Giảng địa đạo Diễn Ca Câu 71-84 - Phong Thủy Tam Nguyên

Trích dẫn:

(71) Kìa như đất có ngũ tinh

(72) Nhận xem cho biết tương sinh loan hoàn

(73) Muốn cho con cháu nờn quan

(74) Thì tìm Thiên mã phương nam đứng chầu

(75) Muốn cho kế thế công hầu

(76) Thì tìm chiêng trống dàn chầu hai bên

(77) Ngũ tinh cách tù chiếu nguyên

(78) Kim, Mộc, Thủy, Hỏa bốn bên loan hoàn

(79) Thổ tinh kết huyệt trung ương

(80) Ất đất sinh thánh sinh vương đời đời

(81) Thiên sơn vạn thủy chiều lai

(82) Can chi bát quái trong ngoài tôn nghinh

(83) Nhị thập bát tú thiên tinh

(84) Tại thiên chiếu huyệt rành rành chẳng sai

Diễn giải:

Phần này cụ Tả Ao bàn rộng về phép tương sinh của ngũ hành với khoa địa lý và nói đến những chứng ứng tôn thêm vẻ quý cho huyệt:

Trước tiên cụ nói đến ngũ hành

(71) Kìa như đất có ngũ tinh

(72) Nhận xem cho biết tương sinh loan hoàn

Có nghĩa là muốn suy xét rộng ngoài lẽ âm dương đã nói ở trên ta phải nắm vững thêm ngũ hành. Tâấ cả các hình thể của đất, trước nhất là phải chú trọng đến năm hành là Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ.

1. Hình tròn là kim tinh hay con Kim

2. Hình dài là mộc tinh hay con Mộc

3. Hình vuông là thổ tinh hay con Thổ

4. Hình nhọn là hỏa tinh hay con Hỏa

5. Hình sóng gợn là thủy tinh hay con Thủy.

Những con này có thể đứng hay nằm. Nếu là đồi cao thì đứng và dãy đất thấp thì nằm, đứng phải nhìn theo trực diện của người đứng ở huyệt kết và nằm phải nhìn theo bình diện của người ở trên cao giữa hình đất đó nhìn xuống.

Ngoài các loại chứng ứng cần thiết như: Kiếm, ấn, bút, nghiên lại còn những chứng ứng tôn thêm vẻ quý cho kiểu đất như: Ngựa, voi, rồng, lân, trâu, chiêng, trống, cờ, đình, đài v.v... Những chứng ứng này hoặc đóng ở bên tay Long, tay hổ hoặc trước án hoặc ở thủy khẩu cũng được

Càng nhiều chứng ứng càng rộng bao la càng có la thành bao bọc nhiều tầng càng lớn càng quý. Cụ Tả Ao lấy một ví dụ chứng ứng là con ngựa (thiên mã).

(73) Muốn cho con cháu nên quan

(74) Thì tìm thiên mã phương nam đứng chầu

(Hình: đất phát quan)

Thiên mã ở Tử Vi thuộc hỏa là hỏa tinh, và phương Nam cũng thuộc hỏa nên Thiên mã được chính vị là vượng nên có ảnh hưởng tốt cho huyệt kết.

Cụ lấy chứng ứng là nhiều tầng chiêng trống cờ bảng, thì lớn hơn nữa:

(75) Muốn cho kế thế công hầu

(76) Thì tìm cờ trống dàn chầu hai bên

(Hình: đất phát công hầu)

Dưới đây cụ Tả Ao đề cập đến kiểu đất quý nhất để làm ví dụ:

(77) Ngũ tinh cách tú chiều nguyờn

(78) Kim, Mộc, Thủy, Hỏa bốn bên loan hoàn.

(79) Thổ tinh kết huyệt trung ương

(80) Ấy đất sinh thánh sinh vương đời đời

(81) Thiên sơn vạn thủy chiều lai

(82) Can chi bát quái trong ngoài tôn nghinh

(83) Nhị thập bát tú thiên tinh

(84) Tại thiên chiếu huyệt rành rành chẳng sai

Kiểu đất quý ở câu 77 đến 84 trên đây không sinh Thánh cũng sinh vương, có những đặc biệt như sau:

Giữa thổ tinh kết huyệt, phía đông có con Mộc, phía tây có con Kim, phía Nam có con Hỏa và phía Bắc có con Thủy.

2. Nếu lớn thì phải có nhiều ngọn nước và nhiều núi chầu về:

(81) Thiên sơn vạn thủy chiều lai

3. Các chứng ứng chầu về đều nằm đúng vị trí chính vị của nó theo ngũ hành:

(82) Can Chi bát quái trong ngoài tôn nghinh

Để ứng về tử vi tòa trên trời có 28 vị sao chầu về:

(83) Nhị thập bát tú thiên tinh

(84) Tại thiên chiếu huyệt rành rành chẳng sai

Cách quý như trên, sinh được Thánh Vượng, rất khó kiếm nhưng được một phần của cách đó cũng khá lắm rồi.

ĐẤT PHÁT ĐẾ VƯƠNG

(77) Ngũ tinh cách tú chiều nhuyên

(78) Kim, Mộc, Thủy, Hỏa bốn bên loan hoàn

(79) Thổ Tinh kết huyệt trung ương

(80) Ất đất sinh thánh, sinh vương đời đời

(81) Thiên sơn vạn thủy chiều lai

(82) Can chi bát quái trong ngoài tôn nghinh

(Hình: Đất phát đế vương)

(Trích: Địa đạo diễn ca - Địa lý tả ao)

Tam Nguyên Phong Thuỷ

Từ khóa » Thổ Tinh Kết Huyệt Trung ương