GIÁO ÁN: CA DAO HÀI HƯỚC ( Bản Word) - 123doc
Có thể bạn quan tâm
1. Bài ca số 1: Tiếng cười tự trào Lời chàng trai dẫn cưới Lễ vật dẫn cưới: + Lúc đầu: dẫn voi, dẫn trâu, dẫn bò > sang trọng, linh đình. + Cuối cùng: Dẫn con chuột béo mời dân mời làng. > Lạ vì lễ vật dẫn cưới xưa nay chưa từng có. > Cảnh ngộ của chàng trai: rất nghèo. > Cách nói hài hước, hóm hỉnh, dí dỏm, thông minh. > Thể hiện sự chân thành, lạc quan, không hê mạc cảm. > Lễ vật quý, sang trọng > Lễ cưới linh đình. (Có lẽ, thực tâm chàng trai muốn mang đến cho cô gái của mình những gì tốt đẹp nhất, cao sang nhất...) Không thực hiện được: + Dẫn voi – sợ quốc cấm + Dẫn trâu – sợ máu hàn + Dẫn bò – họ nhà nàng co gân Lo cho cho họ nhà gái, lo vi phạm luật quốc gia, lo cho sức khỏe của nhà gái. > Chàng trai cẩn thận, chu đáo > Chàng trai thông minh, dí dỏm, hài hước (những lí do chàng trai đưa ra đều rất thuyết phục, chính xác) lại khiến cho cô gái không vì thế mà mếch lòng. Quyết định dẫn cưới: Miễn là có thú bốn chân Dẫn con chuột béo mời dân mới làng + Miễn: cứ có – đã có. + Thú 4 chân: đảm bảo về số lượng + chuột béo: đảm bảo về chất lượng. > Lễ vật lạ, độc đáo > Sự dí dỏm, hài hước của chàng trai? > Cảnh ngộ: chàng trai nghèo, rất nghèo. > Tâm hồn: chân thành, lạc quan, khát khao hạnh phúc lứa đôi.
Trang 1Tuần: 9
Tiết thứ 26
Ngày soạn: 31/10/2015
Ngày dạy: 2/10/2015
Đọc văn: CA DAO HÀI HƯỚC
I MỤC TIÊU BÀI HỌC
1 Kiến thức:
- Kiến thức cơ bản:
+ Cảm nhận được tiếng cười lạc quan yêu đời của người bình dân trong xã hội
+ Thấy được nghệ thuật trào lộng, thông minh, hóm hỉnh trong các bài ca dao hài hước
- Kiến thức trọng tâm: Tâm hồn lạc quan yêu đời và triết lí nhân sinh lành của người dân lao động Việt Nam ngày xưa được thể hiện bằng nghệ thuật trào lộng, thông minh, hóm hỉnh
2 Kĩ năng:
Tiếp tục rèn luyện kĩ năng tiếp cận và phân tích ca dao qua tiếng cười của ca dao hài hước
3 Thái độ:
Tâm hồn lạc quan yêu đời, yêu cuộc sống
4 Định hướng năng lực
- Năng lực đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận
- Năng lực giải quyết vấn đề
II CHUẨN BỊ
* Giáo viên:
- Soạn giáo án
- Phương pháp: phát vấn, thảo luận, nêu vấn đề, diễn giảng…
* Học sinh:
Chuẩn bị bài ở nhà
III TIẾN TRÌNH LÊN LỚP
1 Ổn định lớp - kiểm tra sĩ số:
2 Kiểm tra bài cũ: Đọc thuộc bài ca dao số 4 phần Ca dao yêu thương tình
nghĩa và phân tích?
3 Nội dung bài mới:
- Tạo tâm thế: Giáo viên chiếu một đoạn trong bộ phim "Thằng Bờm" (tác phẩm điện ảnh lấy chất liệu từ bài ca dao hài hước "Thằng Bờm")
-> Từ tiếng cười trong video, giáo viên dẫn vào bài mới
- Triển khai nội dung:
Hoạt động của thầy và trò Nội dung kiến thức
Hoạt động 1: Tiểu dẫn
- GV gọi HS đọc tiểu dẫn
I Tiểu dẫn
1 Ca dao hài hước
Trang 2- HS đọc.
- Gv: Trình bày ngắn gọn những
đặc điểm của ca dao hài hước?
- HS trả lời
+ Ca dao tự trào : là những bài ca
dao trong đó vang lên tiếng cười tự
bản thân mình, tự cười mình, hoàn
cảnh của mình nhằm giải trí, mua
vui, bày tỏ bản thân
+ Ca dao châm biếm : dùng lời lẽ
sắc sảo thâm thúy để phê phán chê
bai những thói hư tật xấu trong xã
hội, có ý nghĩa điển hình
Vai trò : làm nên những tiếng cười
trong dân gian, bổ sung hiệu quả
cho sức lan tỏa của vẻ đẹp tâm hồn
trí tuệ dân gian
Ý nghĩa : góp phần vào việc làm
phong phú thêm, tươi mới nguồn
mạch chảy không ngừng của văn
học dân gian.
- GV: Dựa vào phần chuẩn bị bài ở
nhà, hãy cho biết trong 4 bài ca
dao trên, đâu là ca dao tự trào, đâu
là ca dao châm biếm?
- GV: Có thể xếp 4 bài ca dao thành
mấy nhóm? Đặt tên cho mỗi nhóm?
- HS sắp xếp thành các nhóm
Hoạt động 2
- GV yêu cầu HS đọc: 1 nam - 1 nữ
đọc bài số 1
- HS đọc
- GV chia lớp thành 2 nhóm: Nhóm
nam (họ nhà trai) – Nhóm nữ (nhà
gái)
+ Nhóm 1: Những lễ vật dẫn cưới
của nhà trai
+ Nhóm 2: Nhận xét về những lễ vật
đó
- Nội dung:
- Nghệ thuật:
+ Chọn lọc chi tiết điển hình + Cường điệu, phóng đại, dùng ngôn ngữ đời thường mà hàm chứa ý nghĩa sâu sắc,
để tạo ra sự hài hước, hóm hỉnh
- Phân loại:
+ Ca dao tự trào + Ca dao hài hước châm biếm
2 Đọc - chú thích.
- Đọc + Bài 1: giọng vui tươi, dí dỏm mang âm hưởng đùa cợt
+ Bài 2, 3, 4 giọng vui tươi có pha chút giễu cợt
- Chú thích
II Đọc - hiểu văn bản
1 Bài ca số 1: Tiếng cười tự trào
* Lời chàng trai dẫn cưới
- Lễ vật dẫn cưới:
+ Lúc đầu: dẫn voi, dẫn trâu, dẫn bò -> sang trọng, linh đình
+ Cuối cùng: "Dẫn con chuột béo mời dân mời làng"
-> Lạ vì lễ vật dẫn cưới xưa nay chưa từng có
Trang 3+ Nhóm 1: Lễ vật thách cưới của cô
gái
+ Nhóm 2: Nêu cảm nghĩ về những
lễ vật thách cưới đó
- Các nhóm ghi vào phiếu học tập
- Đại diện trình bày
- GV nhận xét
- Gv: Nhà trai suy nghĩ như thế nào
về những lễ vật mà mình dự định
dẫn cưới?
Nam: Cuối cùng, dự định của
chàng trai có được thực hiện
không? Vì sao?
- Nhà trai có thể lí giải rõ hơn
những lí do này không? Chàng trai
lo cho ai?
( Nhà gái: suy nghĩ gì về những lí
do của nhà trai? Qua đó cảm
nhận gì về chàng trai)
Vì những lí do trên, cuối cùng
chàng trai đã quyết định dẫn cưới
như thế nào?
Gv bình: Chi tiết bất ngờ nhất, gây
cười nhất
Con chuột cũng là thú 4 chân và sự
hậu hĩnh của lễ vật này được chàng
trai khéo kéo nhấn mạnh ở chữ
“béo” Chuột so với trâu, bò kia thì
bé thật nên anh chàng thêm chữ
“béo” vào cho cân lại Lễ vật giảm
đến mức tối thiểu mà vẫn có phần
hậu hĩnh, sang trọng
- Nữ: Lễ vật trên hé lộ điều gì về
cảnh ngộ và vẻ đẹp tâm hồn của
chàng trai?
- GV: Nếu là cô gái trong bài ca dao,
em sẽ có thái độ và quyết đinh như
thế nào?
- HS tự do phát biểu ( có thể theo 2
hướng:
-> Cảnh ngộ của chàng trai: rất nghèo -> Cách nói hài hước, hóm hỉnh, dí dỏm, thông minh
-> Thể hiện sự chân thành, lạc quan, không
hê mạc cảm
-> Lễ vật quý, sang trọng -> Lễ cưới linh đình
(Có lẽ, thực tâm chàng trai muốn mang đến cho cô gái của mình những gì tốt đẹp nhất, cao sang nhất )
- Không thực hiện được:
+ Dẫn voi – sợ quốc cấm + Dẫn trâu – sợ máu hàn + Dẫn bò – họ nhà nàng co gân
Lo cho cho họ nhà gái, lo vi phạm luật quốc gia, lo cho sức khỏe của nhà gái -> Chàng trai cẩn thận, chu đáo
-> Chàng trai thông minh, dí dỏm, hài hước (những lí do chàng trai đưa ra đều rất thuyết phục, chính xác) lại khiến cho cô gái không vì thế mà mếch lòng
- Quyết định dẫn cưới:
Miễn là có thú bốn chân Dẫn con chuột béo mời dân mới làng
+ Miễn: cứ có – đã có
+ Thú 4 chân: đảm bảo về số lượng + chuột béo: đảm bảo về chất lượng
-> Lễ vật lạ, độc đáo -> Sự dí dỏm, hài hước của chàng trai?
-> Cảnh ngộ: chàng trai nghèo, rất nghèo -> Tâm hồn: chân thành, lạc quan, khát khao hạnh phúc lứa đôi
* Lời cô gái:
- "Lấy làm sang"
+ Làm tăng thêm tính hài hước
+ Thản nhiên khen lễ vật của chàng trai
Trang 4+ Chấp nhận: vì cô gái biết thực ra
chàng trai rất nghèo
+ Không chấp nhận:
-> GV định hướng: Nhưng cô gái
trong bài ca dao lại chấp nhận một
cách thản nhiên, thậm chí vẫn đùa
vui tếu táo “lấy làm sang” Một
tiếng cười nhẹ nhàng mà ẩn chứa sự
cảm thông trong đó
- Nam: Nếu là họ nhà trai, các bạn
nam đánh giá gì về lời thách cưới
của cô gái?
-> HS bình giá: Bất ngờ, phi lí
Khoai lang là một thức ăn dân dã
của nhân dân lao động nghèo khổ,
ngày nay nó là một thứ quà của
đồng quê, một món ăn điểm tâm Từ
trước tới nay, chưa hề có cô gái nào
thách cưới bằng khoai lang, hơn nữa
với số lượng nhiều như vậy
Mặt khác, cưới xin là chuyện hệ
trọng cả đời của người con gái
Người con gái luôn mong muốn khi
về nhà chồng mẹ cha được mở mày
mở mặt bằng những lễ vật sang
trọng Đã có thời, lễ vật ngày cưới là
thức đo định giá người con gái
Thách cưới trở thành phong tục của
nhiều địa phương Ca dao xưa từng
ghi lại lời thách cưới của gia đình
nhà gái:
Em là con gái nhà giàu
Mẹ cha thách cưới ra màu xinh sao
Cưới em trăm tấm lụa đào
Một trăm hòn ngọc, hai mươi tám
ông sao trên trời
Tráp tròn dẫn đủ trăm đôi
Ống thuốc bằng bạc, ống vôi bằng
vàng Sắm xe tứ mã đem sang
Để quan viên hai họ nhà nàng đưa
dâu
- Nữ: Tại sao cô gái lại chọn lễ vật
thách cưới là nhà khoai lang?
- HS đưa ra các tính huống:
+ Vui thích, không phá nghang mà sẵn sàng cảm thông, chia sẻ
- Lời thách cưới: nhà khoai lang -> Cô gái cảm thông, thấu hiểu với cảnh ngộ của chàng trai
Trang 5+ Đối đáp cho phù hợp với lễ vật
của chàng trai
+ Thấu hiểu và cảm thông với cảnh
nghèo của chàng trai
+ Không coi trọng vật chất
- GV: Đằng sau lời thách cưới ấy,
ta thấy vẻ đẹp nào của cô gái và
triết lí sống của người dân lao
động xưa?
Một đám cưới nghèo nhưng vui,
một đám cưới đậm đà tình nghĩa
Nét đẹp văn hóa Việt Nam là văn
hóa trọng tình Có chữ “Tình” con
người ta mới có thể yêu thương,
cảm thông, bao dung và tha
thứ Phải chăng, đó cũng là điều
mà tác giả dân gian muốn nhắn nhủ
chúng ta
- GV: Bài ca dao là tiếng cười hóm
hỉnh, đùa vui trong cảnh nghèo
với giọng điệu hài hước, dí dỏm
Tác giả dân gian đã sử dụng
những biện pháp nghệ thuật nào
để thể hiện tiếng cười và giọng
điệu ấy?
- HS phát hiện những biện pháp
nghệ thuật trong bài ca dao, nêu tác
dụng
Trong bài ca dao này, người dân lao
động đã cười điều gì? Chọn thời
điểm nào để cười? Đằng sau tiếng
cười ấy, ta thấy được vẻ đẹp và
triết lí sống như thế nào của nhân
dân?
- Sử dụng lễ vật thách cưới:
củ to → mời làng
củ nhỏ → họ hàng ăn chơi
củ mẻ → con trẻ ăn chơi
củ rím, hà → lợn gà
Lễ vật thách cưới được tận dụng và chia cho tất cả mọi người
Cô gái đảm đang, tháo vát, tình cảm đậm
đà với họ hàng, làng xóm, gia đình
Vô tư, thanh thản, lạc quan, yêu đời, coi trọng tình cảm
* Nghệ thuật:
+ Lối nói khoa trương, phóng đại: dẫn voi, dẫn trâu, dẫn bò
+ Lối nói giảm dần:
▪ Voi -> trâu-> bò -> chuôt (chàng trai) ▪ Củ to -> củ nhỏ-> củ mẻ-> của rím, củ
hà (cô gái)
+ Cách nói đối lập:
▪ Dẫn voi >< sợ quốc cấm ▪ Dẫn trâu >< sợ máu hàn ▪ Dẫn bò >< sợ họ nhà nàng co gân ▪ Lợn gà >< khoai lang
+ Chi tiết hài hước
▪ Dẫn con chuột béo ▪ Thách cưới một nhà khoai lang
=> Tiếng cười hóm hỉnh, giọng điệu hài hước, dí dỏm., là tiếng cười trong cảnh nghèo, tiếng cười vượt lên cảnh ngộ
b Ý nghĩa tiếng cười tự trào
-Nhân dân lao động đã tự cười mình trong cảnh nghèo Lại chọn đúng thời điểm cưới xin để bộc lộ rõ nhất cái nghèo để cười vui
- Thể hiện tinh thần lạc quan, yêu đời, vượt lên cảnh nghèo, thậm chí còn “thi vị hóa” cái nghèo
Trang 6- GV yêu cầu HS đọc bài ca dao số
2
- HS đọc
- GV hỏi: Theo em, tiếng cười trong
bài ca dao này có gì khác so với
tiếng cười ở bài ca dao số 1?
-> HS trả lời: Đây là tiếng cười
châm biếm, chế giễu
- GV: Bài ca dao hướng tới đối
tượng nào để chế giễu? Và chế giễu
thói hư tật xấu nào?
- HS xác định
-> Liên hệ: “chí làm trai” được thể
hiện trong văn học trung đại
+ Chí làm trai nam, bắc, đông, tây
Cho phỉ sức vẫy vùng trong bốn bể
+ Chí làm trai dặm nghìn da ngựa
Gieo thái sơn nhẹ tựa hồng mao
+ Làm trai cho đáng nên trai
Xuống Đông, Đông tĩnh, lên Đoài,
Đoài yên.
- GV: Nghệ thuật biểu đạt có gì đặc
sắc? Tác dụng?
- HS trả lời
- GV: Em hãy tìm những câu ca dao
có cùng mô típ với câu ca dao trên?
- HS tìm
+ Làm trai cho đáng nên trai
Một trăm đám cỗ chẳng sai đám
nào.
+ Làm trai cho đang nên trai
Ăn cơm với vợ lại vài vét niêu
+ Làm trai cho đáng nên trai
Vót đũa cho dài ăn vụng cơm con.
-> Bài học sống: Sống mạnh mẽ,
kiên cường, khỏe về cả thể chất và
tinh thần, không sợ khó khăn, vất
=> Vẻ đẹp tâm hồn: ham sống, yêu sống, sống vui tươi, chân thành, trọng tình nghĩa
=> Triết lí sống: lạc quan, yêu đời, trọng tình.
2 Bài ca số 2:
- Đối tượng chế giễu:Đối tượng chế giễu: những người đàn ông yếu đuối, vô tích sự, không đáng “nên trai” …
- Nghệ thuật:
+ Phóng đại, đối lập
Khom lưng chống gối >< gánh hai hạt vừng.
Gắng hết sức Không tốn sức
+ Từ ngữ chỉ hành động “khom”, “chống”,
“gánh” tạo ra sự tương phản với hình ảnh
“hai hạt vừng”
+ Mô típ: Làm trai cho đáng…
=> Làm nổi bật cái đáng cười, đáng chê ở loại đàn ông yếu đuối, không đáng mặt làm trai
Trang 7vả -> Sức trẻ.
-> Liên hệ Hồ Chí Minh và lí tưởng
sống của thanh niên hiện nay
Không có việc gì khó
Chỉ sợ lòng không bền
Đào núi và lấp biển
Quyết trí ắt làm nên
HS đọc ghi nhớ
=> Tiếng cười chế giễu những thói hư tật xấu, nhẹ nhàng nhưng không kém phần sâu sắc, mang tính giáo dục
III Tổng kết Ghi nhớ: sgk
4 Củng cố.
Câu 1: Tại sao chàng trai không dẫn cưới bằng trâu bò mà lại định dẫn cưới bằng
"con chuột béo"?
A Vì chúng đều là "thú bốn chân"
B Vì chàng trai nghèo
C Vì họ nhà gái kiêng trâu bò
D Cả 3 ý kiến trên
-> Đáp án : C
Câu 2: Vì sao cô gái chỉ thách cưới "một nhà khoai lang"?
A Vi không thích vàng bạc
B Vì thương chàng trai nghèo
C Vì kiêng lợn, gà
D Vì cả 3 ý kiến trên
-> Đáp án: C
5 Hướng dẫn về nhà
- Cảm nhận được tiếng cười lạc quan trong ca dao qua nghệ thuật trào lộng thông minh, hóm hỉnh của người bình dân
- Nét đặc sắc nghệ thuật các bài ca dao
- Chuẩn bị: Đọc thêm “tiễn dặn người yêu”
Từ khóa » Giáo án Ca Dao Hài Hước Theo định Hướng Phát Triển Năng Lực
-
Giáo án Ca Dao Hài Hước Lớp 10 đầy đủ Nhất - Hocvan12
-
Giáo án Ngữ Văn 10 Bài: Ca Dao Hài Hước Theo CV 5512
-
Giáo án Ngữ Văn 10 Bài: Ca Dao Hài Hước (Bài 1, 2) - Đọc Thêm
-
Giáo án Bài Ca Dao Hài Hước - Giáo án Ngữ Văn Lớp 10
-
Giáo án Ngữ Văn Lớp 10 Tiết 28: Ca Dao Hài Hước
-
Giáo án Bài Ca Dao Hài Hước - Nội Thất Hằng Phát
-
Giáo án Bài Ca Dao Hài Hước | Giáo án Ngữ Văn Lớp 10 Chuẩn Nhất ...
-
Giáo án Ngữ Văn Lớp 10 - Đọc Văn: Ca Dao Hài Hước
-
Giáo án Ngữ Văn 10 Theo Chủ đề :Ca Dao Tiếng Hát Người Dân Lao ...
-
Giáo án Bài Ca Dao Hài Hước | Giáo án Ngữ Văn Lớp 10 Chuẩn Nhất ...
-
Giáo án Ca Dao Hài Hước Lớp 10 đầy đủ Nhất - Wiki Secret
-
Soạn Giáo án Theo Chủ đề Dạy Học: Ca Dao (Ngữ Văn 10)
-
Giáo án Ngữ Văn 10 Theo Chủ đề : Ca Dao
-
Giáo án Bài Ca Dao Hài Hước | Educationuk