Giáo án Lịch Sử 11 - Bài 1: Nhật Bản + Bài 2: Ấn Độ
Có thể bạn quan tâm
- Trang Chủ
- Đăng ký
- Đăng nhập
- Upload
- Liên hệ
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức
Sau khi học xong bài học, yêu cầu HS cần:
- Hiểu rõ những cải cách tiến bộ của Thiên hoàng Minh Trị năm 1868.
- Thấy được chính sách xâm lược của giới thống trị Nhật Bản cũng như các cuộc đấu tranh của giai cấp vô sản cuối thế kỷ XIX đầu thế kỉ XX.
2 Tư tưởng
- Giúp HS nhận thức rõ vai trò ý nghĩa của những chính sách cải cách tiến bộ đối với sự phát triển của xã hội, đồng thời giải thích được vì sao chiến tranh thường gắn liền với chủ nghĩa đế quốc.
3. Kỹ năng.
- Giúp HS nắm vững khái niệm “ Cải cách”, biết sử dụng bản đồ để trình bày các sự kiện có liên quan đến bài học. Rèn kỹ năng quan sát tranh ảnh tư liệu rút ra nhận xét đánh giá.
II. THIẾT BỊ VÀ TÀI LIỆU DẠY HỌC
- Lược đồ sự bành trướng của đế quốc Nhật cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX, bản đồ thế giới
- Tranh ảnh về nước Nhật đầu thế kỉ XX.
III. TIẾN HÀNH TỔ CHỨC DẠY HỌC.
1. Giới thiệu khái quát về chương trình lịch sử lớp 11
- Chương trình Lịch sử lớp 11 bao gồm các phần:
+ Lịch sử thế giới cận đại phần tiếp theo
18 trang hong.qn 53000 1 Download Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Lịch sử 11 - Bài 1: Nhật bản + Bài 2: Ấn Độ", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trênPhần một LỊCH SỬ THẾ GIỚI CẬN ĐẠI (Tiếp theo) Chương I CÁC NƯỚC CHÂU Á, CHÂU PHI VÀ KHU VỰC MĨ LA –TINH (TỪ ĐẦU THẾ KĨ XIX ĐẾN ĐẦU THẾ KĨ XX) Bài 1 NHẬT BẢN I. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Kiến thức Sau khi học xong bài học, yêu cầu HS cần: - Hiểu rõ những cải cách tiến bộ của Thiên hoàng Minh Trị năm 1868. - Thấy được chính sách xâm lược của giới thống trị Nhật Bản cũng như các cuộc đấu tranh của giai cấp vô sản cuối thế kỷ XIX đầu thế kỉ XX. 2 Tư tưởng - Giúp HS nhận thức rõ vai trò ý nghĩa của những chính sách cải cách tiến bộ đối với sự phát triển của xã hội, đồng thời giải thích được vì sao chiến tranh thường gắn liền với chủ nghĩa đế quốc. 3. Kỹ năng. - Giúp HS nắm vững khái niệm “ Cải cách”, biết sử dụng bản đồ để trình bày các sự kiện có liên quan đến bài học. Rèn kỹ năng quan sát tranh ảnh tư liệu rút ra nhận xét đánh giá. II. THIẾT BỊ VÀ TÀI LIỆU DẠY HỌC - Lược đồ sự bành trướng của đế quốc Nhật cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX, bản đồ thế giới - Tranh ảnh về nước Nhật đầu thế kỉ XX. III. TIẾN HÀNH TỔ CHỨC DẠY HỌC. 1. Giới thiệu khái quát về chương trình lịch sử lớp 11 - Chương trình Lịch sử lớp 11 bao gồm các phần: + Lịch sử thế giới cận đại phần tiếp theo + Lịch sử thế giới hiện đại từ 1917 – 1945. + Lịch sử Việt Nam từ 1858 – 1918. 2. Dẫn dắt vào bài mới Cuối thế kĩ XIX đầu thế kỉ XX hầu hết các nước châu Á đều ở trong tình trạng chế độ phong kiến khủng hoảng suy yếu, bị các đế quốc phương Tây xâm lược, cuối cùng đều trở thành thuộc địa của chủ nghĩa thực dân. Trong bối cảnh chung đó Nhật Bản vẫn giữ được độc lập và phát triển nhanh chóng về kinh tế, trở thành một nước đế quốc duy nhất ở châu Á. vậy tại sao trong bối cảnh chung của châu Á, Nhật Bản đã thoát khỏi sự xâm lược của các nước phương Tây, trở thành một cường quốc đế quốc? Để hiểu được vấn đề này, chúng ta cùng tìm hiểu bài 1 : Nhật Bản 3. Tổ chức các hoạt động và học trên lớp. Hoạt động của GV và HS Kiến thức HS cần nắm Hoạt động 1: Cả lớp GV: Sử dụng bản đồ thế giới, giới thiệu về vị trí Nhật Bản: một quần đảo ở Đông Bắc Á, trải dài theo hình cánh cung bao gồm các đảo lớn nhỏ trong đó có 4 đảo lớn. Honsu, Hokaiđo, Kyusu và Sikôku. Nhật Bản nằm giữa vùng biển Nhật Bản và Nam Thái Bình Dương, phía đông giáp Bắc Á và Nam Triều Tiên diện tích khoảng 374.000 km2. Vào nữa dầu thế kỷ XIX, chế độ phong kiến Nhật Bản khủng hoảng suy yếu. 1. Nhật Bản từ đầu thế kỉ XIX đến trước năm 1868 - Đầu thế kỉ XIX chế độ Mạc phủ ở Nhật Bản đứng đầu là Tướng quân (Sô- gun) làm vào khủng hoảng suy yếu. - GV giải thích chế độ Mạc phủ: Ở Nhật Bản nhà vua được tôn là Thiên hoàng, có vị trí tối cao song quyền hành thực tế nằm trong tay Tướng quân (Sô –gun) đóng ở Phủ Chúa - Mạc phủ. Năm 1603 dòng họ Tô - kư - ga - oa nắm chức vụ tướng quân vì thế thời kỳ này ở Nhật Bản gọi là chế độ Mạc phủ Tô - kư - ga – oa lâm vào tình trạng khủng hoảng suy yếu. - GV tiếp tục yêu cầu HS theo dõi SGK, tìm những biểu hiện suy yếu về kinh tế, chính trị, xã hội, của Nhật Bản từ đầu thế kỉ XIX đến trước 1868. - GV nhận xét, kết luận. + Kinh tế: Nền nông nghiệp vẫn dựa trên quan hệ sản xuất phong kiến lạc hậu, tô thuế nặng nề (chiếm khoảng 50% hoa lợi), tình trạng mất mùa đói kém thường xuyên xảy ra. Trong khi đó ở các thành thị, hải cảng, kinh tế hàng hóa phát triển, công trường thủ công xuất hiện ngày càng nhiều, mầm mống kinh tế tư bản phát triển nhanh chóng. điều đó chứng tỏ quan hệ sản xuất phong kiến suy yếu lỗi thời. * Kinh tế: - Nông nghiệp lạc hậu, tô thuế nặng nề, mất mùa đói kém thường xuyên. - Công nghiệp: kinh tế hàng hóa phát triển, công trường thủ công xuất hiện ngày càng nhiều, kinh tế tư bản phát triển nhanh chóng. + Về xã hội: Tầng lớp tư sản thương nghiệp và tư sản công nghiệp ngày càng giàu có, song họ lại không có quyền lực về chính trị, thường bị giai cấp thống trị phong kiến kìm hãm. Giai cấp tư sản vẫn còn non yếu không đủ sức xóa bỏ chế độ phong kiến. Nông dân và thị dân thì vẫn là đối tượng bị phong kiến bóc lột ® mâu thuẫn giữa nông dân tư sản, thị dân với chế độ phong kiến. * Xã hội: nổi lên mâu thuẫn giữa nông dân, tư sản thị dân với chế độ phong kiến lạc hậu. + Về chính trị: Nhà vua được tôn vinh là Thiên Hoàng, có vị trí tối cao nhưng quyền hành thực tế thuộc về Tướng quân (dòng họ Tô-kư-ga-oa) đóng ở phủ chúa - Mạc phủ. Như vậy là chính trị nổi lên mâu thuẫn giữa Thiên Hoàng và thế lực Tướng quân. * Chính trị: Nổi lên mâu thuẫn giữa Thiên hoàng và Tướng quân. - GV:Sự suy yếu của Nhật Bản nữa đầu thế kỉ XIX trong bối cảnh thế giới lúc đó dẫn đến hậu quả nghiêm trọng gì? - HS Nhớ lại bối cảnh lịch sử thế giới ở đầu thế kỉ XIX - GV dẫn dắt: Giữa lúc Nhật Bản suy yếu các nước tư bản Âu – Mĩ tìm cách xâm nhập vào Nhật Bản. - Giữa lúc Nhật Bản khủng hoảng suy yếu, các nước tư bản Âu - Mĩ tìm cách xâm nhập. - HS nghe ghi. - GV yêu cầu HS theo dõi SGK quá trình các nước tư bản xâm nhập vào Nhật Bản và hậu quả của nó. - HS theo dõi SGK theo yêu cầu của GV - GV kết luận: Đi đầu trong quá trình xâm lược là Mĩ: năm 1853 đô đốc Pe - ri đã đưa hạm đội Mĩ và dùng vũ lực quân sự buộc Mạc phủ phải mở hai cửa biển Si-mô-da và Ha-kô-đa-tê cho Mĩ vào buôn bán. Các nước Anh, Pháp, Nga, Đức thấy vậy cũng đưa nhau ép Mạc phủ ký những Hiệp ước Bất bình đẳng. Nhật Bản đứng trước nguy cơ bị xâm lược. Trong bối cảnh đó Trung Quốc - Việt Nam... đã chọn con đường bảo thủ, đóng cửa còn Nhật Bản họ đã lựa chọn con đường nào? Bảo thủ hay cải cách? + Đi đầu là Mĩ dùng vũ lực buộc Nhật Bản “mở cửa” sau đó Anh, Pháp, Nga, Đức cũng ép Nhật ký các Hiệp ước bất bình đẳng. + Trước nguy cơ bị xâm lược Nhật Bản phải lựa chọn một trong hai con đường là: bảo thủ duy trì chế độ phong kiến lạc hậu, hoặc là cải cách. - GV Giảng bài: Việc Mạc phủ ký với nước ngoài các Hiệp ướt bất bình đẳng càng làm cho các tầng lớp xã hội phản ứng mạnh mẽ, phong trào đấu tranh chống Sô-gun nổ ra sôi nổi vào những năm 60 của thế kỉ XIX đã làm sụp đổ chế độ Mạc phủ. Tháng 1/1868 chế độ Mạc Phủ sụp đổ. Thiên hoàng Minh Trị (Meiji) trở lại nằm quyền và thực hiện cải cách trên nhiều lĩnh vực của xã hội nhằm đưa đất nước thoát khỏi tình trạng một đất nước phong kiến lạc hậu. 2. Cuộc Duy tân Minh Trị Tháng 01/1868 Sô-gun bị lật đổ. Thiên hoàng Minh Trị (Meiji) trở lại nắm quyền và thực hiện một loạt cải cách; - GV thuyết trình về Thiên hoàng Minh Trị và hướng dẫn HS quan sát bức ảnh trong SGK. Tháng 12/1866 Thiên hoàng Kô-mây qua đời. Mút-xu-hi-tô (15 tuổi) lên làm vua hiệu là Minh Trị, là một ông vua duy tân, ông chủ trương nắm lại quyền lực và tiến hành cải cách. Ngày 3/1/1868 Thiên hoàng Minh Trị thành lập chính phủ mới, chấm dứt thời kỳ thống trị của dòng họ Tô-kư-ga-oa và thực hiện một cuộc cải cách. - GV yêu cầu HS theo dõi SGK những chính sách cải cách của Thiên hoàng trên các lĩnh vực: chính trị, kinh tế, quân sự, văn hóa giáo dục. yêu cầu HS theo dõi để thấy được nội dung chính và mục tiêu của cuộc cải cách. - HS theo dõi SGK theo hướng dẫn của GV và phát biểu - GV nhận xét, kết luận: +Về chính trị: Nhật hoàng tuyên bố thủ tiêu chế độ Mạc phủ lỗi thời lạc hậu, thành lập chính phủ mới, thực hiện thành lập chính phủ mới, thực hiện quyền bình đẳng giữa các công dân, ban bố quyền lợi tự do buôn bán đi lại + Về chính trị Nhật hoàng tuyên bố thủ tiêu chế độ Mạc phủ, lập chính phủ mới, thực hiện bình đẳng ban bố quyền tự do. + Về kinh tế: Thi hành các chính sách thống nhất tiền tệ, thị trường, xóa bỏ sự độc quyền ruộng đất của giai cấp phong kiến, tăng cường phát triển kinh tế tư bản chủ nghĩa ở nông thôn, xây dựng cơ sở hạ tầng, đường xá, cầu cống, phục vụ giao thông liên lạc Þ xóa bỏ sự độc quyền ruộng đất của phong kiến, xây dựng nền kinh tế theo hướng tư bản chủ nghĩa. + Về kinh tế: xóa bỏ độc quyền ruộng đất của phong kiến thực hiện cải cách theo hướng tư bản chủ nghĩa. + Về quân sự: Quân đội được tổ chức và huấn luyện theo kiểu phương Tây, chế độ nghĩa vụ quân sự thay cho chế độ trưng binh. việc đóng tầu chiến được chú trọng phát triển, ngoài ra còn tiến hành sản xuất vũ khí, đạn được và mời chuyên gia quân sự nước ngoài... Þ mục tiêu xây dựng lực lượng quân đội mạnh, trang bị hiện đại giống quân đội phương Tây. + Về quân sự: được tổ chức huấn luyện theo kiểu phương Tây, chú trọng đóng tàu chiến, sản xuất vũ khí đạn dược. + Về văn hóa – giáo dục: thi hành chính sách giáo dục bắt buộc, chú trọng nội dung khoa học, kỹ thuật trong chương trình giảng dạy, cữ những HS giỏi đi du học phương Tây. + Giáo dục: chú trọng nội dung khoa học- kỹ thuật. Cử HS giỏi đi du học phương Tây. - HS nghe, ghi chép: - GV đặt câu hỏi: Căn cứ vào nội dung cải cách em hãy rút ra tính chất, ý nghĩa của cuộc Duy tân Minh Trị? - GV gợi ý: có thể căn cứ vào mục đích của cải cách, hướng cải cách, người thực hiện cải cách rồi rút ra kết luận - GV kết luận:Mục đích của cải cách là nhằm đưa nước Nhật thoát khỏi tình trạng phong kiến lạc hậu, phát triển đất nước theo hướng tư bản chủ nghĩa, song người thực hiện cải cách lại là một ông vua phong kiến. Vì vậy, cải cách mang tính chất của một cuộc cách mạng tư sản, nó có ý nghĩa mở đường cho chủ nghĩa tư bản phát triển ở Nhật. * Tính chất – ý nghĩa: Cải cách Minh Trị mang tính chất của một cuộc cách mạng tư sản, mở đường cho chủ nghĩa tư bản phát triển ở Nhật. - GV hướng dẫn HS so sánh cải cách Minh Trị với các cuộc cách mạng tư sản đã học. cuộc cải cách Minh Trị đã phát huy có tác dụng mạnh mẽ ở cuối thế kỉ XIX và đưa nước Nhật chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa. * Hoạt động 1: Cả lớp, cá nhân - GV hỏi: Em hãy nhắc lại những đặc điểm chung của chủ nghĩa đế quốc? 3. Nhật bản chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa - HS nhớ lại kiến thức đã học từ lớp 10 để trả lời - GV nhận xét và nhắc lại: + Hình thành các tổ chức độc quyền + Có sự kết hợp giữa tư bản ngân hàng với tư bản công nghiệp tạo nên tầng lớp tư bản tài chính. + Xuất khẩu tư bản được đẩy mạnh + Đẩy mạnh xâm lược và tranh giành thuộc địa + Mâu thuẫn vốn có của chủ nghĩa tư bản càng trở nên sâu sắc. - GV yêu cầu HS liên hệ với tình hình Nhật Bản ở cuối thế kỉ XIX để thấy Nhật Bản đã chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa như thế nào, có xuất hiện những đặc điểm của chủ nghĩa đế quốc không. + Các công ty độc quyền ở Nhật xuất hiện như thế nào? Có vai trò gì? + Nhật Bản có thực hiện chính sách bành trướng tranh giành thuộc địa không? + Mâu thuẫn xã hội ở Nhật biểu hiện như thế nào? - HS theo dõi SGK theo gợi ý của GV - GV nhận xét, kết luận: + Trong 30 năm cuối thế kỉ XIX, chủ nghĩa tư bản phát triển nhanh chóng ở Nhật. quá trình công nghiệp hóa đã kéo theo sự tập trung trong công nghiệp, thương nghiệp và ngân hàng. Nhiều công ty độc quyền xuất hiện như Mit-xưi, Mit-su-bi-si có khả năng chi phối lũng đoạn cả kinh tế lẫn chính trị ở Nhật Bản. - Trong 30 năm cuối thế kỉ XIX quá trình tập trung trong công nghiệp, thương nghiệp với ngân hành đã đưa đến sự ra đời những công ty độc quyền, Mít-xưi, Mit-su-bi-si chi phối đời sống kinh tế, chính trị Nhật ... Thực dân Anh thực hiện chính sách giáo dục ngu dân, khuyến khích những tập quán lạc hậu và cổ xưa... + Về văn hóa - giáo dục: Thi hành chính sách giáo dục ngu dân, khuyến khích tập quán lạc hậu và hủ tục cổ xưa. GV hỏi: Những chính sách thống trị của thực dân Anh đưa đến hậu quả gì? - HS suy nghĩ trả lời - GV kết luận: nhân dân Ấn Độ bần cùng, đói khổ, thủ công nghiệp bị suy sụp, nền văn minh lâu đời bị phá hoại. Quyền dân tộc thiêng liêng của người Ấn Độ bị chà đạp. Vì vậy phong trào đấu tranh của các tầng lớp nhân dân chống thực dân Anh, giải phóng dân tộc bùng nổ quyết liệt, tiêu biểu là cuộc khởi nghĩa Xi-pay. - Hậu quả + Kinh tế giảm sút, bần cùng + Đời sống nhân dân người dân cực khổ * Hoạt động 1: cả lớp, cá nhân II. Cuộc khởi nghĩa Xi-pay (1857-1859) - GV giải thích khái niệm “Xi-pay”: tên gọi những đơn vị binh lính người Ấn Độ trong quân đội thực dân Anh (nằm trong âm mưu dùng người bản xứ đánh người bản xứ của thực dân Anh). _HS nghe, nhớ có thể liên hệ với Việt Nam thời thuộc Pháp... - GV tiếp tục hỏi: tại sao binh lính Ấn Độ nằm trong quân đội thực dân Anh lại đứng lên khởi nghĩa chống thực dân Anh? - HS theo dõi SGK tìm câu trả lời. - GV gọi HS trả lời và kết luận: binh lính Xi-pay bị sỹ quan Anh đối xử tàn tệ. Lương của sỹ quan Ấn chỉ bằng 1/3 sỹ quan Anh cùng cấp bậc, người Ấn không được giữ chức vụ cao trong quân đội. Lính Xi-pay phải sống trong các doanh trại tồi tàn, trái ngược với cảnh sống sung túc của binh lính Anh. Đặc biệt sau khi việc xâm lược Ấn Độ hoàn thành, lính Xi-pay càng bị coi rẻ; tín ngưỡng dân tộc của họ bị xúc phạm nghiêm trọng: họ phải dùng răng để xé các loại giấy bọc đạn pháp tầm mỡ bò và mỡ lợn, trong khi linh Xi-pay theo đạo Hinđu (kiêng ăn thịt bò) và theo đại Hồi (kiêng ăn thịt lợn). Vì thề họ chống lệnh của thực dân Anh, nổi dạy khởi nghĩa. Tóm lại, do binh lính Xi-pay bị sỹ quan Anh đối xử tàn tệ nên họ bất mãn nổi dạy đấu tranh. GV nhấn mạnh: Duyên cớ trực tiếp là do binh lính Xi-pay bị bạc đãi, khinh rẻ, song nguyên nhân chính là do tinh thần dân tộc, tinh thần yêu nước, ý thức giác ngộ của binh lính. - Nguyên nhân của khởi nghĩa là do binh lính Xi-pay bị thực dân Anh đối xử tàn tệ, tinh thần dân tộc và tín ngưỡng bị xúc phạm ® binh lính bất mãn nổi dậy đấu tranh. * Hoạt động 2: cả lớp, cá nhân - GV Dẫn Dắt: Khởi nghĩa Xi-pay diễn ra như thế nào? Chúng ta cùng tìm hiểu diễn biến của khởi nghĩa. - GV tiếp tục yêu cầu HS theo dõi SGK để thấy được + Thời gian, địa điểm bùng nổ khởi nghĩa + Sự phát triển , quy mô của khởi nghĩa + Lực lượng tham gia khởi nghĩa + Kết quả của khởi nghĩa - HS theo dõi SGK và hướng dẫn của GV. - GV gọi một HS tóm tắt diễn biến khởi nghĩa và bổ sung kết luận - Diễn biến: + Rạng sáng ngày 10/5/1857 ở Mi-rút, khi thực dân Anh sắp áp giải 85 binh lính Xi-pay trái lênh, thì 3 trung đoàn Xi-pay nổi dậy khởi nghĩa, vây bắt bọn chỉ huy Anh. + Ngàu 10/5/1857 khởi nghĩa bùng nổ ở Mi-rút + Khởi nghĩa lan rộng khắp miền Bắc, miền Tây Ấn Độ kéo dài 2 năm. + Cuộc khởi nghĩa của binh lính được nông dân các vùng phụ cận ủng hộ. Cuộc khởi nghĩa nhanh chóng lan khắp miền Bắc và một phần miền Tây Ấn Độ. Nghĩa quân lập chính quyền giải phóng một số thành phố lớn. Cuộc khởi nghĩa duy trì được khoảng 2 năm. + GV có thể dùng hình minh họa trong SGK giúp HS thấy được khí thế của khởi nghĩa, lực lượng tham gia khởi nghĩa. + Lực lượng tham gia là binh lính và nông dân + Khởi nghĩa chủ duy trì được 2 năm thì thất bại. Thực dân Anh đã dốc toàn lực đàn áp khởi nghĩa rất dã man. Nhiều nghĩa quân bị trói vào nòng súng đại bác bắn cho tan xương nát thịt. + Kết quả: Khởi nghĩa bị đàn áp và thất bại. - GV đặt câu hỏi: Qua diễn biến của khởi nghĩa em cho biết tính chất của phong trào đấu tranh của binh lính và nhân dân? GV gợi ý HS căn cứ vào lực lượng tham gia, mục đích để xem xét, xác định tính chất. - HS suy nghĩ trả lời - GV bổ sung chốt ý: Khởi nghĩa nổ ra ở Mi-rút song đã thu hút đông đảo nhân dân tham gia nhất là nông dân. Cuộc nổi dạy của binh lính đã trở thành cuộc nổi dậy của nhân dân, nhằm giải quyết mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Ấn Độ và bọn thực dân Anh để giành độc lập sâu sắc đúng như Mác đã nhận đinh:”Trên thực tế đây là cuộc nổi dậy có tính chất dân tộc”. -GV có thể giúp HS tự tìm hiểu nguyên nhân thất bại của khởi nghĩa: đây là một cuộc nổi dậy tự phát, chưa có đường lối lãnh đạo, lại gặp phải sự đàn áp tàn bạo thuẫn nội bộ nghĩa quân, phương thức tác chiến chỉ là cố thủ, phòng ngự, chưa chủ động tấn công tiêu diệt quân địch... - GV tiếp tục đặt câu hỏi: Cuộc khởi nghĩa Xi-Pay tuy thất bại nhưng vẫn còn ý nghĩa lịch sử to lớn. Em hãy rút ra ý nghĩa lịch sử của cuộc khởi nghĩa này? - HS suy nghĩ trả lời. - GV bổ sung chốt ý: Khởi nghĩa thể hiện lòng yêu nước, tinh thần anh dũng bất khuất, ý thức vươn tới độc lập dân tộc và căm thù thực dân của nhân dân Ấn Độ - Ý nghĩa lịch sử: Thể hiện lòng yêu nước, tinh thần đấu tranh bất khuất, ý thức vươn tới độc lập của nhân dân Ấn Độ. - GV dẫn dắt sang phần mới: Cuối thế kỉ XIX sang đầu thế kỉ XX phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc ở Ấn Độ diễn ra dưới sự lãnh đạo của một tổ chức chính Đảng mới, Đảng Quốc đại. *Hoạt động1: Cả lớp, cá nhân - GV thuyết trình: Sau khởi nghĩa Xi-pay thực dân Anh tăng cường thống trị bóc lột Ấn Độ. Giai cấp tư sản Ấn Độ ra đời và phát triển khá nhanh. Đây là giai cấp tư sản dân tộc có mặt sớm nhất châu Á trên vũ đài chính trị. Sự trưởng thành của giai cấp này đặt ra yêu cầu đòi hỏi thành lập những tổ chức chính Đảng riêng, đầu tiên là Đảng Quốc đại. III. Đảng Quốc đại và phong trào dân tộc (1885-1908) - GV yêu cầu HS theo dõi SGK về sự thành lập và hoạt động của Đảng Quốc đại - Sự thành lập Đảng Quốc đại + Năm 1885 giai cấp tư sản Ấn Độ thành lập Đảng Quốc đại - GV bổ sung, kết luận: Tư sản Ấn Độ ra đời và phát triển nhanh, vào khoảng năm 1880 đã có 56 xưởng dệt, 60 mỏ than, 80 kho xăng và nhiều xí nghiệp của tư bản. Một số đông nữa hoạt động về thương mại đồn điền và ngân hàng. Tầng lớp trí thức gồm các nhà luật học, y khoa, thầy giáo và viên chức cao cấp. Họ muốn tự do phát triển kinh tế và tham gia chính quyền, nhưng bị thực dân Anh kìm hãm bằng mọi cách. Cuối năm 1885 họ đã tập hợp lại thành lập Đảng Quốc đại, chính Đảng đầu tiên của giai cấp tư sản Ấn Độ đánh dấu giai cấp tư sản Ấn Độ đã bước vào vũ đài chính trị. - GV cung cấp thêm thông tin: Người trực tiếp vạch kế hoạch thành lập và là Tổng bí thư đầu tiên của Đảng là Huân tước Đáp Phơrin (Quan chức cao cấp Anh, phó vương Ấn Độ) từ 1884 - 1888. Vì vậy khi mới thành lập Đảng không nêu vấn đề độc lập cho Ấn Độ dưới bất kỳ hình thức nào. Trong 20 năm đầu Đảng chủ trương đấu tranh hòa bình, ôn hòa để đòi thực dân tiến hành cải cách và phản đối phương pháp đấu tranh bằng bạo động. Giai cấp tư sản Ấn Độ yêu cầu thực dân Anh mở rộng các điều kiện cho họ tham gia các hội đồng tự trị, thực hiện một số cải cách về giáo dục, xã hội. Tuy nhiên thực dân Anh vẫn tìm cách hạn chế hoạt động của Đảng Quốc đại. + Trong 20 năm Đảng chủ trương đấu tranh ôn hòa. - GV đặt câu hỏi: Chủ trương của Đảng quốc đại đem lại kết quả gì? Gợi ý: Chủ trương của Đảng Quốc đại không được thực dân Anh đáp ứng. Mặt khác, đường lối đấu tranh của Đảng chưa thể thỏa mãn nguyện vọng chính đáng của nhân dân Ấn Độ. Cuộc đấu tranh của quần chúng đã ảnh hưởng đến nội bộ của Đảng khiến cho nội bộ bị phân hóa thành 2 phái “phái ôn hòa” và “phái cực đoan” - HS nghe, nghi. - GV yêu cầu HS theo dõi đoạn chữ nhỏ trong SGK giới thiệu về Ti - lắc để thấy được thái độ đấu tranh cương quyết và vai trò của Ti-lắc. - HS theo dõi SGK và trả lời về vai trò của Ti-lắc - GV Bổ sung, kết luận: Thái độ cương quyết và những hoạt động cách mạng tích cực của Ti-lắc đã đáp ứng được nguyện vọng đấu tranh của quần chúng. Vì vậy phong trào cách mạng dâng lên mạnh mẽ, điều này nằm ngoài ý muốn của thực dân Anh. + Do thái độ thỏa hiệp của những người cầm đầu và chính quyền sách 2 mặt của chính quyền Anh, nội bộ Đảng Quốc đại bị phân hóa thành 2 phái: ôn hòa và phái cực đoan (kiên quyết chống Anh do Ti-lắc đứng đầu) * Hoạt động 2: Cả lớp, cá nhân - HS tìm hiểu về phong trào dân tộc ở Ấn Độ 1905-1908. Nhằm hạn chế phong trào đấu tranh của nhân dân Ấn Độ, chính quyền Anh đã tăng cường chính sách chia để trị, ban hành đạo luật chi cắt Ben-gan- một vùng đất trù phú, giàu khoáng sản có nền kinh tế rất phát triển. Thực dân Anh đã chia Ben-gan làm 2 tỉnh: Miền Đông theo đạo Hồi, miền Tây theo đạo Ấn. Điều đó thổi bùng lên phong trào đấu tranh chống thực dân Anh, đặc biệt là ở Bom-bay và Can-cút-ta. GV dùng lược đồ phong trào cách mạng ở Ấn Độ để trình bày diễn biến phong trào đấu tranh chống đạo luật chia cắt Ben-gan 1905 và cuộc tổng bãi công ở Bom-bay năm 1908. + Phong trào đấu tranh chống đạo luật chia cắt Ben-gan 1905. + Đỉnh cao của phong trào là cuộc tổng bãi công ở Bom-bay 1908. + Tháng 7/1908 thực dân Anh bắt Ti - Lắc, kết án 6 năm tù ® công nhân Bom-bay đã tổng bãi công kéo dài 6 ngày để ủng hộ Ti- lắc. - GV yêu cầu HS theo dõi SGK để thấy được nguyên nhân, diễn biến của cuộc tổng bãi công ở Bom-bay. - GV bổ sung kết luận, kết hợp với trình bày diễn biến như trong SGK: Cuộc bãi công ở Bom-bay 1908 là cuộc đấu tranh vì Ti-lắc và cao hơn hết vì độc lập của Ấn Độ, trở thành đỉnh cao của phong trào giải phóng dân tộc ở Ấn Độ đầu thế kỉ XX. Ti-lắc bị đày đi Mianma và mất ở Bom-bay ngày 01/8/1920, nhưng hình ảnh của ông vẫn mãi trong lòng nhân dân Ấn Độ. J.Nêbru thủ tướng đầu tiên của nước cộng hòa Ấn Độ đã kính tặng Ti-lắc danh hiệu “Người cha của cách mạng Ấn Độ” - Cao trào cách mạng 1905-1908 mang đậm ý thức dân tộc đánh dấu sự thức tỉnh của nhân dân Ấn Độ. * Hoạt động 3: Cả lớp, cá nhân - GV : Em hãy so sánh phong trào cách mạng 1885-1908 với khởi nghĩa Xi-pay? (lực lượng tham gia, lãnh đạo, đường lối, mục tiêu, kết quả của phong trào) - HS so sánh với phần trước để trả lời - GV bổ sung, kết luận: + Lực lượng tham gia: Công nhân, nông dân, tư sản, trong đó có vai trò của công nhân. + Phong trào do giai cấp tư sản lãnh đạo mang đậm ý thức dân tộc, đánh dấu sự thức tỉnh tinh thần độc lập của nhân dân Ấn Độ. 4. Sơ kết bài học - Củng cố: Cuối thế kỉ XIX đầu XX phong trào đấu tranh ở Ấn Độ phát triển mạnh, ý thức độc lập dân tộc ngày càng rõ nét nhất là trong cao trào cách mạng 1905-1908, chứng tỏ sự trưởng thành của cách mạng Ấn Độ. Mặc dù thất bại nhưng sẽ là sự chuẩn bị cho cuộc đấu tranh về sau. - Dặn dò: HS học bài cũ, đọc trước bài mới, sưu tầm tư liệu hình ảnh về Trung Quốc cuối thế kỉ XIX đầu XX. - Bài tập 1. Nối thời gian với sự kiện sao cho đúng. Sự kiện Thời gian 1. Nữ hoàng Anh tuyên bố và nữ hoàng Ấn Độ a. Tháng 7/1905 2. Khởi nghĩa Xi-pay bùng nổ b. Tháng 11/1877 3. Đảng Quốc đại thành lập c. Tháng 5/1857 4. Chính quyền Anh ban hành đạo luật chia đôi xứ Ben-gan d. Cuối năm 1885 @ Ghi chó: M×nh cßn ®ñ bé, xin vui lßng liªn hÖ trùc tiÕp theo sè: 0989669759 ®Ó ®îc göi trùc tiÕp vµo mail cña b¹n. Xin c¶m ¬n!
Tài liệu đính kèm:
- Bai_1_Nhat_Ban.doc
- Đề kiểm tra học kì I môn Lịch sử Lớp 11 (Có đáp án)
Lượt xem: 120 Lượt tải: 0
- Giáo án Lịch sử - Phần hai: Lịch sử thế giới hiện đại (phần từ năm 1917 đến năm 1945)
Lượt xem: 2457 Lượt tải: 4
- Giáo án Lịch sử 11 - Tiết 1 đến tiết 34
Lượt xem: 2605 Lượt tải: 1
- Đề cương ôn tập kiểm tra học kì 1 Lịch sử 11
Lượt xem: 3598 Lượt tải: 1
- Giáo án Lịch sử Lớp 11 - Học kì 2 - Trường THPT Ngô Thì Nhậm
Lượt xem: 322 Lượt tải: 0
- Giáo án Lịch sử 11 - Bài 19: Nhân dân Việt Nam kháng chiến chống pháp xâm lược (từ năm 1858 đến trước năm 1873)
Lượt xem: 100202 Lượt tải: 4
- Giáo án Lịch sử 11 - Bài 9: Cách mạng tháng mười Nga năm 1917 và cuộc đấu tranh bảo vệ cách mạng (1917 – 1921)
Lượt xem: 3387 Lượt tải: 0
- Giáo án Lịch sử 11 - Tiết 1 đến tiết 17
Lượt xem: 3010 Lượt tải: 1
- Giáo án Lịch sử 11 - Bài 9 đến bài 14
Lượt xem: 2677 Lượt tải: 5
- Giáo án Lịch sử 11 - Bài 24: Việt Nam trong những năm chiến tranh thế giới thứ nhất (1914 - 1918)
Lượt xem: 5730 Lượt tải: 5
Copyright © 2024 Lop11.com - Giáo án điện tử lớp 11, Thư viện giáo án hay, Luận văn
Từ khóa » Soạn Sử Bài 2 Lớp 11 Ngắn Gọn
-
Lịch Sử 11 Bài 2 Ngắn Nhất: Ấn Độ
-
Lịch Sử 11 Bài 2: Ấn Độ
-
Lý Thuyết Sử 11: Bài 2. Ấn Độ (ngắn Nhất) - TopLoigiai
-
Lịch Sử 11 Bài 2: Ấn Độ
-
Soạn Sử 11 Bài 2 Ấn Độ Chi Tiết Nhất Nhất
-
Lịch Sử 11 Bài 2: Ấn Độ - Hoc247
-
Giải Bài Tập SGK Lịch Sử 11 Bài 2: Ấn Độ
-
Bài 2: Ấn Độ (Trang 8 – 12,SGK) - Tech12h
-
Lịch Sử 11 Bài 2 (ngắn Nhất): Ấn Độ - Haylamdo
-
Lý Thuyết Lịch Sử 11 Ngắn Gọn. - Ấn Độ - MarvelVietnam
-
Lịch Sử 11 Bài 2: Ấn Độ | Hay Nhất Giải Bài Tập Lịch Sử 11.
-
Bài 2. Ấn Độ
-
Soạn Bài 2 Trang 101 Sgk Lịch Sử 11 - Đại Học Đông Đô Hà Nội