Giáo án Môn Tiếng Việt Lớp 1 Sách Cánh Diều - Bài 128: Kể Chuyện
Có thể bạn quan tâm
Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (424.26 KB, 4 trang )
GIÁO ÁN MƠN TIẾNG VIỆT LỚP 1 SÁCH CÁNH DIỀUBÀI 128KỂ CHUYỆN CÁ ĐI CỜ(1 tiết)I. MỤC TIÊU Nghe hiểu câu chuyện. Nhìn tranh, nghe GV hỏi, trả lời được từng câu hỏi theo tranh. Nhìn tranh, có thể kể được từng đoạn câu chuyện. Hiểu ý nghĩa câu chuyện: Ca ngợi cá săn sắt tốt bụng, sắp đến đích vẫn sẵn sàng bỏ cuộc đua để giúp chị chim sẻ tìm lại quả trứng sắp nở. Chê cá rơ ích kỷ, chỉ nghĩ đến chiến thắng. Cá săn sắt được mọi người u q, đính lá cờ vào đi.I. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC Máy chiếu /6 tranh minh hoạ truyện phóng to. III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌCA. KIỂM TRA BÀI CŨ: GV gắn lên bảng 6 tranh minh hoạ câu chuyện Hoa tặng bà, mời 2 HS tiếp nối nhau, mỗi HS kể chuyện theo 3 tranh.B. DẠY BÀI MỚI1. Chia sẻ và giới thiệu câu chuyện (gợi ý)1.1. Quan sát và phỏng đốn: GV gắn lên bảng 6 tranh minh hoạ, giới thiệu chuyện Cá đi cờ: Các em hãy xem tranh để biết chuyện có những nhân vật nào? / GV (chỉ hình cá săn sắt): Truyện có cá săn sắt (cả lớp nhắc lại: cá săn sắt). GV (chỉ hình cá rơ, chị chim sẻ): Truyện có cá rơ, chị chim sẻ. Ngồi ra cịn có cua, ếch, các lồi cá khác. / GV: Hãy đốn điều gì xảy ra trong câu chuyện? (Các lồi cá mở hội thi bơi. Có chuyện gì đó đã xảy ra với chim sẻ...). 1.2. Giới thiệu câu chuyện: Câu chuyện kể về cuộc thi bơi giữa các lồi cá. Cá săn sắt và cá rơ đã vượt lên trước nhưng giữa đường, cá săn sắt lại dừng cuộc thi Vì muốn giúp đỡ chị chim sẻ. Cá săn sắt về đích chậm nhưng vẫn được trao giải. Vì sao như vậy? Các em hãy theo dõi câu chuyện.2. Khám phá và luyện tập2.1. Nghe kể chuyện: GV kể chuyện 3 lần với giọng diễn cảm. Nhấn giọng, gây ấn tượng với các từ ngữ gợi tả, gợi cảm, làm rõ thái độ, hành động khác biệt của cá rơ, cá săn sắt trước tai nạn của chị chim sẻ, thái độ cảm phục của cả hội thi trước hành động cao đẹp của cá săn sắt.Cá đi cờ(1) Các lồi cá trong hồ mở hội thi bơi. Chẳng mấy chốc, cá săn sắt và cá rơ đã vượt lên trước.(2) Khi hai bạn đang cố hết sức về đích thì nghe thấy tiếng chị chim sẻ kêu thảm thiết: “Ai cứu con tơi với! Trứng của tơi sắp nở những cơn dơng đã lật nhào tơ của tơi xuống hồ rồi”.(3) Cá rơ chẳng nói gì, cứ bơi tiếp. Cịn cá săn sắt lập tức quay lại giúp chị chim sẻ.(4) Sau một hồi tìm kiếm, cá săn sắt đã tìm thấy trứng cho chị chim sẻ. Sau đó, nó vội rẽ nước tiếp tục cuộc thi. Nhưng khơng kịp nữa vì cá rơ đã về đích rồi.(5) Tại lễ trao giải thưởng, chị chim sẻ bay tới và nói: Cá săn sắt đang dẫn đầu cuộc đua nhưng anh ấy đã dừng lại để cứu con tơi nên mới về đích chậm.(6) Nghe lời kể của chị chim sẻ, mọi người đều nhất trí trao giải đặc biệt cho cá săn sắt tốt bụng. Người ta đính lá cờ vào đi cá săn sắt. Từ đó, cá săn sắt cịn được gọi là “cá đi cờ”.2.2. Trả lời câu hỏi theo tranh a) Mỗi HS trả lời câu hỏi theo 1 tranh GV chỉ tranh 1, hỏi: Các lồi cá trong hồ mở hội gì? (Các lồi cá trong hồ mở hội thi bơi). Ai đã vượt lên trước? (Cá săn sắt và cá rơ đã vượt lên trước). GV chỉ tranh 2: Khi cá săn sắt và cá rơ đang cố sức về đích thì chim sẻ bay đến nói gì? (Khi cá săn sắt và cá rơ đang cố sức về đích thì chị chim sẻ bay đến, kêu thảm thiết: “Ai cứu con tơi với! Trứng của tơi sắp nở nhưng cơn dơng đã lật nhào tổ của tơi xuống hồ rồi”. GV chỉ tranh 3: Cá rơ hay cá săn sắt quay lại giúp chị chim sẻ? (Ca săn sắt lập tức quay lại giúp chị chim sẻ). GV chỉ tranh 4: Cá săn sắt đã giúp được gì cho chị chim sẻ? (Cá săn sắt đã tìm thấy trứng giúp chị chim sẻ). Khi nó tiếp tục cuộc thi thì ai đã về đích? (Khi nó tiếp tục cuộc thi thì cá rơ đã về đích rồi). GV chỉ tranh 5: Tại lễ trao giải, chim sẻ đã nói gì với mọi người? (Tại lễ trao giải, chim sẻ đã nói với mọi người: “Cá săn sắt đang dẫn đầu cuộc đua nhưng anh ấy đã dừng lại để cứu con tơi nên mới về đích chậm”). GV chỉ tranh 6: Vì sao cá săn sắt được trao giải đặc biệt? (Cá săn sắt được trao giải đặc biệt vì lịng tốt sẵn sàng cứu người). Vì sao cá săn sắt cịn được gọi là cá đi cờ? (Cá săn sắt cịn được gọi là cá đi cờ vì mọi người đã đính giải thưởng đặc biệt là lá cờ vào đi của nó).b) Mỗi HS trả lời các câu hỏi theo 2 tranh. c) 1 HS trả lời các câu hỏi theo 6 tranh. 2.3. Kể chuyện theo tranh (GV khơng nêu câu hỏi) a) Mỗi HS chỉ 2 tranh, tự kể chuyện.b) HS kể chuyện theo tranh bất kì. HS có thể chọn tranh bằng trị chơi Xúc xắc 6 mặt, HS 1 gieo qn xúc xắc, xuất hiện mặt số nào thì kể theo tranh đoạn ấy (VD: gieo xúc xắc được số 5 – kể theo tranh 5). HS 2 gieo xúc xắc và kể đoạn khác. Nếu gieo trúng số của bạn trước (đoạn đã kể) thì gieo lại để rơi vào đoạn chưa kể.c) 1 hoặc 2 HS chỉ tranh, tự kể tồn bộ câu chuyện. * GV cất tranh, 1 HS giỏi kể lại câu chuyện. 2.4. Tìm hiểu ý nghĩa câu chuyện GV: Em nhận xét gì về cá săn sắt? (Cá săn sắt tốt bụng, sẵn lịng giúp đỡ người khác. Cá săn sắt thương người, đang thi cũng quay lại giúp chị chim sẻ tìm quả trứng rơi xuống hồ,...). GV: Em nhận xét gì về cá rơ? (Cá rơ chỉ nghĩ đến cuộc thi, nghe chị chim sẻ kêu cứu cũng khơng giúp. / Cá rơ chỉ nghĩ đến mình, khơng giúp người khác lúc khó khăn. Cá rơ đáng trách...). GV: Câu chuyện khen ngợi cá săn sắt đã giúp đỡ chị chim sẻ nên được mọi người u q, được đính cờ vào đi nên có tên là cá đi cờ.3. Củng cố, dặn dị GV khen ngợi những HS kể chuyện hay. Dặn HS về nhà kể với người thân điều hay em đã học được ở lớp. Nhắc HS chuẩn bị cho tiết kể chuyện tuần sau.
Tài liệu liên quan
- Giáo án môn Tiếng Việt lớp 1 sách Cánh Diều - Bài 3: Kể chuyện Hai con dê
- 6
- 323
- 1
- Giáo án môn Tiếng Việt lớp 1 sách Cánh Diều - Bài 8: Kể chuyện: Chồn con đi học
- 5
- 233
- 1
- Giáo án môn Tiếng Việt lớp 1 sách Cánh Diều - Bài 14: Kể chuyện: Hai chú gà con
- 4
- 512
- 7
- Giáo án môn Tiếng Việt lớp 1 sách Cánh Diều - Bài 20: Kể chuyện: Đôi bạn
- 4
- 555
- 2
- Giáo án môn Tiếng Việt lớp 1 sách Cánh Diều - Bài 26: Kể chuyện: Kiến và bồ câu
- 4
- 596
- 1
- Giáo án môn Tiếng Việt lớp 1 sách Cánh Diều - Bài 32: Kể chuyện: Dê con nghe lời mẹ
- 4
- 264
- 1
- Giáo án môn Tiếng Việt lớp 1 sách Cánh Diều - Bài 38: Kể chuyện: Chú thỏ thông minh
- 5
- 234
- 0
- Giáo án môn Tiếng Việt lớp 1 sách Cánh Diều - Bài 44: Kể chuyện: Ba chú lợn con
- 4
- 216
- 0
- Giáo án môn Tiếng Việt lớp 1 sách Cánh Diều - Bài 50: Kể chuyện: Vịt và sơn ca
- 4
- 259
- 1
- Giáo án môn Tiếng Việt lớp 1 sách Cánh Diều - Bài 56: Kể chuyện: Sói và sóc
- 4
- 221
- 0
Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về
(424.26 KB - 4 trang) - Giáo án môn Tiếng Việt lớp 1 sách Cánh Diều - Bài 128: Kể chuyện: Cá đuôi cờ Tải bản đầy đủ ngay ×Từ khóa » Cá đuôi Cờ
-
Kể Chuyện Lớp 1: Cá đuôi Cờ - YouTube
-
Chuyện Kể Mầm Non - Cá Đuôi Cờ - YouTube
-
[Cánh Diều]Giải Tiếng Việt 1 Bài 128: Kể Chuyện Cá đuôi Cờ - Tech12h
-
Truyện Ngụ Ngôn - Cá đuôi Cờ - VietKids
-
Cá đuôi Cờ
-
Truyện: Cá đuôi Cờ | MN Hoa Thủy Tiên
-
Chi Cá đuôi Cờ – Wikipedia Tiếng Việt
-
Lưu Trữ Cá đuôi Cờ ⋆ Cá Cảnh Mini
-
[Cánh Diều]Giải Tiếng Việt 1 Bài 128: Kể Chuyện Cá đuôi Cờ - Khoa Học
-
Từ điển Tiếng Việt "cá đuôi Cờ" - Là Gì?
-
Nghĩa Của Từ Cá đuôi Cờ - Từ điển Việt - Soha Tra Từ
-
Tả Cá đuôi Cờ | Văn Mẫu Lớp 4
-
Tả Cá đuôi Cờ, Người Quê Tôi Gọi Cá ấy Là Cá đuôi Cờ. Có Nơi Gọi Là ...