Giáo án ôn Tập Ngữ Văn 12 Bài: Việt Bắc
Có thể bạn quan tâm
- MỤC TIÊU
- Kiến thức:
- Khúc hồi tưởng ân tình về Việt Bắc trong những năm cách mạng và khách chiến gian khổ; bản anh hùng ca về cuộc kháng chiến; bản tình ca về nghĩa tình cách mạng và kháng chiến.
- Tính dân tộc đậm nét: thể thơ lục bát, kiểu kết cấu đối đáp; ngôn ngữ, hình ảnh đậm sắc thái dân gian, dân tộc.
- Năng lực
- Năng lực chung
- Năng lực tự chủ và tự học: Tìm kiếm thông tin, đọc sách giáo khoa, quan sát tranh ảnh để hiểu về nội dung đã học
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: Thảo luận nhóm để thực hiện phiếu học tập, hợp tác giải quyết vấn đề để hiểu về văn bản đã học.
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Năng lực trình bày và trao đổi thông tin trước lớp.
- Năng lực riêng biệt
- Đọc – hiểu một bài thơ trữ tình theo đặc trưng thể loại.
- Rèn kĩ năng cảm thụ thơ.
3.Về phẩm chất
- Trân trọng, tự hào quá khứ hào hùng của dân tộc trong kháng chiến chống Pháp.
- THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
- Giáo viên: Giáo án, sách giáo khoa, phiếu học tập.
- Học sinh: Thiết bị học tập cần thiết
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
- KHỞI ĐỘNG
- a. Mục tiêu: Tạo tâm thế và định hướng chú ý cho HS; tạo vấn đề vào chủ đề.
- b. Nội dung hoạt động: HS trả lời câu hỏi.
- c. Sản phẩm học tập: HS suy nghĩ trả lời.
- Tổ chức thực hiện:
- GV nêu đề bài: Các em hãy nêu các tác phẩm em đã học của tác giả Tố Hữu.
- Gợi ý: Từ ấy, Lượm, Việt Bắc,…
- GV dẫn dắt vào phần ôn tập.
- HỆ THỐNG LẠI KIẾN THỨC
Hoạt động: Ôn tập lại những kiến thức về tác giả và tác phẩm
- Mục tiêu: Hệ thống lại những kiến thức về tác giả và tác phẩm “Việt Bắc”
- Nội dung hoạt động: HS thảo luận, trả lời câu hỏi được phân công.
- Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS.
- Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Nhiệm vụ 1: Nhắc lại kiến thức khái quát về tác giả Tố Hữu. Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - GV yêu cầu HS tìm hiểu thông tin về tác giả Tố Hữu: + Năm sinh và năm mất + Quê quán + Sự nghiệp và thể loại đặc trưng sáng tác. + Giải thưởng và tác phẩm chính. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - HS thực hiện nhiệm vụ. Bước 3: Báo cáo kết quả - GV mời một số HS trình bày kết quả trước lớp, yêu cầu cả lớp lắng nghe, nhận xét. Bước 4: Nhận xét, đánh giá - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức. Nhiệm vụ 2: Nhắc lại kiến thức khái quát về tác phẩm “Việt Bắc” Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi: + Nhóm 1: Nêu hoàn cảnh sáng tác và thể thơ của bài thơ “Việt Bắc”. + Nhóm 2: Nêu giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ. + Nhóm 4: Nêu ý nghĩa văn bản và ý nghĩa nhan đề. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - HS thực hiện nhiệm vụ. Bước 3: Báo cáo kết quả - GV mời một số HS trình bày kết quả trước lớp, yêu cầu cả lớp lắng nghe, nhận xét. Bước 4: Nhận xét, đánh giá - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức. Nhiệm vụ 3: Nhắc lại kiến thức trọng tâm của tác phẩm “Việt Bắc” Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi: + Nhóm 1: Nêu hoàn cảnh sáng tác và thể thơ của bài thơ “Việt Bắc”. + Nhóm 2: Nêu giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ. + Nhóm 4: Nêu ý nghĩa văn bản và ý nghĩa nhan đề. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - HS thực hiện nhiệm vụ. Bước 3: Báo cáo kết quả - GV mời một số HS trình bày kết quả trước lớp, yêu cầu cả lớp lắng nghe, nhận xét. Bước 4: Nhận xét, đánh giá - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức. | I. Tác giả: - Tố Hữu (1920 - 2002) tên thật là Nguyễn Kim Thành. - Quê gốc ở làng Phù Lai, nay thuộc xã Quảng Thọ, huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên - Huế. - Tố Hữu cũng từng giữ nhiều chức vụ quan trọng trong hệ thống chính trị của Việt Nam. - Ông là một nhà thơ tiêu biểu của nền thơ ca cách mạng Việt Nam. Đồng thời ông cũng là một cán bộ cách mạng lão thành của Việt Nam. - Ông được trao tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật năm 1996. - Các tác phẩm chính: Từ ấy (1937 - 1946), Việt Bắc (1947 - 1954), Gió lộng (1955 - 1961), Ra trận (1962 - 1971),… II. Tác phẩm: 1. Hoàn cảnh sáng tác: - Chiến thắng Điện Biên Phủ thắng lợi. Tháng 7 năm 1954, Hiệp định Giơ-ne-vơ về Đông Dương được kí kết. Hòa bình lập lại, miền Bắc bắt tay vào xây dựng một cuộc sống mới. Một trang sử mới của đất nước được mở ra. - Tháng 10 năm 1954, những người kháng chiến từ căn cứ miền núi trở về miền xuôi, Trung ương Đảng và Chính phủ rời chiến khu Việt Bắc về lại thủ đô. Nhân sự kiện có tính lịch sử này, Tố Hữu đã sáng tác bài thơ. - Bài thơ có 2 phần: phần đầu tái hiện những kỉ niệm cách mạng kháng chiến, phần sau gợi viễn cảnh tươi sáng của đất nước và ngợi ca công ơn của Đảng, Bác Hồ đối với dân tộc. - Thể thơ: lục bát 2. Nội dung: Việt Bắc là khúc hùng ca và cũng là khúc tình ca về cách mạng, về cuộc kháng chiến và con người kháng chiến. 3. Nghệ thuật: - Thể thơ lục bát, kết cấu đối đáp giao duyên. - Ngôn ngữ đậm sắc thái dân gian, giọng điệu thiết tha sâu lắng. 5. Ý nghĩa văn bản: Bài thơ là bản hùng ca về cuộc kháng chiến; bản tình ca về nghĩa tình cách mạng và kháng chiến 6. Ý nghĩa nhan đề “Tây Tiến”: - Trước hết, Việt Bắc là tên một địa danh cách mạng. Nơi đây được biết đến là cái nôi của cách mạng Việt Nam tiền khởi nghĩa, là cơ quan đầu não của cách mạng trong cuộc kháng chiến chống Pháp. - Đồng thời, Việt Bắc cũng là nơi lưu giữ nhiều kỉ niệm giữa cán bộ cách mạng và đồng bào nơi đây. → Nhan đề đã thể hiện được tư tưởng, tình cảm của nhà thơ Tố Hữu muốn gửi gắm. III. Kiến thức trọng tâm: 1. 8 câu thơ đầu: Khung cảnh chia tay và tâm trạng của con người. - Bốn câu thơ đầu: Lời ướm hỏi, khơi gợi kỉ niệm về một giai đoạn đã qua, về không gian nguồn cội, nghĩa tình → Thể hiện tâm trạng của người ở lại. - Bốn câu thơ tiếp: Tiếng lòng người về xuôi bâng khuông, lưu luyến. 2. 82 câu sau: Những kỉ niệm về Việt Bắc hiện lên trong hoài niệm. - 12 câu hỏi: Gợi lên những kỉ niệm ở Việt Bắc trong những năm tháng đã qua, khơi gợi, nhắc nhở những kỉ niệm trong những năm cách mạng và kháng chiến. Việt Bắc từng là chiến khu an toàn, nhân dân ân tình, thủy chung, hết lòng với cách mạng và kháng chiến. - 70 câu đáp: Mượn lời đáp của người về xuôi, nhà thơ bộc lộ nỗi nhớ da diết với Việt Bắc; qua đó dựng lên hình ảnh chiến khu trong kháng chiến anh hùng và tình nghĩa thủy chung. - Nội dung chủ đạo là nỗi nhớ Việt Bắc, những kỉ niệm về Việt Bắc: + 4 câu đầu: khẳng định tình nghĩa thủy chung son sắt. + 28 câu tiếp: nói về nỗi nhớ thiên nhiên, núi rừng và con người, cuộc sống nơi đây. + 28 câu tiếp: nói về cuộc kháng chiến anh hùng. + 16 câu cuối: thể hiện nỗi nhớ cảnh và người Việt Bắc; những kỉ niệm về cuộc kháng chiến. |
- BÀI TẬP LUYỆN TẬP VẬN DỤNG
- Mục tiêu: HS khái quát lại nội dung bài học thông qua hệ thống câu hỏi và bài tập.
- Nội dung hoạt động: HS thảo luận, hoàn thành phiếu học tập.
- Sản phẩm học tập: Câu trả lời của các câu hỏi, bài tập.
- Tổ chức thực hiện:
- Dạng đề đọc hiểu
Nhiệm vụ 1: GV phát đề cho HS, yêu cầu HS tự hoàn thành các bài tập theo hình thức cá nhân.
PHIẾU BÀI TẬP 1 Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi: “- Mình về mình có nhớ ta Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng. Mình về mình có nhớ không Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn? - Tiếng ai tha thiết bên cồn Bâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước đi Áo chàm đưa buổi phân li Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay…” (Việt Bắc – Tố Hữu) Câu 1: Đoạn thơ trên tập trung làm nổi bật điều gì? Mười lăm năm ấy là khoảng thời gian nào? Tại sao gợi nhớ Mười lăm năm ấy? Câu 2: “Mười lăm năm” là khoảng thời gian nào? Câu 3: Trong đoạn thơ ai là người lên tiếng trước? Câu 4: Hình ảnh “Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay” diễn tả những cung bậc cảm xúc nào? Câu 5: Biện pháp tu từ được sử dụng hiệu quả nhất trong đoạn thơ là gì? Tác dụng của biện pháp tu từ đó? Câu 6: Sáng tạo của Tố Hữu trong việc sử dụng hình thức của đoạn thơ. GỢI Ý ĐÁP ÁN Câu 1: - Đoạn thơ trên tập trung làm nổi bật khung cảnh chia ly. - Con số mười lăm năm vừa mang nghĩa thực, vừa mang nghĩa hư ảo : đó là mười lăm năm cách mạng. mười lăm năm chiến khu Việt Bắc nhưng đồng thời cũng là mười lăm năm gắn bó thuỷ chung giữa cán bộ kháng chiến với nhân dân Việt Bắc. Câu 2: “Mười lăm năm” là khoảng thời gian: Từ thời kỳ kháng Nhật( khởi nghĩa Bắc Sơn năm 1940) đến khi người kháng chiến trở về thủ đô. Câu 3: Trong đoạn thơ người ở lại là người lên tiếng trước. Câu 4: Hình ảnh “Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay” diễn tả: nỗi nhớ nhung, lưu luyến, bịn rịn giữa kẻ ở và người đi Câu 5: Biện pháp tu từ được sử dụng hiệu quả nhất trong đoạn thơ là: - Điêp từ “nhớ”: diễn tả nỗi nhớ tràn đầy, tha thiết - Hoán dụ “áo chàm”: Chỉ người Việt Bắc, diễn tả tình cảm quân dân gắn bó, tha thiết. Câu 6: Sáng tạo của Tố Hữu trong việc sử dụng hình thức của đoạn thơ là: - Hình thức đối đáp của ca dao dân ca với cặp đaị từ” mình – ta”. - Tố Hữu vận dụng sáng tạo vào việc thể hiện những tính cảm cách mạng lớn lao. |
PHIẾU BÀI TẬP 2 Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi: “- Mình về mình có nhớ ta Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng. Mình về mình có nhớ không Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn? – Tiếng ai tha thiết bên cồn Bâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước đi Áo chàm đưa buổi phân li Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay…” Câu 1: Đoạn thơ trên thể hiện tâm trạng gì của mình và ta? Mười lăm năm ấy là khoảng thời gian nào? Tại sao gợi nhớ Mười lăm năm ấy? Câu 2: Nêu ý nghĩa tu từ của các từ láy trong đoạn thơ? Câu 3: Hình ảnh áo chàm sử dụng biện pháp tu từ gì? Nêu hiệu quả nghệ thuật của biện pháp đó? Câu 4:Cách ngắt nhịp của câu thơ “Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay” có gì lạ? Nêu hiệu quả nghệ thuật của cách ngắt nhịp đó. GỢI Ý ĐÁP ÁN Câu 1: + Đoạn thơ mở đầu của bài thơ thể hiện những rung động trong trái tim của người đi và người ở trong giờ phút phân ly.4 câu thơđầu là lời ướm hỏi chân thành của Việt Bắc với cán bộ kháng chiến trong giây phút ban đầu của cuộc chia tay. 4 câu sau là sự thể hiện tâm trạng bâng khuâng, lưu luyến, bịn rịn của người đi với người ở lại. + Con số mười lăm năm vừa mang nghĩa thực, vừa mang nghĩa hư ảo : đó là mười lăm năm cách mạng. mười lăm năm chiến khu Việt Bắc nhưng đồng thời cũng là mười lăm năm gắn bó thuỷ chung giữa cán bộ kháng chiến với nhân dân Việt Bắc Câu 2: Những từ láy “thiết tha, tha thiết, bâng khuâng, bồn chồn” diễn tả chính xác con sóng lòng đang dấy lên trong tâm hồn nhà thơ lúc phân ly. Câu 3: Hình ảnh hoán dụ “Áo chàm” ( chỉ người Việt Bắc) đã thể hiện tình cảm gắn bó của nhà thơ với những người dân Việt Bắc giản dị, nghèo khó mà sâu đậm ân tình. Câu 4: Cách ngắt nhịp 3/3; 3/3/2 diễn tả mộc cách thân tình cái ngập ngừng, bịn rịn trong tâm trạng, trong cử chỉ của người đi kẻ ở. Kỷ vật trao rồi mà mà lòng vẫn quyến luyến không thể rời xa. |
PHIẾU BÀI TẬP 3 Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi: “…Ta đi ta nhớ những ngày Mình đây ta đó, đắng cay ngọt bùi… Thương nhau, chia củ sắn lùi Bát cơm sẻ nửa, chăn sui đắp cùng. Nhớ người mẹ nắng cháy lưng Địu con lên rẫy, bẻ từng bắp ngô. Nhớ sao lớp học i tờ Đồng khuya đuốc sáng những giờ liên hoan Nhớ sao ngày tháng cơ quan Gian nan đời vẫn ca vang núi đèo. Nhớ sao tiếng mỏ rừng chiều Chày đêm nện cối đều đều suối xa…”. Câu 1: Đoạn thơ trên thể hiện tâm tư tình cảm gì của tác giả? Câu 2: Nêu ý nghĩa nghệ thuật các từ “chia” “sẻ ” “cùng” trong đoạn thơ? Câu 3: Hình ảnh bà mẹ Việt Bắc hiện ra như thế nào? Câu 4: Phép điệp cấu trúc “Nhớ sao” đạt hiệu quả nghệ thuật như thế nào? GỢI Ý ĐÁP ÁN Câu 1: Đoạn thơ trên thể hiện tình cảm thương nhớ của người cán bộ cách mạng đối với cảnh vật, con người, kỷ niệm ở Việt Bắc trong những năm kháng chiến vừa qua. Câu 2: Ý nghĩa nghệ thuật các từ “chia ” “sẻ” “cùng” trong đoạn thơ là: những động từ bộc lộ tình cảm đồng cam cộng khổ của Việt Bắc và cách mạng. Câu 3: Hình ảnh bà mẹ Việt Bắc hiện ra: “người mẹ nắng cháy lưng địu con lên rẫy, bẻ từng bắp ngô” - Đó là người lao động nghèo khổ, neo đơn nhưng dạt dào ân tình với cách mạng, không ngại vất vả, cực khổ lao động góp phần tạo nên lương thực cho cách mạng nuôi quân. + Nắng cháy lưng : gợi thời tiết khắc nghiệt, qua đó nói lên sự vất vả, lam lũ của người mẹ + Địu con lên rẫy : lời thơ giản dị, cũng là hình ảnh hiện thực của người mẹ dân tộc. + Từ đó tình cảm sắc son cao đẹp của người dân tộc đối với cách mạng càng hiện lên rõ nét. Câu 4: Phép điệp cấu trúc “Nhớ sao” đạt hiệu quả nghệ thuật là: có tác dụng thể hiện nỗi nhớ da diết, nhớ sâu đậm và chân thành. Nỗi nhớ như trải dài vô tận cùng thời gian năm tháng. |
PHIẾU BÀI TẬP 4 Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi: - Mình về thành thị xa xôi Nhà cao, còn thấy núi đồi nữa chăng? Phố đông, còn nhớ bản làng Sáng đèn, còn nhớ mảnh trăng giữa rừng? Mình đi, ta hỏi thăm chừng Bao giờ Việt Bắc tưng bừng thêm vui? - Ðường về, đây đó gần thôi! Hôm nay rời bản về nơi thị thành Nhà cao chẳng khuất non xanh Phố đông, càng giục chân nhanh bước đường. Ngày mai về lại thôn hương Rừng xưa núi cũ yêu thương lại về Ngày mai rộn rã sơn khê Ngược xuôi tàu chạy, bốn bề lưới giăng. (Trích Việt Bắc - Thơ Tố Hữu – NXB Giáo dục 2003) Câu 1: Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích là gì? Câu 2: Chỉ ra và nêu hiệu quả nghệ thuật của một biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn trích? Câu 3: Nêu kết cấu và tóm tắt nội dung của đoạn trích? Câu 4: Điều anh /chị tâm đắc nhất trong đoạn trích trên là gì? (Trình bày từ 5 đến 7 dòng) GỢI Ý ĐÁP ÁN Câu 1: Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích là: biểu cảm Câu 2: Biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn trích là: - Câu hỏi tu từ (Mình về... chăng?/ Sáng đèn còn... rừng?/ Mình đi... vui?). → Tác dụng của biện pháp tu từ đó là: Nhấn mạnh, tạo ấn tượng đặc biệt cho đoạn thơ, nhắc nhở người ra đi đừng thay lòng đổi dạ, luôn khắc sâu trong lòng những kỉ niệm sâu đậm với quê hương cách mạng Việt Bắc trong kháng chiến. Dẫu có về thành thị xa xôi, về với phố đông sáng đèn thì những năm tháng gắn bó với chiến khu Việt Bắc vẫn là quãng thời gian không thể nào quên. - Điệp ngữ: + Lặp đi lặp lại cụm từ còn thấy, còn nhớ: có tác dụng nhấn mạnh, lay động tình cảm của người ra đi, nhắc nhở người ra đi luôn khắc ghi trong lòng những kỉ niệm với quê hương Việt Bắc. + Lặp đi lặp lại từ ngày mai nhằm nhấn mạnh niềm tin, niềm hi vọng về một tương lai tươi sáng, tốt đẹp hơn. Câu 3: Kết cấu của đoạn thơ là: kết cấu đối đáp - Nội dung chính của đoạn trích là: Mượn lời đối đáp giữa kẻ ở, người đi, đoạn thơ gợi nhắc những kỉ niệm kháng chiến, bày tỏ tình cảm lưu luyến nhớ nhung tha thiết mặn nồng của người đi, kẻ ở, đồng thời khẳng định lối sống nghĩa tình, niềm tin vào một ngày mai tươi sáng. Câu 4: Học sinh được tự do đưa ra những ý kiến cá nhân và dùng lập luận để bảo vệ ý kiến của mình. - Có thể nêu những cảm nhận như: Tình cảm tha thiết mặn nồng giữa kẻ ở, người đi; lối sống nghĩa tình trong kháng chiến; niềm tin, niềm hi vọng vào tương lai tươi sáng... |
- Dạng đề nghị luận văn học
Nhiệm vụ 2: GV phát phiếu bài tập theo nhóm, chia lớp thành 4 nhóm, các nhóm thảo luận trong 7 phút và đại diện nhóm lên bảng trình bày các ý của nhóm mình.
PHIẾU BÀI TẬP 5 – Nhóm 1,2 Đề bài: Nêu cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ sau: “- Mình đi, có nhớ những ngày Mưa nguồn suối lũ, những mây cùng mù? Mình về, có nhớ chiến khu Miếng cơm chấm muối, mối thù nặng vai? Mình về, rừng núi nhớ ai Trám bùi để rụng, măng mai để già Mình đi, có nhớ những nhà Hắt hiu lau xám, đậm đà lòng son” GỢI Ý ĐÁP ÁN 1. Phần thứ nhất bài thơ gợi nhớ những kỷ niệm "Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng" của cả một thời kỳ vận động cách mạng và thời kỳ kháng chiến. - Trong cấu trúc toàn bài, tác giả đã tưởng tượng, sáng tạo ra một đôi bạn tình “mình – ta”, tưởng tượng ra kẻ ở lại là Việt Bắc và người ra đi là những cán bộ về xuôi hát đối đáp với nhau. Trong cuộc hát đối đáp giao duyên chia tay lịch sử này, Việt Bắc là kẻ ở lại lên tiếng trước, nhớ về một thời xa hơn, thời vận động cách mạng, đấu tranh gian khổ, khoảng sáu năm trước Cách mạng tháng Tám, để sau đó, kẻ ra đi nhớ lại kỷ niệm thời kháng chiến chín năm. 2. Lời của Việt Bắc ở đây chỉ có mười hai câu lục bát nhưng tất cả đều xoáy vào kỷ niệm không thể nào quên của những ngày cách mạng còn trong trứng nước. - Trước hết là kỷ niệm của một thời vận động đấu tranh cách mạng gian nan và khổ cực. Những từ ngữ, những hình ảnh chỉ cần nhắc lại là cũng đủ tạo nên nỗi nhớ cảm động: "Mình đi có nhớ những ngày Mưa nguồn suối lũ, những mây cùng mù" Hình ảnh mưa lũ, mây mù vừa là tả thực nhưng cũng vừa là ẩn dụ có ý nghĩa tượng trưng, nhắc lại để cho người trong cuộc nhớ đến bao nhiêu khó khăn, thử thách, về những lúc khốn khó, cơ cực mà đồng bào và cán bộ đã phải chịu đựng. → Đó là những kỷ niệm thắm thiết nghĩa tình sâu nặng. Cũng chính trong hoàn cảnh ấy, xứ sở Việt Bắc, con người Việt Bắc càng "đậm đà lòng son", cưu mang cho cách mạng, cùng chung mối thù, cùng chịu đựng gian khổ, hy sinh. Bao nhiêu điều tốt đẹp đọng lại trong cụm từ - quán ngữ: "đậm đà lòng son". - Biện pháp tiểu đối với sử dụng sáng tạo càng làm nổi bật cảm xúc. Câu thơ "Miếng cơm chấm muối/mối thù nặng vai" tạo một tiểu đối vừa gợi gian khổ vừa như cụ thể hóa mối thù của cách mạng: phát xít Nhật, thực dân Pháp và phong kiến tay sai. Mối thù dân tộc như đè nặng lên hai vai trách nhiệm của mọi người. + Cũng như vậy, ở tiểu đối "Hắt hiu lau xám/đậm đà lòng son" vừa gợi cho ta nhớ về những mái nhà tranh nghèo của đồng bào Việt Bắc và tấm lòng son đỏ của họ dành cho cán bộ, chiến sĩ, cho cách mạng. - Đoạn thơ ngắn tám câu đã điệp từ đến bốn từ "mình" và bốn từ ngữ "nhớ", "có nhớ". Những từ "mình" điệp ở đầu mỗi câu thơ đã tạo ra một giọng điệu trữ tình nghe thiết tha, êm ái, ngọt ngào. Những từ "nhớ", "có nhớ" gợi đến âm hưởng của ca dao, dân ca, góp phần diễn tả một cách cảm động tràn đầy nỗi nhớ về cái nôi Việt Bắc - quê hương cách mạng. - Từ đạo lý truyền thống của dân tộc, tác giả đã nâng lên thành một tình cảm mới, in đậm nét thời đại, góp phần làm nổi bật chủ đề của toàn bài: ân tình cách mạng. Việt Bắc là quê hương chung của mọi người, là cội nguồn của sức mạnh làm nên thắng lợi của cách mạng, của kháng chiến. - Bằng giọng thơ tâm tình, ngọt ngào, tha thiết của ca dao, dân ca, của điệu thơ lục bát đậm đà bản sắc dân tộc, Tố Hữu nhắn nhủ với chúng ta hãy nhớ mãi, hãy giữ lấy cái đạo lý ân tình chung thủy quý báu của cách mạng. |
PHIẾU BÀI TẬP 6 – Nhóm 3,4 Đề bài: Nêu cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ sau đây: “Ta về, mình có nhớ ta Ta về ta nhớ những hoa cùng người Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng. Ngày xuân mơ nở trắng rừng Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang Ve kêu rừng phách đổ vàng Nhớ cô em gái hái măng một mình Rừng thu trăng rọi hòa bình Nhớ ai tiếng hát ân tình thuỷ chung.” GỢI Ý ĐÁP ÁN 1. Vẻ đẹp thiên nhiên: - Mười câu thơ nhịp nhàng vừa là một bộ phận hữu cơ của bài thơ vừa biểu hiện một ý thơ hoàn chỉnh. Mở đầu là câu giới thiệu chung về nội dung xúc cảm của đoạn thơ: "Ta về, mình có nhớ ta Ta về, ta nhớ những hoa cùng người" + Câu hỏi tu từ "mình có nhớ ta" vừa là lời thoại, nhưng đồng thời vừa là cái cầu nối sang câu dưới, là cái cớ để bày tỏ tấm lòng của mình. Ra về, lòng vẫn nhớ. Nhớ nhất, lưu luyến nhất hoa cùng người. Hoa ở đây là thiên nhiên; thiên nhiên đẹp, tươi sáng như hoa vậy. Hoà vào thiên nhiên ấy là con người. Hoa cùng người là hai bộ phận khăng khít không thể tách rời trong bức tranh Việt Bắc. - Tám câu thơ còn lại tràn ngập ánh sáng, đường nét và màu sắc tươi tắn. Cảnh và người hoà quyện vào nhau. Trong bốn cặp lục bát, câu sáu dùng cho nhớ cảnh, câu tám nhớ người. Cảnh và người trong mỗi cặp câu lại có những điểm, sắc thái riêng. Cứ thế đoạn thơ lần lượt gợi nhớ những vẻ đẹp nên thơ, mở ra trước mắt người đọc những phong cách đa dạng về đường nét, màu sắc, ánh sáng, âm thanh, gợi ở chúng ta những rung động trước khung cảnh vừa hùng vĩ, vừa mênh mông, man mác. - Phong cảnh mà tác giả gợi tả ở đây là phong cảnh núi rừng diễn biến qua vẻ đẹp riêng của bốn mùa trong năm: mùa đông, rừng biếc xanh đột ngột, đây đó bùng lên màu đỏ tươi rói của hoa chuối rừng như những bó đuốc thắp lên sáng rực. Xuân sang, rừng lại ngập trắng hoa mơ "nở trắng rừng". Cái màu trắng dìu dịu, tinh khiết phủ lên cả cánh rừng, gợi lên một cảm giác thơ mộng, bâng khuâng. Rồi hè đến, "Ve kêu rừng phách đổ vàng". Chỉ trong một câu thơ mà ta thấy được cả thời gian luân chuyển sống động: tiếng ve kêu báo mùa hè - hè đến - cây phách chuyển màu vàng. Sự đổi thay sinh động ấy làm sống dậy thời gian. Và cảnh rừng đêm thu dưới ánh trăng hoà bình âm vang tiếng hát. Như vậy có buổi trưa tràn đầy ánh nắng, có ban đêm êm dịu. Mùa nào cũng đẹp, cũng đáng yêu, mỗi mùa là một bức tranh. 2. Vẻ đẹp con người: - Một vẻ đẹp nữa trong bộ tranh tứ bình ấy là vẻ đẹp con người. Con người và những hoạt động của con người là một bộ phận không thể tách rời trong khung cảnh Việt Bắc. Dường như khó có thể hình dung "đèo cao nắng ánh" lại thiếu hình ảnh người lên núi, mùa xuân lại thiếu cảnh "người đan nón", hè sang lại thiếu cảnh "cô em gái" đi hái măng. Thiên nhiên và con người đã hoà quyện và tô điểm cho nhau. Và trong nỗi nhớ nhà của người ra đi, kỷ niệm về những con người Việt Bắc là kỷ biện đậm đà nhất, sâu sắc nhất. Trong nỗi nhớ, con người lại càng thêm gần gũi, gần với thiên nhiên và gần bên nhau. 3. Nghệ thuật: - Bao trùm cả đoạn thơ là tình cảm nhớ thương tha thiết, tiếp tục âm hưởng chung của nghệ thuật ca dao. Những câu thơ lục bát nhịp nhàng, uyển chuyển, câu nọ gợi câu kia, ý nọ gợi tiếp ý kia cứ trào lên dạt dào cảm xúc qua cách xưng hô "mình - ta" thắm thiết. Nhạc điệu dịu dàng, trầm bổng khiến cả đoạn thơ mang một âm hưởng bâng khuâng, êm êm như một khúc hát ru - khúc hát ru kỷ niệm. Đặc biệt từ nhớ được lặp lại nhiều lần, mỗi lần một sắc thái khác nhau và cấp độ tăng lên làm cụ thể hơn tấm lòng lưu luyến của tác giả với chiến khu, với cảnh và người Việt Bắc. Đoạn thơ được mở đầu bằng câu thơ kiểu dân gian "Ta về, mình có nhớ ta" thì cuối đoạn dường như đã được trả lời. Cả ta và mình đều cùng chung nỗi nhớ, cùng chung "tiếng hát ân tình" và ân tình sâu nặng ấy mãi còn lưu luyến, vấn vương trong những tâm hồn chung thuỷ. - Có thể nói đoạn thơ này là một trong những đoạn hay nhất của Việt Bắc, nó có giá trị tạo hình cao, được cấu trúc cân đối, hài hoà. Cảnh và người đều đẹp, đều đáng yêu. Cảnh và người hoà quyện vào tình cảm thắm thiết của tác giả. |
PHIẾU BÀI TẬP 7 Đề bài: Phân tích đoạn thơ sau trong bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu để làm nổi bật cảm hứng sử thi và lãng mạn của cái tôi chiến sĩ về một Việt Bắc: “Những đường Việt Bắc của ta Đêm đêm rầm rập như là đất rung Quân đi điệp điệp trùng trùng Ánh sao đầu súng bạn cùng mũ nan Dân công đỏ đuốc từng đoàn Bước chân nát đá, muôn tàn lửa bay. Nghìn đêm thăm thẳm sương dày Đèn pha bật sáng như ngày mai lên. Tin vui chiến thắng trăm miền Hòa Bình, Tây Bắc, Điện Biên vui về Vui từ Đồng Tháp, An Khê Vui lên Việt Bắc, đèo De, núi Hồng.” GỢI Ý ĐÁP ÁN * Gợi ý:
1. Luận điểm 1: Cảm hứng sử thi: - Không gian rộng lớn nơi núi rừng Tây Bắc giờ đây đều là của ta, đều thuộc về ta. Đêm đêm những bước chân hành quân rầm rập, làm rung chuyển cả đất trời, bước chân của những ngươi khổng lồ đội trời đạp đất, làm nên những kì tích muôn đời. - Nổi bật lên là hình ảnh quân đội nhân dân Việt Nam. Ý thơ ngợi ca sức mạnh hùng hậu của quân đội ta: Quân đi điệp điệp trùng trùng/Ánh sao đầu súng bạn cùng mũ nan. Càng đẹp, càng sống động hơn hình ảnh ánh sao đầu súng lấp lánh dưới trời đêm, khiến người đọc nhớ đến hình ảnh Đầu súng trăng treo của Chính Hữu. Những câu thơ giàu chất tạo hình, vừa hiện thực, vừa lãng mạn gợi nhiều liên tưởng về vẻ đẹp của người lính. - Kháng chiến của chúng ta là cuộc kháng chiến toàn dân, toàn diện. Người người đánh giặc, nhà nhà đánh giặc, nông dân miền xuôi tấp nập lên đường góp sức người sức của cho tiền tuyến. Hình ảnh của họ thật hào hùng, hoành tráng - Bước chân nát đá buôn trùng lửa bay. → Sự kếp hợp kì diệu giữa hình ảnh thực dân công đỏ đuốc cả đoàn và những liên tưởng lãng mạn, bay bổng bước chân nát đá vừa làm sống dậy nguồn sức mạnh to lớn của dân tộc, vừa thần thoại hóa sức mạnh của con người trong kháng chiến. Bước chân của họ là những bước chân của con người đội đá vá trời, rung chuyển càn khôn, đạp bằng gian nguy làm nên chiến thắng, khiến cả thế giới phải khâm phục. 2. Luận điểm 2: Cảm hứng lãng mạn: - Hình ảnh đối lập “Nghìn đêm thăm thẳm sương dày/Đèn pha bật sáng như ngày mai lên” diễn tả cảm hứng tự hào, tinh thần lạc quan tin tưởng về một tương lai tươi sáng của kháng chiến, của dân tộc. - Đoạn thơ đã có sự phá vỡ tính cân xứng của nhịp thơ trong phần đầu đoạn để tạo ra tiết tấu phi đối xứng (Quân đi / điệp điệp trùng trùng..Dân công / đỏ đuốc từng đoàn…Nghìn đêm / thăm thẳm sương dày…) làm cho giọng thơ trở nên mạnh mẽ, dồn dập như bước chân hành quân của người lính xông pha nơi trận địa. 3. Luận điểm 3: Những tên tuổi Việt Bắc làm nên lịch sử oai hùng. - Những tên tuổi – tên đất, tên làng, tên sông, tên núi của trăm miền hòa với những chiến công lừng lẫy cùng VB đã đi vào trang sử vàng của dân tộc. - Niềm vui chiến thắng của dân tộc tràn ngập những câu thơ, tràn vào tâm tư người đọc niềm vui chiến thắng bất tận của chiến dịch Điện Biên Phủ lừng lẫy năm châu, chấn động địa cầu. |
- CỦNG CỐ - DẶN DÒ
- Củng cố: Cho HS nhắc lại những ý chính của bài thơ.
- Bài tập về nhà: Viết phiếu bài tập số 7 thành bài văn hoàn chỉnh và nộp vào buổi sau.
Từ khóa » Việt Bắc Soạn Giáo án
-
Giáo án Bài Việt Bắc- Tố Hữu, Hay Và đầy đủ Nhất - HỌC NGỮ VĂN
-
Giáo án Bài Việt Bắc (Tố Hữu) - Phần 2: Tác Phẩm
-
Giáo án Ngữ Văn 12: Việt Bắc (Trích) Tố Hữu
-
Giáo án PTNL Bài Việt Bắc (phần Tác Phẩm) - Tech12h
-
Giáo án Ngữ Văn Lớp 12 - Việt Bắc
-
Soạn Bài Việt Bắc Của Tố Hữu - SoanBai123 - Giáo án điện Tử
-
Giáo án Bài Việt Bắc - Tài Liệu Text - 123doc
-
Giáo án Ngữ Văn 12 Tuần 9: Việt Bắc ( Phần Hai: Tác Phẩm) - 123doc
-
Giáo án Ngữ Văn 12 Tiết 23: Việt Bắc (Phần I – Tác Giả)
-
Giáo án Tập đọc Lớp 3 - Tuần 14 - Bài: Nhớ Việt Bắc
-
Giáo án Ngữ Văn 12: Việt Bắc (Tố Hữu) - Phần 2: Tác Phẩm
-
Giáo án Môn Ngữ Văn 11 - Tác Phẩm Việt Bắc
-
Giáo án Ngữ Văn Bài: Việt Bắc - .vn