Giáo án ôn Tập Ngữ Văn 8 Bài: Văn Bản "Hịch Tướng Sĩ" - Kenhgiaovien
Có thể bạn quan tâm
Ngày soạn: …/…/…
Ngày dạy: …/…/…
ÔN TẬP VĂN BẢN “HỊCH TƯỚNG SĨ”
I. MỤC TIÊU
- Kiến thức
Củng cố khắc sâu kiến thức về văn bản Hịch tướng sĩ mà các em đã được học thông qua các hệ thống câu hỏi và các phiếu học tập để ôn luyện…
- Năng lực
Năng lực chung
- Năng lực tự chủ và tự học: Tìm kiếm thông tin, đọc sách giáo khoa, quan sát tranh ảnh để hiểu về văn bản đã học.
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: Thảo luận nhóm để thực hiện phiếu học tập, hợp tác giải quyết vấn đề để hiểu về văn bản đã học.
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Năng lực trình bày và trao đổi thông tin trước lớp.
Năng lực riêng biệt
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản Hịch tướng sĩ.
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về văn bản Hịch tướng sĩ.
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa văn bản.
- Năng lực phân chia bố cục văn bản.
- Về phẩm chất
- Chăm chỉ: Có ý thức vận dụng kiến thức, kĩ năng học được ở nhà trường, trong sách báo và từ các nguồn tin cậy khác vào học tập và đời sống hằng ngày.
- Trách nhiệm: Có ý thức tham gia thảo luận nhóm để thống nhất vấn đề. Xây dựng thái độ hòa nhã khi tham gia làm việc nhóm. Có trách nhiệm trong việc trình bày lắng nghe và phản biện.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
- Giáo viên: Giáo án, sách giáo khoa, phiếu học tập.
- Học sinh: Thiết bị học tập cần thiết
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
KHỞI ĐỘNGa. Mục tiêu: Tạo tâm thế và định hướng chú ý cho HS; tạo vấn đề vào chủ đề.b. Nội dung hoạt động: HS trả lời câu hỏi.c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời/chia sẻ của HS bằng ngôn ngữd. Tổ chức thực hiện:
- GV nêu câu hỏi: Em hãy kể tên những danh tướng của nhà Trần? Ai là danh tướng kiệt xuất nhất có công lớn trong hai cuộc kháng chiến chống quân Mông – Nguyên ( 1285, 1287)?
- Dự kiến sản phẩm: Trần Quốc Tuấn, Trần Quang Khải...
Trần Quốc Tuấn là một trong những danh tướng kiệt xuất của nhân dân Việt Nam và của thế giới thời trung đại. Ông là người có công lớn trong hai cuộc kháng chiến chống quân Mông – Nguyên (1285, 1287) .Ông là một nhân vật lịch sử đặc biệt, không chỉ lưu danh bằng một sự nghiệp võ công hiển hách mà còn để lại cho muôn đời một áng văn bất hủ “Hịch Tướng Sĩ”.
GV gieo vấn đề cần tìm hiểu trong bài học: Trần Quốc Tuấn là một trong những danh tướng kiệt xuất của nhân dân Việt Nam và của thế giới thời trung đại. Ông là người có công lớn trong hai cuộc kháng chiến chống quân Mông – Nguyên (1285, 1287) .Ông là một nhân vật lịch sử đặc biệt, không chỉ lưu danh bằng một sự nghiệp võ công hiển hách mà còn để lại cho muôn đời một áng văn bất hủ “Hịch Tướng Sĩ”.
HỆ THỐNG LẠI KIẾN THỨC
Hoạt động 1: Kiến thức chung về tác giả, tác phẩm
a. Mục tiêu: Hệ thống lại và nắm vững những nội dung chính của VB Hịch tướng sĩ.b. Nội dung hoạt động: HS thảo luận, trả lời câu hỏi được phân công.c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS.d. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS | SẢN PHẨM DỰ KIẾN |
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ Giáo viên nêu yêu cầu: 1. Nêu những hiểu biết của em về tác giả Trần Quốc Tuấn? 2. Nêu những hiểu biết của em về văn bản “Hịch tướng sĩ” 3. Trình bày những hiểu biết của em về thể loại của văn bản? 4. Văn bản này thuôc kiểu văn bản nào mà em đã học? Vì sao em khẳng định như vậy? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ + Học sinh: làm việc cá nhân, suy nghĩ + Giáo viên: quan sát, hỗ trợ hs Bước 3: Báo cáo, thảo luận + Học sinh đứng tại chỗ trả lời + Giáo viên: hướng dẫn, nghe Hs trình bày. Bước 4: Kết luận, nhận định + Giáo viên nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến thức. Giáo viên chốt kiến thức và ghi bảng. | I. Kiến thức chung về tác giả, tác phẩm 1. Tác giả - T.Q.Tuấn (1231? – 1300 ) - Tước Hưng Đạo Vương, là một danh tướng đời Trần có công lao lớn trong ba cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Mông- Nguyên 1285 và 1288. 2. Văn bản - HCST: Khoảng trước cuộc kháng chiến chống quân Mông - Nguyên lần thứ hai - Văn bản được viết bằng chữ Hán. - Thể loại: hịch. - Bố cục: 3 phần 3. Thể hịch + Hịch là thể văn chính luận trung đại. Do vua chúa, tướng lĩnh hoặc thủ lĩnh, phong trào dùng hịch để cổ động, thuyết phục hoặc kêu gọi đấu tranh chống thù trong giặc ngoài. + Mục đích của hịch là khích lệ tinh thần, tình cảm của người nghe Hịch đòi hỏi phải có kết cấu chặt chẽ, lí lẽ sắc bén, dẫn chứng thuyết phục, giọng văn hùng hồn đanh thép. 4. Kiểu văn bản nghị luận vì nó dùng lập luận để thuyết phục người nghe về vấn đề .... |
Hoạt động 2: Nêu gương sáng trong sử sách
- Mục tiêu:
- Nắm được lòng yêu nước của vị chủ tướng -> khích lệ tinh thần yêu nước của quân sĩ.
- HS có ý thức làm việc độc lập và hợp tác.
- Nội dung: Sử dụng sgk và kiến thức đã học thực hiện nhiệm vụ
- Sản phẩm: Câu trả lời của HS.
- Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS | SẢN PHẨM DỰ KIẾN |
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ Giáo viên nêu yêu cầu: 1. Tác giả biểu dương mấy tấm gương trung thần nghĩa sĩ xả thân vì nước nổi tiếng ở Trung Quốc? 2. Những tấm gương này có điểm chung nào? Tác giả đã lập luận như thế nào? Nêu tác dụng của phép lập luận ấy? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ + Học sinh: suy nghĩ trả lời. + Giáo viên: quan sát, hỗ trợ hs Bước 3: Báo cáo, thảo luận + Học sinh đứng tại chỗ trả lời + Giáo viên: hướng dẫn, nghe Hs trình bày. Bước 4: Kết luận, nhận định + Giáo viên nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến thức. Giáo viên chốt kiến thức và ghi bảng. | II. Kiến thức trọng tâm 1. Nêu gương sáng trong lịch sử 1. 6 tấm gương, họ có điểm chung không sợ hiểm nguy sẵn sàng xả thân, hi sinh vì vua, vì chủ tướng trở thành gương sáng cho mọi người mọi thời đại noi theo? 2. Lập luận: liệt kê gương trung thần nghĩa sĩ trong sử sách Trung Quốc. Đây là những d/c tiêu biểu toàn diện như một luận cứ từ những tấm gương đó kêu gọi tướng sĩ nhà Trần suy nghĩ về nghĩa vụ, trách nhiệm của bản thân đối với chủ tướng, cũng là đối với đất nước => khích lệ lòng trung quân ái quốc, sẵn sàng xả thân,hi sinh vì vua, vì chủ tướng, vì nước của các tướng sĩ đời Trần. |
Hoạt động 3: Tình thế đất nước và lòng căm thù giặc của Trần Quốc Tuấn
- Mục tiêu: Thấy được tình thế của đất nước và lòng căm thù giặc của tác giả.
- Nội dung: Sử dụng sgk và kiến thức đã học thực hiện nhiệm vụ
- Sản phẩm: Phiếu học tập của nhóm.
- Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS | SẢN PHẨM DỰ KIẾN |
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ Giáo viên nêu yêu cầu: 1.“Thời loạn lạc” và “buổi gian nan” ở đây thuộc thời kì lịch sử nào của nước ta? 2. Hình ảnh kẻ thù được tác giả miêu tả qua những chi tiết nào? Tác giả đã sử dụng nghệ thuật gì? Tác dụng? 3. Lòng yêu nước, căm thù giặc của Trần Quốc Tuấn thể hiện qua thái độ, hành động ntn? Để diễn tả nỗi căm thù ấy tác giả đã sử dụng NT gì? Tác dụng? 4. Đoạn văn này có tác dụng gì trong bài hịch? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ + Học sinh: làm việc cá nhân + Giáo viên: quan sát hs làm việc, hỗ trợ khi cần thiết Bước 3: Báo cáo, thảo luận + Học sinh đứng tại chỗ trả lời + Giáo viên: hướng dẫn, nghe Hs trình bày. Bước 4: Kết luận, nhận định + Giáo viên nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến thức. | 2. Tình thế đất nước và lòng căm thù giặc của Trần Quốc Tuấn 1. “Thời loạn lạc” và “buổi gian nan” ở đây thuộc thời Trần, quân Mông - Nguyên lăm le xâm lược nước ta. 2. Tội ác và sự ngang ngược của kẻ thù được tác giả lột tả bằng hành động thực tế: đi lại nghênh ngang ngoài đường, bắt nạt tể phụ. Tham lam tàn bạo: đòi ngọc lụa, hạch sách bạc vàng, vét kiệt của kho. - NT: Ngôn ngữ gợi hình, gợi cảm. - NT ẩn dụ. Giọng văn mỉa mai, châm biếm. -> Làm nổi bật sự bạo ngược tham lam của kẻ thù. 3. + Lòng yêu nước, căm thù giặc của Trần Quốc Tuấn thể hiện qua: - Qua hành động: quên ăn, mất ngủ, đau đớn thắt tim thắt ruột. - Qua thái độ: uất ức chưa xả thịt lột da…. + Để diễn tả nỗi căm thù ấy tác giả đã: - Sử dụng các động từ mạnh chỉ trạng thái tâm lí và hành động quên ăn, vỗ gối; xả thịt, lột da, nuốt, uống Diễn tả niềm uất hận trào dâng trong lòng. 4. Đoạn văn có tác dụng: - Nêu tấm gương yêu nước bất khuất. - Chính chủ tướng trực tiếp bày tỏ tình cảm có tác dụng động viên to lớn đối với các tướng sĩ. |
Hoạt động 4: Đọc hiểu bài
- Mục tiêu: Hs thấy được cách lập luận của tác giả về mối ân tình chủ tướng, phân tích đúng - sai, phải- trái.
- Nội dung: Sử dụng sgk và kiến thức đã học thực hiện nhiệm vụ
- Sản phẩm: Phiếu học tập của nhóm.
- Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS | SẢN PHẨM DỰ KIẾN |
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ Giáo viên nêu yêu cầu: 1. theo dõi đoạn; “Các ngươi ở... kém gì.”. Trong đoạn văn này, các câu văn có cấu tạo đặc biệt ntn? Việc dùng các câu văn này có tác dụng gì trong việc diễn tả mối quan hệ chủ tướng? 2. Nhận xét về giọng điệu, lời văn của đoạn văn “Nay các ngươi.… có được không”? TQT đã phê phán những hành động nào của tướng sĩ? Ông đã phê phán những hành động đó như thế nào? 3. Theo dõi đoạn : “Nếu có....được không?”, chỉ ra cách lập luận của tác giả? Tác dụng? 4. Theo dõi tiếp đoạn: “Nay ta bảo thật … không”. Nhận xét về giọng điệu, cách lập luận của đoạn văn? Cùng với việc phê phán những thái độ và hành động sai trái của tướng sĩ, TQT còn chỉ ra điều gì? 5. Việc T.Q.Tuấn phê phán những hành động sai của tướng sĩ đồng thời khẳng định những hành động đúng nên làm có dụng ý gì? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ + Học sinh: làm việc cá nhân, nhóm + Giáo viên: quan sát hs làm việc, hỗ trợ khi cần thiết Bước 3: Báo cáo, thảo luận + Học sinh đứng tại chỗ trả lời + Giáo viên: hướng dẫn, nghe Hs trình bày. Bước 4: Kết luận, nhận định + Giáo viên nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến thức. | Đọc hiểu bài 1. Đoạn văn có các câu có hai vế song hành đối xứng gọi là câu văn biền ngẫu. - Sử dụng liệt kê, so sánh -> Mối quan hệ chủ tướng và quan hệ cùng cảnh ngộ. Nói lên mối quan hệ đó, TQT nhằm mục đích: - Quan hệ chủ tướng để khích lệ tinh thần trung quân ái quốc, còn quan hệ cùng cảnh ngộ để khích lệ lòng ân nghĩa thuỷ chung của những người chung hoàn cảnh. -> Khích lệ ý thức trách nhiệm và nghĩa vụ của mỗi người đối với đạo vua tôi cũng như tình cốt nhục. 2. - Phê phán nghiêm khắc, nói thẳng, gần như sỉ mắng. - TQT đã phê phán những hành động: + Thái độ bàng quan trước vận mệnh đất nước (nhìn thấy chủ…). + Hưởng lạc: ham thú vui tầm thường, nhỏ nhặt: chọi gà, cờ bạc. - Ông chỉ rõ những việc làm của tướng sĩ tưởng chừng như nhỏ nhặt: vui chọi gà, cờ bạc, ham thích săn bắn, thích rượu ngon, mê tiếng hát… 3. Đoạn “Nếu có....được không?”: - Sử dụng các kiểu câu: câu ghép (quan hệ điều kiện- kết quả, tăng tiến) câu cảm thán, nghi vấn. => Ông chỉ ra các hậu quả nặng nề, khôn lường: thái ấp, bổng lộc không còn, vợ con khốn cùng, tan nát… ô nhục, chủ và tướng, riêng và chung… tất cả đều đau xót biết chừng nào. - Ông còn chỉ rõ thái độ bàng quan không chỉ là tội thờ ơ nông cạn mà còn là vong ơn bội nghĩa trước mối ân tình chủ tướng. Sự ham chơi hưởng lạc đâu chỉ là vấn đề nhân cách mà còn là sự vô trách nhiệm đến táng tận lương tâm khi vận mệnh đất nước đang ngàn cân treo sợi tóc. - Có khi tác giả dùng cách nói thẳng thắn gần như sỉ mắng: “k biết lo”, “k biết thẹn” “k biết tức” “k biết căm”. Có khi tác giả dùng cách nói mỉa mai chế giễu “cựa gà trống… điếc tai”. Điều đơn giản ấy trẻ con cũng biết được vậy mà các tướng lại hình như không biết… làm cho các tướng tức khí, muốn mau chóng chứng minh tài năng, phẩm chất của mình bằng việc làm thực. 4. - Giọng văn vừa là lời vị chủ soái nói với tướng sĩ dưới quyền, vừa là lời của người cùng cảnh ngộ Cách nói có khi nghiêm khắc mang tính chất sỉ mắng, răn đe nhưng có khi lại chân thành tình cảm. - Sử dụng câu văn biền ngẫu cân đối, nhịp nhàng. - NT so sánh, điệp ngữ điệp ý tăng tiến, liệt kê. Cùng với việc phê phán những thái độ và hành động sai trái của tướng sĩ, TQT còn: - Chỉ ra các việc làm đúng : + Nêu cao tư tưởng cảnh giác + Tăng cường luyện tập, học tập binh thư yêu nước 5. Việc T.Q. Tuấn phê phán những hành động sai của tướng sĩ đồng thời khẳng định những hành động đúng nên làm có dụng ý: - Vừa nghiêm khắc răn đe để tướng sĩ nhận ra sai lầm, khẳng định lại mình bằng những việc làm thiết thực. Vừa ân cần chỉ bảo (những việc nên làm) Tất cả đều xuất phát từ mục đích quyết chiến thắng kẻ thù xâm lược. - So sánh 2 viễn cảnh: đầu hàng thì sẽ thất bại, mất tất cả, chiến đấu thắng lợi thì được cả chung và riêng. - Ông sử dụng những từ mang tính chất phủ định” không còn, cũng mất, bị tan”. Còn khi nêu viễn cảnh chiến đấu thắng lợi thì dùng những từ mang tính chất khẳng định “mãi mãi vững bền”, đời đời hưởng thụ, không bị mai một”… Nêu bật vấn đề từ nhạt đến đậm, từ nông đến sâu. Cứ từng bươc, từng bước chỉ cho người nghe thấy rõ đúng sai, nhận ra phải trái. |
Hoạt động 5: Tổng kết
- Mục tiêu: Nêu được những đặc sắc trong cách kết thúc vấn đề của tác giả.
- Nội dung: Sử dụng kiến thức đã học thực hiện nhiệm vụ
- Sản phẩm: Câu trả lời của HS
d.) Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS | SẢN PHẨM DỰ KIẾN |
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - GV yêu cầu: Nêu được những đặc sắc trong cách kết thúc vấn đề của tác giả? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ + Học sinh: làm việc cá nhân, nhóm + Giáo viên: quan sát hs làm việc, hỗ trợ khi cần thiết Bước 3: Báo cáo, thảo luận + Học sinh đứng tại chỗ trả lời + Giáo viên: hướng dẫn, nghe Hs trình bày. Bước 4: Kết luận, nhận định + Giáo viên nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến thức. | + Nghệ thuật: - Lập luận chặt chẽ, lí lẽ sắc bén. Luận điểm rõ ràng, luận cứ chính xác. - Sử dụng phép lập luận linh hoạt (so sánh, bác bỏ…) chặt chẽ (từ hiện tượng đến quan niệm, nhận thức; tập trung vào một hướng từ nhiều phương diện). - Sử dụng lời văn thể hiện tình cảm yêu nước mãnh liệt, chân thành, gây xúc động người đọc + Nội dung: HTS nêu lên vấn đề nhận thưc và hành động trước nguy cơ đất nước bị xâm lược. |
HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬPa. Mục tiêu: HS khái quát lại nội dung bài học thông qua hệ thống câu hỏi và bài tập.b. Nội dung hoạt động: HS thảo luận, hoàn thành phiếu học tập.c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của các câu hỏi, bài tập.d. Tổ chức thực hiện:
- GV phát phiếu học tập cho HS, yêu cầu HS tự hoàn thành BT.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 Câu 1. Nêu những đặc điểm cơ bản của thể hịch. Lấy dẫn chứng từ Hịch tướng sĩ để làm sáng tỏ những đặc điểm cơ bản đó. Câu 2. Xác định tư tưởng chủ đạo của bài Hịch tướng sĩ, phân tích sự liên kết giữa các phần của bài hịch có tác dụng làm nổi bật tư tưởng chủ đạo. Câu 3. Phân tích lòng yêu nước, căm thù giặc của tác giả được thể hiện trong bài Hịch tướng sĩ. Câu 5. Nêu những thành công nghệ thuật chủ yếu của Hịch tướng sĩ. |
- GV mời một số HS trình bày bài làm trước lớp, yêu cầu cả lớp lắng nghe, nhận xét. Sau đó GV chữa bài.
Gợi ý đáp án:
Câu 1.
Đặc điểm của thể hịch | Dẫn chứng từ Hịc tướng sĩ |
- Chức năng chủ yếu của hịch là cổ động, thuyết phục hoặc kêu gọi đấu tranh chống kẻ thù. | - Khích lệ lòng yêu nước, quyết chiến quyết thắng kẻ thù xâm lược. |
- Về kết cấu, thông thường bài hịch gồm bốn phần chính. Tất cả các phần đều hướng tới tư tưởng chủ đạo của tác phẩm. | - Kết cấu bốn phần, các phần đều hướng tới tư tưởng chủ đạo: nêu cao tinh thần quyết chiến quyết thắng. |
- Hịch thời xưa thường được viết theo lối văn biền ngẫu. Cũng có khi hịch được viết bằng văn xuôi, có khi sử dụng phối hợp các thể văn khác nhau. Dù sử dụng thể văn nào thì lời hịch cũng trang trọng, hùng hồn. | - Hịch tướng sĩ có sự đan xen tản văn (văn xuôi) với biền văn: “Ta thường tới bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối; ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa; chỉ căm tức chưa xả thịt lột da, nuốt gan uống máu quân thù. Dẫu cho trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa, ta cũng vui lòng”,.. |
- Lập luận đanh thép, hùng hồn, thường kết hợp giữa lí lẽ và thực tiễn, | - Kết hợp giữa lí lẽ và thực tiễn, giữa tư duy lô-gích và tư duy hình tượng (đoạn tố cáo tội ác kẻ thù), những hình tượng trong sự đối lập, tương phản (đoạn phê phán thái độ bàng qua, hưởng lạc của tướng sĩ,…) |
Câu 2. Trước hết, cần phải thấy được hoàn cảnh ra đời của Hịch tướng sĩ mới xác định được tư tưởng chủ đạo của bài hịch.
Về hoàn cảnh ra đời: Hịch tướng sĩ được viết vào khoảng trước cuộc kháng chiến Mông – Nguyên lần thứ hai (1285). Theo Bien niên lịch sử cổ trung đại Việt Nam (xuất bản năm 1987) thì hịch được công bố vào tháng 9 năm 1284 tại cuộc duyệt binh ở Đông Thăng Long. Quân xâm lược kéo đến biên thùy, vận mệnh dân tộc nghìn cân treo sợi tóc. Tình thế hết sức căng thẳng. Giặc cậy thế mạnh ngang ngược, hống hách. Ta sôi sục căm thù quyết tâm chiến đấu. Nhưng hàng ngũ tướng sĩ cũng có người dao động, có tư tưởng cầu hòa. Để cuộc chiến đấu giành thắng lợi, điều quan trọng là phải đánh bạt những tư tưởng dao động, bàng quan, phải giành thế áp đảo cho tư tưởng quyết chiến quyết thắng.
Ra đời trong hoàn cảnh ấy, tư tưởng chủ đạo của bài Hịch tướng sĩ là nêu cao tinh thần quyết chiến, quyết thắng. Đây chính là thước đo cao nhất, tập trung nhất của tinh thần yêu nước.
Mở đầu bài hịch, tác giả nêu những tấm gương trung thần nghĩa sĩ trong sử sách với mục đích khích lệ ở tướng sĩ lòng hi sinh dũng cảm, ý chí lập công danh, tinh thần xả thân vì nước để “cùng trời đất muôn đời bất hủ”.
Tiếp đó tác giả quay về với thực tế trước mắt, lột tả tội ác và sự ngang ngược của giặc để gây lòng căm thù, lòng tự trọng, tự tôn dân tộc.
Tác giả còn nêu lên mối ân tình giữa chủ và tướng để khích lệ ý thức trách nhiệm và nghĩa vụ của mỗi người đối với lẽ vua tôi cũng như đối với tình cốt nhục.
Xuất phát từ trái tim nhân hậu, Trần Quốc Tuấn đã phê phán những biểu hiện sai, đồng thời chỉ ra cho tướng sĩ những thái độ, hành động đúng nên theo, nên làm. Những hành động này đều xuất phát từ mục đích quyết chién quyết thắng kẻ thù xâm lược.
Để giành thế áp đảo cho tinh thần quyét chiến quyết thắng, phần cuối bài hịch, một lần nữa Trần Quốc Tuấn vạch rõ ranh giới giữa hai con đường chính – tà, cũng có nghĩa là hai con đường sống – chết, để thuyết phục tướng sĩ. Tác giả biểu lộ một thái độ dứt khoát: hoặc là địch hoặc là ta, không có vị trí chông chênh có những kẻ bàng quan trước thời cuộc. Đoạn cuối bài hịch có giá trị động viên tới mức cao nhất ý chí và quyết tâm chiến đấu của mọi người.
Câu 3. Một trong những biểu hiện của tinh thần yêu nước trong Hịch tướng sĩ là lòng căm thù giặc sâu sắc. Tác giả đã lột tả tội ác và sự ngang ngược của giặc để gây lòng căm thù, lòng tự trọng, tự tôn dân tộc ở các tướng sĩ. Những hình tượng ẩn dụ “lưỡi cú diều”, “thân dê chó” để chỉ sứ Nguyên cho thấy nỗi căm giận và lòng khinh bỉ giặc của Hưng Đạo Vương. Đồng thời, đặt những hình tượng đó trong thế tương quan “lưỡi cú diều” – “sỉ mắng triều đình”, “thân dê chó” – “bắt nạt tể phụ”, Trần Quốc Tuấn đã chỉ ra nỗi nhục lớn của mọi người khi chủ quyền đất nước bị xâm phạm.
Nêu cao lòng căm thù giặc, lòng tự trọng, tự tôn dân tộc, mục đích là khích lệ tinh thần yêu nước bất khuất. Không phải ngẫu nhiên mà bao nhiêu tâm huyết, bút lực của Trần Quốc Tuấn lại dồn vào đoạn: “Ta thường tới bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối; ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa; chỉ căm tức chưa xả thịt lột da, nuốt gan uống máu quân thù. Dẫu cho trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa, ta cũng vui lòng”. Hãy so sánh đoạn hịch trên với đoạn thư của Giáo hoàng La Mã Gơ-rê-goa IX – đoạn thư có ý nghĩa như lời hịch hiệu triệu tổ chức Thập tự quân chống giặc Mông – Nguyên: “Nhiều việc khiến ta lo lắng […]. Nhưng ta nguyện quên hết những lo âu đó mà chú tâm đến cái tai họa Tác –ta, sợ rằng hiện nay uy danh của đạo Cơ đốc sẽ bị Tác-ta tiêu diệt mất. Nghĩ đến đó là ta xương nát tủy khô, thân gầy sức kiệt, đau xót vô cùng, khiến ta không biết làm gì đây”. Những hình tượng “tới bữa quên ăn”, “nửa đêm vỗ gối”, “ruột đau như cắt”, “nước mắt đầm đìa” trong bài hịch cũng như những hình tượng “xương nát tủy khô”, “thân gầy sức kiệ” trong đoạn thư đều có giá trị khắc họa lòng căm thù cao độ, quyết không đội trời chung cùng lũ giặc. Thế nhưng với Giáo hoàng Gơ-rê-goa IX, “nỗi đau xót vô cùng” càng “khiến ta không biết làm gì đây”, còn với Trần Quốc Tuấn thì “chỉ căm tức chưa xả thịt lột da, nuốt gan uống máu quân thù. Dẫu cho trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa, ta cũng vui lòng”. Cùng căm giận trào sôi mà một bên thì xót xa, bất lực còn một bên thì mài sắc thêm ý chí quyết tâm giết giặc. Chính vì vậy lời văn trong bức thư thống thiết mà bi thương còn lời văn trong bài hịch thì kiên cường và bi tráng. Căm thù phải diệt giặc, yêu nước phải chiến đấu, đó mới là mục đích cao cả mà tác giả bài hịch hướng tới.
Câu 5. Hịch tướng sĩ thể hiện một tài nghệ viết văn chính luận bậc thầy, nổi bật là những thành công nghệ thuật chủ yếu:
- Trong cách lập luận của tác giả, có sự kết hợp giữa lí lẽ và thực tiễn. Để tăng sức thuyết phục, người viết thường lấy dẫn chứng từ thực tế. Tố cáo tội ác quân Nguyên – Mông để khích lệ lòng căm thù giặc cũng như nỗi nhục mất nước ở tướng sĩ, Trần Quốc Tuấn đã lột tả hành động ngang ngược của kẻ thù bằng những hành động thực tế: đòi ngọc lụa, hạch sách bạc vàng, vét kiệt của kho có hạn, đi lại nghênh ngang ngoài đường, sỉ mắng triều đình,…
- Để thuyết phục mọi người thấy rõ đúng sai bằng lí lẽ, nhận thức, Trần Quốc Tuấn nêu lên mối quan hệ tất yếu giữa nguyên nhân và kết quả. Tacs giả sử dụng tài tình các quan hệ từ. Đầu câu nguyên nhân là các quan hệ từ nêu giả thiết “nếu”, “hoặc”, trong câu chỉ kết quả là các từ ngữ khẳng định “thì”, “chẳng những:, “mà”. Sự hô ứng giữa các từ chỉ quan hệ có tác dụng làm nổi bật nguyên nhân của việc làm sai trái nhất định sẽ dẫn đến hậu quả tai hại.
- Cũng để thuyết phục mọi người nhận rõ phải trái, đúng sai, tác giả đã sử dụng phương pháp so sánh đối lập. Đối lập ý trong câu “Nhìn chủ nhục mà không biết lo, thấy nước nhục mà không biết thẹn. Làm tướng triều đình phải hầu quân giặc mà không biết tức; nghe nhạc thái thường để đãi yến ngụy sứ mà không biết căm”. Những hình tượng cũng được đặt trong thế tương phản: cựa gà trống/ áo giáp; mẹo cờ bạc/ mưu lược nhà binh.
- Phương pháp tương phản được sử dụng với phương pháp so sánh. So sánh giữa ta và địch, ta thì nghĩa tình sâu nặng, địch thì ngang ngược, tàn bạo. So sánh giữa hai viễn cảnh, đầu hàng thất bại thì mất tất cả, chiến đấu thắng lợi thì được cả chung và riêng. Từ lời văn dịch khá sát có thể thấy khi nêu viễn cảnh đầu hàng thất bại, Trần Quốc Tuấn sử dụng những từ ngữ mang tính chất phủ định: “không còn”, “cũng mất”, “bị tan”, “cũng khốn”. Khi nêu viễn cảnh chiến đấu thắng lợi, tác giả dùng những từ ngữ mang tính chất khẳng định: “mãi mãi vững bền”, “đời đời hưởng thụ”, “không bị mai một”, “sử sách lưu thơm”.
- Điều đáng lưu ý là trong khi sử dụng phương pháp so sánh tương phản, người viết rất hiểu quy luật nhận thức. Các điệp từ, điệp ý tăng tiến có tác dụng nêu bật vấn đề từ nhạt đến đậm, từ nông đến sâu. Cứ từng bước, từng bước, tác giả đưa người đọc thấy rõ đúng sai, nhận ra đường phải trái.
Hịch tướng sĩ có sự kết hợp hài hòa giữa yếu tố chính luận và yếu tố văn chương. Nội dung tư tưởng được diễn đạt bằng những hình tượng thật gợi cảm, dễ hiểu. Những hình tượng ẩn dụ “lưỡi cú diều”, “thân dê chó” để chỉ sứ Nguyên đã nói lên lòng căm thù và sự khinh bỉ giặc của tác giả. Những hình tượng “người người giỏi như Bàng Mông, nhà nhà đều là Hậu Nghệ”, “bêu được đầu Hốt Tất Liệt ở cửa khuyết, làm rữa thị Vân Nam Vương ở Cảo Nhai” đã truyền tới tướng sĩ tinh thần hào hứng giết giặc. Chính nhờ sự kết hợp sâu sắc, hài hòa giữa lí luận sắc bén và nhiệt tâm yêu ghét thiết tha, giữa tư duy lô-gích và tư duy hình tượng mà bài hịch đã tác động mạnh mẽ cả lí trí và tình cảm người đọc, đưa họ từ nhận thức đến hành động một cách tự nhiên, hợp lí.
Từ khóa » Giáo án Bài Hịch Tướng Sĩ Văn 8
-
Giáo án Ngữ Văn 8 - Trần Thị Kim Loan - Hịch Tướng Sĩ
-
Giáo án Văn 8 Bài Hịch Tướng Sĩ (Tiết 1)
-
Giáo án Văn 8 Bài Hịch Tướng Sĩ (Tiết 2)
-
Giáo án Ngữ Văn 8: Bài Hịch Tướng Sĩ - Tech12h
-
Giáo án Ngữ Văn Lớp 8 Tiết 93, 94: Hịch Tướng Sĩ - GV: Phan Thị Hiền
-
Giáo án Ngữ Văn 8 Tiết 95, 96: Văn Bản: Hịch Tướng Sĩ (Trần Quốc ...
-
Giáo án Văn 8: Hịch Tướng Sĩ Theo Công Văn 5512
-
Giáo án Môn Ngữ Văn Lớp 8 Bài 83 - Hịch Tướng Sĩ
-
Giáo án Ngữ Văn 8 Tuần 25 Tiết 93: Hịch Tướng Sĩ - Trần Quốc Tuấn
-
Giáo án Bài HỊCH TƯỚNG SĨ Ngữ Văn Lớp 8 Theo 5 Bước
-
Giáo án Vnen Bài Hịch Tướng Sĩ | Giáo án Ngữ Văn 8
-
Bài 23. Hịch Tướng Sĩ - - Thư Viện Bài Giảng điện Tử
-
Ngữ Văn 8 Bài Hịch Tướng Sĩ - Tài Liệu, Giáo án điện Tử
-
GIÁO ÁN DẠY THÊM VĂN 8 On Hich Tuong Si Ppt - Nslide