Giáo án ôn Tập Ngữ Văn 9 Bài: Văn Học Trung đại Việt Nam
Có thể bạn quan tâm
Ngày soạn: …/…/…
Ngày dạy: …/…/…
BUỔI 5: ÔN TẬP VĂN HỌC TRUNG ĐẠI VIỆT NAM
(Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh, Hồi thứ 14 - Hoàng Lê nhất thống chí)
I. MỤC TIÊU
- Kiến thức: Giúp học sinh
- Củng cố những kiến thức cơ bản về tác giả, tác phẩm, nội dung và nghệ thuật của 2 văn bản: “Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh” và “Hồi thứ 14 - Hoàng Lê nhất thống chí”
- Năng lực
Năng lực chung
- Năng lực tự chủ và tự học: Tìm kiếm thông tin, đọc sách giáo khoa, quan sát tranh ảnh để hiểu về nội dung đã học
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: Thảo luận nhóm để thực hiện phiếu học tập, hợp tác giải quyết vấn đề để hiểu về văn bản đã học.
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Năng lực trình bày và trao đổi thông tin trước lớp.
Năng lực riêng biệt
- Vận dụng kiến thức để viết bài, tạo lập đoạn văn và văn bản.
3.Về phẩm chất
- Giáo dục học sinh có thái độ học tập tốt;
- Có ý thức phê phán lối sống hưởng lạc, lãng phí.
- Lòng yêu nước và tự hào dân tộc.
- Giáo dục ý thức trách nhiệm với công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước.
- Phẩm chất tự tin,tự chủ, yêu thương con người, sống có trách nhiệm.
- Căm ghét cái xấu, có lòng trắc ẩn với con người.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
- Giáo viên: Giáo án, sách giáo khoa, phiếu học tập.
- Học sinh: Thiết bị học tập cần thiết
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
KHỞI ĐỘNGa. Mục tiêu: Tạo tâm thế và định hướng chú ý cho HS; tạo vấn đề vào chủ đề.b. Nội dung hoạt động: HS trả lời câu hỏi.c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời/chia sẻ của HS bằng ngôn ngữTổ chức thực hiện:
- GV đặt đề bài: Giáo viên tổ chức một trò chơi mang tên: Mảnh ghép bí mật.
Hình ảnh bị che bằng 6 miếng ghép, để mở miếng ghép, hs phải trả lời đúng câu hỏi của GV. Có 6 câu hỏi tương ứng với 6 miếng ghép:
Câu 1: Ai là người cầu cứu viện trợ từ quân Thanh, là kẻ cõng rắn cắn gà nhà?
Đáp án: Lê Chiêu Thống.
Câu 2: Tên thật của vua Quang Trung là gì?
Đáp án: Nguyễn Huệ
Câu 3: Vua Quang Trung sau khi đánh bại quân Thanh đã lập ra triều đại nào?
Đáp án: Tây Sơn
Câu 4: Vua Quang Trung đã lấy công chúa nào của triều nhà Lê?
Đáp án: Ngọc Hân
Câu 5: Ranh giới để phân chia Đàng Trong và Đàng Ngoài ở đâu?
Đáp án: Sông Gianh
Câu 6: Bộ máy nhà nước phong kiến Đàng Ngoài có gì đặc biệt?
Đáp án: Tồn tại cả vua và chúa (vua Lê Chúa Trịnh)
Hình ảnh bí mật là Kinh thành Huế( Phú Xuân)
- GV dẫn dắt vào bài.
- HỆ THỐNG LẠI KIẾN THỨC
- Mục tiêu: Hệ thống lại những kiến thức đã học về 2 văn bản: “Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh” và “Hồi thứ 14 - Hoàng Lê nhất thống chí”
- Nội dung hoạt động: HS thảo luận, trả lời câu hỏi được phân công.
- Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS.
- Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS | DỰ KIẾN SẢN PHẨM |
Nhiệm vụ: Nhắc lại kiến thức về tác giả, tác phẩm, giá trị nghệ thuật và nội dung của 2 văn bản: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - GV yêu cầu HS tìm hiểu về 2 tác phẩm: + Nhóm 1: Vẽ sơ đồ tư duy những nét chính về tác giả Phạm Đình Hổ và đoạn trích truyện “Chuyện cũ trong phủ Chúa Trịnh”. + Nhóm 2, 3: Vẽ sơ đồ tư duy những nét chính về nhóm tác giả Ngô Gia văn phái và tác phẩm “Hoàng Lê nhất thống chí”, Hồi thứ 14. - Nhóm 4: Tóm tắt đoạn trích truyện “Hồi thứ 14”. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - HS thực hiện nhiệm vụ. Bước 3: Báo cáo kết quả - GV mời một số HS trình bày kết quả trước lớp, yêu cầu cả lớp lắng nghe, nhận xét. Bước 4: Nhận xét, đánh giá - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức. | I. Tác phẩm “Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh” 1. Tác giả: Phạm Đình Hổ (1768 – 1839) - Ông từng là sinh đồ Quốc Tử Giám, thời Lê - Trịnh - Tây Sơn - đầu triều Nguyễn. - Ông sáng tác văn chương và nghiên cứu nhiều lĩnh vực: văn học, triết học, lịch sử, địa lý… tất cả đều bằng chữ Hán. 2. Tác phẩm: a. Thể loại: Tùy bút (Vũ trung tuỳ bút: tuỳ bút viết trong những ngày mưa) b. Hoàn cảnh: Tác phẩm được viết đầu đời Nguyễn (đầu thế kỷ XIX) c. Nội dung – Nghệ thuật: - Giá trị nội dung: Phản ánh đời sống xa hoa của vua chúa và sự nhũng nhiễu của bọn quan lại dưới quyền thời Lê – Trịnh. - Giá trị nghệ thuật: Lựa chọn ngôi kể phù hợp; sự việc tiêu biểu; miêu tả tỉ mỉ, sinh động, ngôn ngữ khách quan nhưng vẫn thể hiện rõ thái độ bất bình của tác giả. II. Tác phẩm “Hoàng Lê nhất thống chí” – Hồi thứ 14 1. Tác giả: Ngô Gia Văn Phái là một nhóm tác giả thuộc dòng họ Ngô Thì, ở làng Tả Thanh Oai, nay thuộc huyện Thanh Oai, tỉnh Hà Tây, trong đó tác giả chính là Ngô Thì Chí ( 1753 -1788) là quan thời Lê Chiêu Thống, và Ngô Thì Du (1722- 1840) làm quan dưới triều nhà Nguyễn. 2. Tác phẩm: - Thể loại: “Chí” là lối văn ghi chép sự vật, sự việc. - Hoàng Lê nhất thống chí: tác phẩm viết bằng chữ Hán ghi chép về sự thống nhất của vương triều nhà Lê vào thời điểm Tây Sơn diệt Trịnh, trả lại Bắc Hà cho vua Lê. Cũng có thể xem Hoàng Lê nhất thống chí là một cuốn tiểu thuyết lịch sử viết theo lối chương hồi. Nó không chỉ dừng lại ở sự nhất thống của vương triều nhà Lê, mà còn được viết tiếp, tái hiện một giai đoạn lịch sử đầy biến động của xã hội phong kiến Việt Nam vào khoảng 30 năm cuối của TK18, năm đầu TK 19. - Cuốn tiểu thuyết có tất cả 17 hồi. - Vị trí đoạn trích: Hồi thứ 14, viết vế sự kiện vua Quang Trung đại phá quân Thanh. 3. Nội dung – Nghệ thuật: a. Nội dung: Với quan điểm lịch sử đúng đắn và niềm tự hào dân tộc, các tác giả “Hoàng Lê nhất thống chí” đã tái hiện chân thực hình ảnh người anh hùng dân tộc Nguyễn Huệ qua chiến công thần tốc đại phá quân Thanh, sự thảm bại của quân tướng nhà thanh và số phận bi đát của vua tôi Lê Chiêu Thống. b. Nghệ thuật: - Tuy là tiểu thuyết lịch sử bằng chữ Hán viết theo lối chương hồi của văn học trung đại nhưng đoạn trích có những thành công đáng kể về mặt nghệ thuật: + Trước hết là lối văn trần thuật sinh động, hấp dẫn với nhiều chi tiết chọn lọc. - Đoạn trích truyện đã khắc họa đậm nét hình ảnh người anh hùng dân tộc Nguyễn Huệ với lòng yêu nước nồng nàn và tính cách anh hùng xuất chúng qua những chi tiết nghệ thuật chân thực và sinh động từ cuộc sống và cách đánh giặc của ông. - Bằng nghệ thuật đối lập, tác giả đã miêu tả sự thất bại thảm hại của quân xâm lược cùng bè lũ bán nước hại dân như một cái nền để làm nổi bật người anh hùng Nguyễn Huệ cùng với những chiến công vang dội trong mùa xuân 1789. 4. Tóm tắt hồi thứ 14 “Hoàng Lê nhất thống chí”: - Lê Chiêu Thống sợ uy danh của quân Tây Sơn, sang cầu cứu nhà Thanh. Quân Thanh do Tôn Sĩ Nghị cầm đầu kéo vào Thăng Long. Ngô Văn Sở, tướng của Tây Sơn cho quân về núi Tam Điệp để bảo toàn lực lượng và cho quân cấp báo với Nguyễn Huệ - Thuận lòng tướng sĩ, Nguyễn Huệ lên ngôi Hoàng đế lấy niên hiệu là Quang Trung sau đó tiến quân ra Nghệ An. Ở Nghệ An, nhà vua lấy thêm quân mở cuộc duyệt binh lớn, huấn dụ quân sĩ, ai nấy đều đồng sức đồng lòng rồi tiến quân ra bắc. - Đến núi Tam Điệp, gặp hai tướng Sở, Lân, Ngô Thì Nhậm bàn kế hoạch sau khi đánh tan quân thanh sẽ mở tiệc khao quân. Hẹn với tướng sĩ, tối 30 lên đường, ngày mùng 7 tết sẽ có mặt ở Thăng Long. - Khi nghĩa quân ra đến sông Thanh Quyết, gặp đám quân do thám của quân Thanh, Quang Trung ra lệnh bắt sống hết không để sót một tên. - Nửa đêm ngày mồng ba tết, Kỉ Dậu, nghĩa quân bắt đầu tấn công đồn Hạ Hồi, quân giặc sợ hãi xin hàng. Sau đó tiếp tục dang thành chữ nhất tiến công đồn Ngọc Hồi, quân Thanh, chống không nổi bỏ chạy tán loạn, rơi vào kế nghi binh của Tây Sơn, bị dồn xuống đầm Mực, bị voi giày đạp, chết hàng vạn người. Giữa trưa hôm ấy, quân Tây Sơn kéo vào Thăng Long, Tôn Sĩ Nghị nghe tin sợ hãi không kịp mặc áo giáp chạy trốn, ngựa không kịp đóng yên chạy về phương Bắc. Vua Lê Chiêu Thống đem hoàng thân quốc thích, rời bỏ kinh thành chạy theo Lê Chiêu Thống. Quân Thanh đại bại. |
- BÀI TẬP LUYỆN TẬP VẬN DỤNG
- Mục tiêu: HS khái quát lại nội dung bài học thông qua hệ thống câu hỏi và bài tập.
- Nội dung hoạt động: HS thảo luận, hoàn thành phiếu học tập.
- Sản phẩm học tập: Câu trả lời của các câu hỏi, bài tập.
- Tổ chức thực hiện:
- Dạng đề đọc – hiểu
Nhiệm vụ 1: GV phát phiếu bài tập theo nhóm, chia lớp thành 4 nhóm, các nhóm thảo luận trong 7 phút và đại diện nhóm lên bảng trình bày.
PHIẾU BÀI TẬP 1 Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi: Bọn hoạn quan cung giám lại thường nhờ gió bẻ măng, ra ngoài dọa dẫm. Họ dò xem nhà nào có chậu hoa cây cảnh, chim tốt khướu hay, thì biên ngay hai chữ “phụng thủ” vào. Đêm đến, các cậy trèo qua tường thành lẻn ra, sai tay chân binh lính đến lấy phăng đi, rồi buộc cho tội đem giấu vật cung phụng để dọa lấy tiền. Hòn đá hoặc cây cối gì to lớn quá, thậm chí phải phá hủy tường nhà để khiêng ra. Các nhà giàu bị họ vu cho là giấu vật cung phụng, thường phải bỏ của ra kêu van chí chết, có khi phải đập bỏ núi non bộ, hoặc phá bỏ cây cảnh để tránh khỏi tai vạ. Câu 1: Đoạn trích trên sử dụng chủ yếu phương thức biểu đạt nào? Câu 2: Bọn quan lại hầu cận trong phủ chúa đã nhũng nhiễu dân bằng nhưng thủ đoạn nào? Câu 3: Hình ảnh người dân trong đoạn trích như thế nào? Câu 4: Qua đoạn trích em cảm nhận về tình trạng nước ta thời vua Lê - Trịnh thế nào? GỢI Ý ĐÁP ÁN Câu 1: Đoạn trích trên sử dụng phương thức tự sự là chủ yếu. Câu 2: Sự tham lam, nhũng nhiễu của bọn quan lại ở phủ chúa. - Thời chúa Trịnh Sâm, bọn quan lại lớn nhỏ trong phủ đều được sủng ái, chúng là tay chân đắc lực bày ra các trò ăn chơi, hưởng lạc cho chúa. - Chúng ỷ thế vào chúa để ra ngoài ăn chơi, hưởng lạc, sách nhiễu dân chúng: “bọn hoạn quan cung giám thường nhờ gió bẻ măng, ra ngoài dọa dẫm”. - Bọn quan lại ra sức cướp bóc, trấn lột khắp nơi, chúng “vừa ăn cướp vừa la làng”. Câu 3: Hình ảnh người dân khốn đốn, khổ cực, bị vu oan, bị đòi tiền trước những cuộc ăn cướp của bọn quan lại, tay sai. Nhà giàu bị họ vu cho giấu của cung phụng, phải bỏ của ra kêu van chí chết. Câu 4: Cảm nhận về tình trạng của đất nước thời vua Lê - chúa Trịnh. - Thời đại phong kiến Lê Trịnh là thời đại thối nát, mục ruỗng, quan lại không chăm lo cho dân chúng mà ra sức cướp bóc, hà hiếp dân chúng. - Vua chúa bày ra những trò lố lăng, kịch cỡm, tốn kém để ăn chơi, tiệc tùng. - Nhân dân không chỉ chịu đói khổ mà còn chịu ấm ức bởi bị ấm ức vì bị bóc lột, ăn cướp. Triều đại thối nát, mục riễng dự báo tiền đồ, triều ấy sụp đổ là điều không tránh khỏi. |
PHIẾU BÀI TẬP 2 Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi: Quân Thanh sang xâm lấn nước ta, hiện ở Thăng Long, các ngươi đã biết chưa? Trong khoảng vũ trụ, đất nào sao ấy, đều phân biệt rõ ràng, phương Nam, phương Bắc chia nhau ra mà cai trị. Người phương Bắc không phải nòi giống nước ta, bụng dạ ắt khác. Từ đời nhà Hán tới nay, chúng đã mấy phen cướp bóc nước ta, giết hại nhân dân, vơ vét của cải, người mình không thể chịu nổi, ai cũng muốn đuổi chúng đi. Đời Hán có Trưng Vương, đời Tống có Đinh Tiên Hoàng, Lê Đại Hành, đời Nguyên có Trần Hưng Đạo, đời Minh có Lê Thái Tổ, các ngài không nỡ ngồi nhìn chúng ta làm điều tàn bạo, nên đã thuận lòng người, dấy nghĩa quân, đều chỉ đánh một trận là thắng và đuổi được chúng về phương Bắc. Ở các thời ấy, Bắc, Nam riêng phận, bờ cõi lặng yên, các vua truyền ngôi lâu dài. Từ nhà Đinh tới đây, dân ta không đến nỗi khổ như hồi nội thuộc xưa kia. Mọi việc lợi, hại, được, mất ấy dều là chuyện cũ rành rành của triều đại trước. Nay người Thanh lại sang, mưu đồ lấy nước Nam ta đặt làm quân huyện, không biết trông gương mấy đời Tống, Nguyên, Minh ngày xưa. Vì vậy, ta phải kéo quân ra đánh đuổi chúng. Các ngươi đều là những kẻ có lương tri, lương năng, hãy nên cùng ta đồng tâm hiệp lực, để dựng nên công lớn… Câu 1: Đoạn văn trên là lời của nhân vật nào, nói trong hoàn cảnh nào? Câu 2: Nêu nội dung của đoạn trích? Câu 3: Em hiểu câu “Trong khoảng vũ trụ, đất sao nào ấy, đều đã phân biệt rõ ràng, phương Nam, phương Bắc chia nhau ra mà cai trị” như thế nào? Chép lại câu văn trong bài “Nước Đại Việt ta” có nội dung tương tự Câu 4: Giải thích nghĩa của các từ: người phương Bắc, nội thuộc, lương năng Câu 5: Giải thích lí do sắp xếp trật tự các cụm từ in đậm trong câu: Đời Hán có Trưng Nữ Vương, đời Tống có Đinh Tiên Hoàng, Lê Đại Hành, đời Nguyên có Trần Hưng Đạo, đời Minh có Lê Thái Tổ, các ngài không nỡ ngồi nhìn chúng làm điều tàn bạo, nên đã thuận lòng người, đẩy nghĩa quân, đều chỉ đánh một trận là thắng và đuổi được bọn chúng về phương Bắc. Câu 6: Qua đoạn trích, em thấy Quang Trung là người như thế nào? Câu 7: Hai câu cuối đoạn trích gợi cho em nhớ đến văn bản nào đã học trong chương trình Ngữ Văn THCS cũng là lời kêu gọi đồng thời răn đe quân sĩ? Cho biết tên tác giả? GỢI Ý ĐÁP ÁN Câu 1: Đoạn văn trên là lời nói của Quang Trung, là lời phủ dụ trước quân lính trong lễ duyệt binh ở Nghệ An. Câu 2: Nội dung của đoạn trích: Lời phủ dụ quân lính của Quang Trung. Câu 3: Câu “Trong khoảng vũ trụ, đất sao nào ấy, đều đã phân biệt rõ ràng, phương Nam, phương Bắc chia nhau ra mà cai trị.” khẳng định nền độc lập, chủ quyền lãnh thổ riêng của mỗi nước và quan điểm tôn trọng nền độc lập đó, không xâm phạm lãnh thổ của nhau - Những câu văn trong bài “Nước Đại Việt ta” có ý nghĩa tương đồng: “Như nước Đại Việt ta từ trước Vốn xưng nền văn hiến đã lâu Núi sông bờ cõi đã chia Phong tục Bắc Nam cũng khác” Câu 4: - Người phương Bắc: chỉ bọn phong kiến Trung Quốc xâm lược nước ta - Nội thuộc: thời nước ta bị bọn phong kiến Trung Quốc cai trị - Lương năng: năng lực tốt bẩm sinh của mỗi con người Câu 5: Các cụm từ in đậm nêu lên tấm gương các vị anh hùng đã có công lớn, lãnh đạo nhân dân chống giặc ngoại xâm. Các cụm từ đó được sắp xếp theo thười gian, từ xưa đến nay, giúp cho binh lính thấy được: - Người phương Bắc đã nhiều lần xâm lược nước ta. - Truyền thống yêu nước, chống ngoại xâm trong chiều dài của lịch sử dân tộc ta. - Từ đó, vua Quang Trung muốn khơi dậy lòng căm thù giặc, ý thức trách nhiệm của binh lính đối với vận mệnh đất nước và quyết tâm chiến đấu chống lại lũ cướp nước trong họ. Câu 6: Qua đoạn trích, em thấy vua Quang Trung là người yêu nước, có lòng tự tôn dân tộc, ý thức rõ trách nhiệm của mình đối với đất nước. Đồng thời, ông cũng là một vị chủ tướng rất quyết đoán và nghiêm khắc. Câu 7: “Hịch tướng sĩ” của Trần Quốc Tuấn. |
PHIẾU BÀI TẬP 3 Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi: “Vua Quang Trung liền gấp rút sau đội quân khiêng ván vừa che vừa xông thẳng lên trước. Khi gươm giáo hai bên đã chạm nhau thì quăng ván xuống đất, ai nấy đều cầm dao ngắn chém bừa, những người cầm binh khí theo sau nhất tề xông tới mà đánh. Quân Thanh chống không nổi, bỏ chạy tán loạn, giày xéo lên nhau mà chết. Tên Thái Thú Điều Châu là Sầm Nghi Đống tự thắt cổ chết. Quân Tây Sơn thừa thế chém giết lung tung, thây nằm đầy đồng, máu chảy thành suối, quân Thanh đại bại”. Câu 1: Các sự việc trong đoạn trích trên được kể theo trình tự như thế nào? Câu 2: Nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong câu: “Quân Tây Sơn thừa thế chém giết lung tung, thây nằm đầy đồng, máu chảy thành suối, quân Thanh đại bại”. Câu 3: Nêu cảm nghĩ của em về nhân vật vua Quang Trung trong đoạn trích trên. Câu 4: Em có nhận xét gì về thái độ của tác giả trong đoạn trích trên. Câu 5: Nhận xét về bút pháp tái hiện sự thực lịch sử của các tác giả Hoàng Lê nhất thống chí qua đoạn trích hồi thứ mười bốn. GỢI Ý ĐÁP ÁN Câu 1: Các sự việc trên được kể theo trình tự thời gian. Câu 2: Biện pháp tu từ được sử dụng trong câu: “Quân Tây Sơn thừa thế chém giết lung tung, thây nằm đầy đồng, máu chảy thành suối, quân Thanh đại bại.” Biện pháp nói quá trong chi tiết “thây nằm đầy đồng, máu chảy thành suối” nhằm nhấn mạnh tới sự thất bại thảm hại của quân giặc. Câu 3: Cảm nghĩ về nhân vật vua Quang Trung. - Quang Trung là vị tướng có tài thao lược hơn người. + Cuộc hành quân thần tốc do Quang Trung chỉ huy đến nay vẫn làm chúng ta kinh ngạc, chiến thắng thần tốc. + Vừa hành quân vừa đánh giặc mà vua Quang Trung lên kế hoạch từ trước đã chiến thắng sớm hơn dự định 2 ngày. - Hình ảnh vua Quang Trung oai phong lẫm liệt: + Vua Quang Trung thân chinh cầm quân, dưới sự lãnh đạo tài tình của vị tổng chỉ huy khiến nghĩa quân Tây Sơn đánh thắng kẻ thù. + Hình ảnh nhà vua “cưỡi voi đi đốc thúc” với áo bào đỏ sạm đen khói súng. - Hình ảnh người anh hùng được khắc họa đậm nét với tính cách mạnh mẽ, trí tuệ sáng suốt, nhạy bén, tài dùng binh như thần, là người có tổ chức và linh hồn của chiến công vĩ đại. Câu 4: Thái độ của tác giả - Ca ngợi trí tuệ, chiến lược của vua Quang Trung: tài dụng binh như thần, lẫm liệt trong trận chiến… - Tỏ thái độ căm ghét, khinh thường trước sự thất bại thảm hại của quân giặc. Câu 5: Khi các tác giả Ngô Thì, các tác giả chủ ý viết lại lịch sử, không phải sự sáng tạo văn học. Tâm lý này xuất phát từ việc người trung đại xem tiểu thuyết là thứ thấp kém, không có ý nghĩa với việc tu thân, tề gia, trị quốc, bình thiên hạ. - Nhưng Hoàng Lê nhất thống chí là một tác phẩm văn chương đích thực, chính điều này làm nên sự trường tồn của tác phẩm. - Sự kết hợp giữa sáng tạo, gia công kết hợp giữa ngòi bút chân thực , nghiêm ngặt với bút pháp viết linh hoạt đã giúp người viết tái hiện một thời kì lịch sử dữ dội TK XVIII: + Sự kiện lịch sử được ghi chép cụ thể, chính xác với các mốc thời gian, địa điểm, không gian rõ ràng, tạo sự tin cậy cho người đọc. + Nhóm tác giả không chỉ dựa trên sự kiện đơn thuần mà còn chỉ ra bản chất của hiện thực, vẫn giữ nguyên lịch sử nhưng lại xây dựng hình tượng chân dung con người đại diện cho cả hai phía. + Lời văn miêu tả có sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa giọng kể khách quan, đơn sắc của người viết sử với giọng kể đầy xúc cảm của người sáng tạo văn học. |
- Dạng đề nghị luận văn học:
Nhiệm vụ 2. GV hệ thống một số dạng đề nghị luận văn học cho HS quan sát, lập dàn ý cho đề bài dưới đây.
PHIẾU BÀI TẬP 4 Đề bài: Phân tích hình tượng người anh hùng quang Trung- Nguyễn Huệ trong tác phẩm “Hoàng Lê Nhất thống chí”, hồi thứ 14 của Ngô Gia văn phái. GỢI Ý ĐÁP ÁN Gợi ý:
a.Trước hết Quang Trung là một con người hành động mạnh mẽ quyết đoán: - Từ đầu đến cuối đoạn trích, Nguyễn Huệ luôn luôn là con người hành động một cách xông xáo, nhanh gọn có chủ đích và rất quả quyết. - Nghe tin giặc đã đánh chiếm đến tận Thăng Long mất cả một vùng đất đai rộng lớn mà ông không hề nao núng “định thân chinh cầm quân đi ngay”. - Rồi chỉ trong vòng hơn 1 tháng, Nguyễn Huệ đã làm được bao nhiêu việc lớn: “tế cáo trời đất”, lên ngôi hoàng đế, đốc xuất đại binh ra Bắc... b. Đó là một con người có trí tuệ sáng suốt và nhạy bén: Ngay khi mấy chục vạn quân Thanh do Tôn Sĩ Nghị hùng hổ kéo vào nước ta, thế giặc đang mạnh, tình thế khẩn cấp, vận mệnh đất nước “ngàn cân treo sợi tóc”, Nguyễn Huệ đã quyết định lên ngôi hoàng đế để chính danh vị, lấy niên hiệu là Quang Trung. - Việc lên ngôi đã được tính kỹ với mục đích thống nhất nội bộ, hội tụ anh tài và quan trọng hơn là “để yên kẻ phản trắc và giữ lấy lòng người”, được dân ủng hộ. Sáng suốt trong việc nhận định tình hình địch và ta: - Qua lời dụ tướng sĩ trước lúc lên đường ở Nghệ An, Quang Trung đã chỉ rõ “đất nào sao ấy”, “người phương Bắc không phải nòi giống nước ta, bụng dạ ắt khác”. Ông còn vạch rõ tội ác của chúng đối với nhân dân ta: “Từ đời nhà Hán đến nay, chúng đã mấy phen cướp bóc nước ta, giết hại nhân dân ta, vơ vét của cải, người mình không thể chịu nổi, ai cũng muốn đuổi chúng đi”. - Quang Trung đã khích lệ tướng sĩ dưới quyền bằng những tấm gương chiến đấu dũng cảm chống giặc ngoại xâm giành lại độc lập của cha ông từ ngàn xưa như: Trưng nữ Vương, Đinh Tiên Hoàng, Lê Đại Hành... - Quang Trung đã dự kiến được việc Lê Chiêu Thống về nước có thể làm cho một số người phù Lê “thay lòng đổi dạ” với mình nên ông đã có lời dụ với quân lính vừa chí tình, vừa nghiêm khắc: “các ngươi đều là những kẻ có lương tri, hãy nên cùng ta đồng tâm hiệp lực để dựng lên công lớn. Chớ có quen thói cũ, ăn ở hai lòng, nếu như việc phát giác ra sẽ bị giết chết ngay tức khắc, không tha một ai”. Sáng suốt trong việc xét đoán bề tôi: - Trong dịp hội quân ở Tam Điệp, qua lời nói của Quang Trung với Sở và Lân ta thấy rõ: Ông rất hiểu việc rút quân của hai vị tướng giỏi này. Đúng ta thì “quân thua tại tướng” nhưng ông hiểu lòng họ, sức mình ít không địch nổi đội quân hùng tướng hổ nhà Thanh nên đành phải bỏ thành Thăng Long rút về Tam Điệp để tập hợp lực lượng. Vậy Sở và Lân không bị trừng phạt mà còn được ngợi khen. - Đối với Ngô Thì Nhậm, ông đánh giá rất cao và sử dụng như một vị quân sư “đa mưu túc trí”. Việc Sở và Lân rút chạy Quang Trung cũng đoán là do Nhậm chủ mưu, vừa là để bảo toàn lực lượng, vừa gây cho địch sự chủ quan. Ông đã tính đến việc dùng Nhậm là người biết dùng lời khéo léo để dẹp việc binh đao. c. Quang Trung là người có tầm nhìn xa trông rộng: - Mới khởi binh đánh giặc, chưa giành được tấc đất nào vậy mà vua Quang Trung đã nói chắc như đinh đóng cột “phương lược tiến đánh đã có tính sẵn”. - Đang ngồi trên lưng ngựa, Quang Trung đã nói với Nhậm về quyết sách ngoại giao và kế hoạch 10 tới ta hoà bình. Đối với địch, thường thì biết là thắng việc binh đao không thể dứt ngay được vì xỉ nhục của nước lớn còn đó. Nếu “chờ 10 năm nữa ta được yên ổn mà nuôi dưỡng lực lượng, bấy giờ nước giàu quân mạnh thì ta có sợ gì chúng”. d. Quang Trung là vị tướng có tài thao lược hơn người: - Cuộc hành quân thần tốc do Quang Trung chỉ huy đến nay vẫn còn làm chúng ta kinh ngạc. Vừa hành quân, vừa đánh giặc mà vua Quang Trung hoạch định kế hoạch từ 25 tháng chạp đến mùng 7 tháng giêng sẽ vào ăn tết ở Thăng Long, trong thực tế đã vượt mức 2 ngày. - Hành quân xa, liên tục như vậy nhưng đội quân vẫn chỉnh tề cũng là do tài tổ chức của người cầm quân. e. Hình ảnh vị vua lẫm liệt trong chiến trận: - Vua Quang Trung thân chinh cầm quân không phải chỉ trên danh nghĩa. Ông làm tổng chỉ huy chiến dịch thực sự. - Dưới sự lãnh đạo tài tình của vị tổng chỉ huy này, nghĩa quân Tây Sơn đã đánh những trận thật đẹp, thắng áp đảo kẻ thù. - Khí thế đội quân làm cho kẻ thù khiếp vía và hình ảnh người anh hùng cũng được khắc hoạ lẫm liệt: trong cảnh “khói toả mù trời, cách gang tấc không thấy gì”, nổi bật hình ảnh nhà vua “cưỡi voi đi đốc thúc” với tấm áo bào màu đỏ đã sạm đen khói súng. Hình ảnh người anh hùng được khắc hoạ khá đậm nét với tính cách mạnh mẽ, trí tuệ sáng suốt, nhạy bén, tài dùng binh như thần; là người tổ chức và là linh hồn của chiến công vĩ đại. |
- CỦNG CỐ - DẶN DÒ
- Hoàn thành các bài tập.
- Viết đề nghị luận văn học thành bài văn hoàn chỉnh và nộp vào buổi sau.
Từ khóa » Giáo án Bài ôn Tập Truyện Trung đại Lớp 9
-
Giáo án PTNL Bài Ôn Tập Truyện Trung đại | Giáo án Ngữ Văn 9
-
Giáo án Ngữ Văn Lớp 9 - Tiết 42: Ôn Tập Kiểm Tra Truyện Trung đại
-
Tải Giáo án Ngữ Văn 9 Bài 35: Ôn Tập Truyện Trung đại - Tài Liệu Text
-
Giáo án Lớp 9 Môn Ngữ Văn - Tiết 46: Ôn Tập Truyện Trung đại
-
Giáo án Ngữ Văn 9 Bài 35: Ôn Tập Truyện Trung đại
-
Ôn Tập Truyện Trung đại Ngữ Văn 9 - Thư Viện Giáo án
-
Giáo án Ngữ Văn 9 - Tiết 42: Ôn Tập Kiểm Tra Truyện Trung Đại
-
Giáo án Bài Kiểm Tra Truyện Trung đại - Giáo án Ngữ Văn Lớp 9
-
Giáo án Ngữ Văn Lớp 9 - Tuần Ôn Tập Truyện Trung đại Việt Nam
-
[DOC] Giáo án điện Tử ôn Tập Văn Học Trung đại Lớp 9 - 5pdf
-
Bài Soạn Lớp 9: Kiểm Tra Về Truyện Trung đại - SoanVan.NET
-
Ôn Tập Truyện Trung đại – Lớp 9 Môn Ngữ Văn - Giáo Án Mẫu
-
Giáo án ôn Tập Văn Học Trung đại Lớp 9
-
Bài Giảng Ngữ Văn Lớp 9 - Tiết 85: Ôn Tập Văn Học Trung đại Việt Nam