Giáo án PTNL Bài Hầu Trời | Giáo án Phát Triển Năng Lực Ngữ Văn 11

Thao tác 1 :

Hướng dẫn HS đọc văn bản

Thao tác 2: Tìm hiểu văn bản

- GV: Đặt câu hỏi cách mở đầu câu chuyện của tác giả có điều gì đặc biệt và điều đó thể hiện thái độ của tác giả như thế nào?

- GV: Đặt câu hỏi: Tác giả kể câu chuyện đó như thế nào? Xác định điệp từ và nêu hiệu quả nghệ thuật điệp từ đó?

- GV: Đặt câu hỏi câu chuyện đó được kể theo dòng, mạch cảm xúc như thế nào?

- Nghe tác giả đọc thơ, Trời và các chư tiên có biểu hiện gì?

- Qua đoạn thơ, em cảm nhận được gì về cá tính của nhà thơ và niềm khao khát chân thành của thi sĩ?

* 1-2 HS đọc, cả lớp theo dõi.

- HS: Suy ghĩ và trả lời.

Cách vào đề của bài thơ: Gợi ra một mối nghi vấn, gợi trí tò mò của người đọc. Cảm giác đó làm cho câu chuyện mà tác giả sắp kể trở nên có sức hấp dẫn đặc biệt => Cách vào đề độc đao, có duyên

-Điệp từ thật được sử dụng 4 lần trong câu 3, 4.

- HS: Suy nghĩ và trả lời.

+Thi sĩ rất cao hứng và có phần tự đắc: “đương cơn đắc ý”, đọc “ran cung mây”, tự khen mình “Văn đã giàu thay lại lắm lối”

+ Trời đánh giá cao và không tiếc lời tán dương:Văn thật tuyệt, Nhời văn chuốt đẹp như sao băng, khí văn hùng mạnh như mây chuyển, êm như gió thoảng, tinh như sương....

- Chư tiên nghe thơ cũng rất xúc động, tán thưởng và hâm mộ.

- Giọng thơ hào sảng, lai láng tràn trề

-> TĐ rất ý thức về tài năng của mình. TĐ còn rất táo bạo, dám đường hoàng bộc lộ bản ngã của mình, thâm chí còn rất “ngông” khi tìm đến tận trời để khẳng định mình. Đó là niềm khao khát chân thành của thi sĩ không bị kiềm chế, cương toả đã biểu hiện một cách thoải mái, phóng khoáng. Giữa chốn hạ giới mà văn chương “rẻ như bèo”...Tản Đà không tìm được tri âm tri kỉ đành lên tận cõi tiên mới thoả nguyện.

Thao tác 2: Tổ chức cho HS thảo luận nhóm:

Nhóm 1: Khi trời sai đọc thơ, thì tác giả đọc như thế nào?Qua đó thể hiện thái độ của tác giả như thế nào?

Nhóm 2: Thái độ và tình cảm của người nghe (Trời và chư tiên) khi nghe thơ văn của Tản Đà như thế nào?

Nhóm 3: Quan niệm của tác giả về nghề văn như thế nào?

Nhóm 4: Cái tôi cá nhân biểu hiện trong bài thơ như thế nào?

- GV: Đặt câu hỏi khi đọc xong thơ văn, thì trên đường về, tác giả thể hiện thái độ như thế nào?

* Nhóm 1 trình bày kết quả thảo luận:

-Thi sĩ đọc rất nhiệt tình, cao hứng.

-Thi sĩ đọc rất nhiệt tình, cao hứng, có phần tự hào tự đắc vì văn thơ của chính mình, đọc thơ say sưa.

* Nhóm 2 trình bày kết quả thảo luận:

-Nở dạ: mở mang nhận thức được nhiều cái hay.

-Lè lưỡi: văn hay làm người nghe đến bất ngờ! “Chau đôi mày” văn hay làm người nghe phải suy nghĩ tưởng tượng. “Lắng tai đứng” đứng ngây ra để nghe. Tác giả viết tiếp hai câu thơ:

“Chư tiên ao ước tranh nhau dặn

Anh gánh lên đây bán chợ trời”

-Những phản ứng về mặt tâm lí của trời và các vị chư tiên đan xen vào nhau làm cho cảnh đọc thơ diễn ra thật sôi nổi, hào hứng, linh hoạt...

-Người đọc thơ hay mà tâm lí người nghe thơ cũng thấy hay! khiến người đọc bài thơ này cũng như bị cuốn hút vào câu chuyện đọc thơ ấy, cũng cảm thấy “đắc ý” “sướng lạ lùng”!

* Nhóm 3 trình bày kết quả thảo luận:

-Văn chương là một nghề, nghề kiếm sống. - Khát vọng ý thức sáng tạo, trong nghề văn

* Nhóm 4 trình bày kết quả thảo luận:

“Con tên Khắc Hiếu họ là Nguyễn

Quê ở Á Châu về địa cầu

Sông Đà núi Tản nước Nam Việt”

So với các danh sĩ khác: Nguyễn Du, Hồ Xuân Hương…Tản Đà giới thiệu về mình, với nét riêng:

+ Tách tên, họ.

+ Nói rõ quê quán, châu lục, hành tinh.

Nói rõ để trời hiểu Nguyễn Khắc Hiếu (ý cái tôi cá nhân) và thể hiện lòng tự tôn , tự hào về dân tộc mình “sông Đà núi Tản nước Nam Việt” ...

- HS: Suy nghĩ và trả lời.

- HS: Suy nghĩ trao đổi và trả lời.

*Lối kể dân giã, giọng điệu khôi hài

* Cách dùng từ có nhiều thú vị:

* Nhân vật trữ tình bộc lộ ý thức cá nhân, tạo nên cái “ngông” riêng của Tản Đà:

* Cảm hứng lãng mạn và hiện thực đan xen nhau, trong bài thơ. (hiện thực: đoạn nhà thơ kể về cuộc sống của chính mình), khẳng định vị trí thơ Tản Đà là“gạch nối của hai thời đại thi ca”

Từ khóa » Hầu Trời Soạn Chi Tiết