Giáo Dục Học đại Cương - Bài Giảng - Phan Bá Hương

Đăng nhập / Đăng ký
  • Trang chủ
  • Thành viên
  • Trợ giúp
  • Liên hệ

Đăng nhập

Tên truy nhập Mật khẩu Ghi nhớ   Quên mật khẩu ĐK thành viên

Thông tin

  • Giới thiệu bản thân
  • Thành tích
  • Chia sẻ kinh nghiệm
  • Lưu giữ kỉ niệm
  • Hình ảnh hoạt động
  • Soạn bài trực tuyến

Tài nguyên dạy học

Các ý kiến mới nhất

  • rất hay...
  • Tình yêu là sự hòa hợp giữa hai tâm hồn...
  • ucwords(" "Lịch sử tình yêu là một cuộc cách mạng...
  • TVM xin chào chủ nhà!...
  • TVM xin gia nhẬp!...
  • Cuộc sống khồng chờ chúng ta. Đúng, những nếu chúng...
  • "Lịch sử tình...
  • “Tình yêu như chiếc thuyền nanXa bến thì nhớ, ở...
  • Hỗ trợ trực tuyến

    Điều tra ý kiến

    Bạn thấy trang này như thế nào? Đẹp Đơn điệu Bình thường Ý kiến khác

    Thống kê

  • 186385 truy cập (chi tiết) 2 trong hôm nay
  • 501796 lượt xem 2 trong hôm nay
  • 58 thành viên
  • Ảnh ngẫu nhiên

    DSC02826.jpg Doimu21510.jpg Gvn.jpg Treconkhongthemangnhungaulotoantinhcuanguoilon.jpg H1.jpg Tiendaythi_jpg4.jpg Gv.jpg Tre_e.bmp ImagesCAL2L7AW1.jpg Huo.jpg Liebe225_10659311411.gif 131.swf

    Thành viên trực tuyến

    1 khách và 0 thành viên

    Chào mừng quý vị đến với website của ...

    Quý vị chưa đăng nhập hoặc chưa đăng ký làm thành viên, vì vậy chưa thể tải được các tài liệu của Thư viện về máy tính của mình. Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ ĐK thành viên ở phía bên trái, hoặc xem phim hướng dẫn tại đây Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái. Đưa bài giảng lên Gốc > Bài giảng >
    • giáo dục học đại cương
    • Cùng tác giả
    • Lịch sử tải về

    giáo dục học đại cương Download Edit-0 Delete-0

    Wait
    • Begin_button
    • Prev_button
    • Play_button
    • Stop_button
    • Next_button
    • End_button
    • 0 / 0
    • Loading_status
    Nhấn vào đây để tải về Báo tài liệu có sai sót Nhắn tin cho tác giả (Tài liệu chưa được thẩm định) Nguồn: Người gửi: Phan Bá Hương (trang riêng) Ngày gửi: 20h:13' 06-01-2012 Dung lượng: 3.9 MB Số lượt tải: 390 Số lượt thích: 0 người Quy Nhơn, ngày 12/01/2011HỌC PHẦN: GIÁO DỤC HỌCĐẠI CƯƠNGGVGD: Phan Bá HươngSố tiết :45 (03 ĐVHT) I. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU 1. KIẾN THỨC - Nắm được khái niệm giáo dục, tính chất và chức năng giáo dục. - Mô tả đuợc đối tuợng nghiên cứu của giáo dục học và các phuơng pháp nghiên cứu giáo dục học - Nêu các mối quan hệ và sự khác biệt giữa các khái niệm cơ bản của giáo dục học - Giải thích các khái niệm nhân cách phát triển nhân cách các yếu tố phát triển nhân cách. Phê phán các quan điểm phản khoa học về các yếu tố phát triển nhân cách.- Phân tích tính mục tiêu mục đích mục tiêu và nhiệm vụ giáo dục. - Giải thích nhiệm vụ quyền hạn và các yêu cầu về nhân cách giáo viên THCS. - Trình bày chiến luơc phát triển giáo dục và mối quan hệ giữa sự phát triễn xã hội, khao học công nghệ và giáo dục2. KỸ NĂNG - Nhận diện và giải thích các hiện tuợng trong xã hội - Lấy ví dụ minh hoạ cho sự phát triển các mối quan hệ xã hội - Sử dụng các kiến thức đã học giải thích cơ sở khoa học cho những quyết định giáo dục chung và phát triển giáo dục giáo dục cơ sở Việt Nam trong giai đoạn hiện đại hoá đất nuớc. 3. THÁI ĐỘ: - Nhận ra đuợc vai trò của giáo dục đối với sự phát triển cá nhân và xã hội, tích cực tham gia vào các điều kiện cụ thể của giáo dục. - Có thái độ độc lập, tích cực, sáng tạo thực hiện các nhiệm vụ cá nhân và nhóm - Có tinh thần hợp tác trong hoạt động học tập, nghiên cứu và vận dụng kiến thức giáo dục học vào nghề nghiệp trong tuơng lai.II TÀI LIỆU, THIẾT BỊ VÀ CÁC ĐIỀU KIỆN HỌC TẬP 1 TÀI LIỆUĐặng Vũ Hoạt và Ngưyễn Hữu Hợp giáo dục học tiểu học 1, NXBGD, 1998Nguyễn Sinh Huy và Nguyễn Hữu Dũng, giáo dục học 1, NXBGD, 1998Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoàng, giáo dục học 1, NXBGD,1998Phạm Viết Vuợng, giáo dục học, NXBGD, 2001Thái Duy Tiên, những vấn đề chung cuả giáo dục học, nhà xuất bản ĐHSP, 20032 THIẾT BỊ- Máy chiếu; giấy khổ lớn băng keo, bút lông - Tranh ảnh, phim tài liệu, phiếu bài tập 3 ĐIỀU KIỆN - Sinh viên chủ động, tự giác và hợp tác để thực hiện nhiệm vụ học tập cá nhân và nhóm - Có sự phối hợp của các cơ sở thực tế để sinh viên đuợc tiếp xúc sớm và thuờng xuyên với giáo dục trung học cơ sở.CHƯƠNG I: GIÁO DỤC HỌC LÀ MỘT KHOA HỌC.I. Đối tượng và nhiệm vụ của GDH. 1.1. Vài nét về sự ra đời và phát triển của Giáo dục học - Từ thời kỳ cổ đại, những kinh nghiệm giáo dục đã bắt đầu được tổng kết, song dưới dạng những tư tuởng giáo dục. Những tư tưởng giáo dục này được hình thành với những tư tưởng triết học và được trình bày trong những hệ thống triết học của Xôcrát (469 – 399 TCN), Đêmôcrít (460 – 370 TCN), Aristốt (384 – 322 TCN), Khổng tử (551 – 479 TCN) v.v - Đầu thế kỷ thứ XVII, Giáo dục học với tư cách là một khoa học được tách ra từ Triết học và trở thành một khoa học độc lập gắn liền với tên tuổi của J. A. Cômenxki (1592–1670) – nhà giáo dục người Sec vĩ đại với tác phẩm lớn nhất của ông: “Phép giảng dạy vĩ đại”. - Đến giữa thế kỷ XIX với sự xuất hiện của học thuyết Mac – Lênin về giáo dục thì Giáo dục học đã thực sự trở thành một khoa học về giáo dục con người, có cơ sở phương pháp luận đúng đắn và vững chắc.1.2. Đối tượng nghiên cứu của Giáo dục học Giáo dục học là một khoa học nghiên cứu bản chất, quy luật, các khuynh hướng và tương lai phát triển của quá trình giáo dục với các nhân tố và phương tiện phát triển con người như một nhân cách trong toàn bộ cuộc sống. Trên cơ sở đó GDH nghiên cứu lí luận và cách thức tố chức quá trình đó, các Pp, hình thức hoàn thiện hoạt động của nhà giáo dục, các hình thức hoạt động của người được giáo dục, đồng thời NC sự phối hợp giữa NGD vói ĐTGD một cách hiệu quả nhằm đáp ứng yêu cầu xã hội trong những giai đoạn lịch sử nhất định. Đối tượng nghiên cứu của GDH chính là quá trình giáo dục con người, một hoạt động đặc biệt trong xã hội con người. Bao gồm hai quá trình là giáo dục (hẹp) và dạy học. Qúa trình dạy học và giáo dục gồm các yếu tố cơ bản sau: Nhà giáo dục, đối tượng giáo dục, mục đích giáo dục, nội dung giáo dục, phương pháp giáo dục, phương tiện giáo dục và kết quả giáo dục.QUÁ TRÌNH SƯ PHẠM(QTGD R)QUÁ TRÌNH DẠY HỌC (GIÁO DỤC TRÍ TUỆ)QUÁ TRÌNH GIÁO GIÁO(PHẨM CHẤT NHÂN CÁCH)MÔ HÌNH NHÂN CÁCHTOÀN DIỆN2. Nhiệm vụ nghiên cứu của Giáo dục học - Nghiên cứu bản chất của giáo dục và mối quan hệ giữa giáo dục với các bộ phận khác của xã hội.Nghiên cứu các qui luật của giáo dục.- Nghiên cứu các nhân tố của HĐGD (mục đích, nội dung, phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức giáo dục… ). Từ đó tìm tòi con đường nâng cao chất lượng và hiệu quả HĐGD.- Nghiên cứu và hoàn thiện những vấn đề thuộc phạm trù phương pháp luận khoa học giáo dục.Nghiên cứu góp phần giải quyết mâu thuẫn lớn giữa yêu cầu vừa phải phát triển nhanh qui mô giáo dục, vừa phải nâng cao chất lượng trong khi khả năng và điều kiện đáp ứng yêu cầu còn nhiều hạn chế.Nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn giáo dục trong nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục trong những điều kiện mới…- Các vấn đề trong hệ thống giáo dục quốc dân, trong quản lý giáo dục và đào tạo…II. NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN CỦA GIÁO DỤC HỌC.1. Giáo dục1.1. Giáo dục (theo nghĩa rộng) Giáo dục (theo nghĩa rộng) là quá trình tổ chức một cách có mục đích, có kế hoạch, thông qua các hoạt động và các quan hệ giữa người giáo dục và người được giáo dục, nhằm phát triển sức mạnh vật chất và tinh thần của thế hệ đang lớn lên, trên cơ sở giúp họ chiếm lĩnh những kinh nghiệm lịch sử xã hội của loài người.1.2. Giáo dục (nghĩa hẹp) Giáo dục (nghĩa hẹp) là một bộ phận của hoạt động giáo dục (nghĩa rộng), là quá trình tác động qua lại giữa nhà giáo dục và đối tượng giáo dục nhằm hình thành thế giới quan khoa học, tư tưởng chính trị, đạo đức, thẩm mỹ, lao động, phát triển thể lực, những hành vi và thói quen ứng xử đúng đắn của cá nhân trong các mối quan hệ xã hội. 2. Dạy học Dạy học là một bộ phận của giáo dục (nghĩa rộng), là hoạt động tương tác, phối hợp thống nhất giữa hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của người học nhằm truyền thụ và lĩnh hội hệ thống tri thức khoa học, kỹ năng, kỹ xảo, phát triển năng lực nhận thức và hành động, trên cơ sở đó hình thành thế giới quan khoa học, phẩm chất đạo đức nói riêng và nhân cách nói chung cho người học…3. Giáo dưỡng Giáo dưỡng được hiểu là quá trình người học nắm vững hệ thống tri thức khoa học, kỹ năng, kỹ xảo tương ứng, hình thành phương pháp nhận thức và thực hành sáng tạo. - Giáo dưỡng có thể được thực hiện thông qua con đường dạy học trong nhà trường hoặc có thể thông qua con đường tự học, tự bồi dưỡng của cá nhân hoặc kết hợp cả hai con đường.4. Tự học Tự học là hoạt động tự giác, có mục đích của cá nhân, là tự mình động não, suy nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ và có khi cả cơ bắp cùng các phẩm chất, động cơ, tình cảm… để chiếm lĩnh một lĩnh vực hiểu biết nào đó của nhân loại, biến lĩnh vực đó thành sở hữu của mình. 5. Tự giáo dục Tự giáo dục là một bộ phận của giáo dục, là hoạt động tự giác có ý thức, có mục đích của cá nhân nhằm tự hoàn thiện những phẩm chất nhân cách của bản thân cho phù hợp với yêu cầu chuẩn mực của xã hội. 6. Giáo dục hướng nghiệp Giáo dục hướng nghiệp là một hệ thống biện pháp tác động của gia đình, nhà trường, xã hội, trong đó nhà trường đóng vai trò chủ đạo nhằm giáo dục học sinh trong việc chọn nghề, giúp học sinh tự quyết định nghề nghiệp tương lai trên cơ sở phân tích khoa học về năng lực, hứng thú của bản thân và nhu cầu nhân lực của các ngành sản xuất trong xã hội. 7. Giáo dục cộng đồng Theo UNESCO thì giáo dục cộng đồng được xem như là một tư tưởng, một cách làm mới mẻ nhằm xây dựng mối quan hệ bền vững, gắn bó giữa giáo dục với các quá trình xã hội, với đời sống và lợi ích của cộng đồng. 8. Giáo dục thường xuyên Giáo dục thường xuyên được hiểu là một hệ thống giáo dục nhằm mục đích tạo cơ hội giáo dục liên tục, thường xuyên, thoả mãn nhu cầu học tập suốt đời của mọi thành viên trong xã hội, giúp họ thích ứng với sự tiến bộ nhanh chóng về khoa học - kỹ thuật, tham gia tích cực vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.9. Công nghệ giáo dụcTheo nghĩa hẹp, công nghệ dạy học là việc sử dụng những phát minh, những sản phẩm công nghiệp hiện đại về thông tin và các phương tiện kỹ thuật vào dạy học.Theo nghĩa rộng, công nghệ giáo dục là khoa học về giáo dục, nó xác lập các nguyên tắc hợp lý của công tác dạy học và những điều kiện thuận lợi nhất để tiến hành quá trình đào tạo cũng như xác lập các phương pháp và phương tiện có kết quả nhất để đạt mục đích đào tạo đề ra đồng thời tiết kiệm được sức lực của thầy và trò (UNESCO).III. GIÁO DỤC LÀ MỘT HIỆN TƯỢNG Xà HỘI ĐẶC BIỆT.1. Tại sao gọi giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt?Về bản chất: Giáo dục là một quả trình họat động truyền thụ và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử – xã hội từ thế hệ trước cho thế hệ sau nhằm chuẩn bị cho thế hệ sau tham gia lao động sản xuất và đời sống xã hội. -Về nguồn gốc: Giáo dục nảy sinh và hình thành từ lao động sản xuất và đời sống xã hội của loài người.. Như vậy, GD là chức năng đặc trưng của LĐSX của loài người, là một hoạt động có ý thức, có mục đích của con người mà con vật không có. Về mặt xã hội: GD là một nhu cầu tất yếu của xã hội. Để tồn tại và phát triển được trong xã hội loài người đã nảy sinh ra phương thức truyền đạt và lĩnh hội các KNXH_LS của các thể hệ. Đồng thời là phương thức tái sản xuất sức lao động xã hội tạo nên các mục tiêu cơ bản để đáp ứng yêu cầu phát triển xã hội trong những giai đoạn lịch sử cụ thể.*Giáo dục mang các tính chất cơ bản sau:- Tính phổ biến và vĩnh hằng Trong bất kì một chế độ xã hội hay một giai đoạn lịch sử nào thì mục đích của giáo dục vẫn là chăm sóc, dạy dỗ, đào tạo con người, là truyền thụ một cách có ý thức cho thế hệ trẻ những kinh nghiệm xã hội, những giá trị văn hoá, tinh thần của loài người và dân tộc, làm cho thế hệ trẻ có khả năng tham gia mọi mặt vào cuộc sống xã hội. Vì vậy giáo dục tồn tại và phát triển mãi cùng với sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người.- Tính nhân văn Giáo dục luôn phản ánh những giá trị nhân văn – giá trị văn hóa, đạo đức, thẩm mỹ chung nhất của nhân loại và những nét bản sắc văn hóa truyền thống của từng dân tộc, từng quốc gia. Giáo dục luôn hướng con người đến những cái hay, cái đẹp, cái tốt, phát huy những yếu tố tích cực trong mỗi con người nhằm phát triển và hoàn thiện nhân cách mỗi người- Tính xã hội - lịch sử Gd được phát triển và biến đổi cung với sự phát triển và biển đổi của xã hội. Ngay trong một xã hội nhất định, ở mỗi thời kỳ lịch sử cụ thể, giáo dục mang những tính chất và hình thái cụ thể khác nhau. Mục đích, nội dung, phương pháp giáo dục, hình thức tổ chức giáo dục, chính sách giáo dục…tại một giai đoạn phát triển của xã hội luôn chịu sự qui định bởi các điều kiện xã hội ở giai đoạn xã hội ấy. - Tính giai cấp Trong xã hội có giai cấp, giáo dục bao giờ cũng mang tính giai cấp – đó là một tính qui luật quan trọng trong việc xây dựng và phát triển giáo dục 2. Tính xã hội của giáo dục. Mục đích giáo dục: Do XH đặt ra và tổ chức thực hiện thong qua GD.Phương tiện giáo dục: Là những kinh nghiệm LS_XH của loài người đã được khái quát thành những giá trị vật chất và tinh thần. ( Văn hóa).Người điều khiển QTGD là người đại diện cho XH.Kết quả GD là do XH sử dụng.IV. CHỨC NĂNG Xà HỘI CỦA GIÁO DỤC.1. Chức năng kinh tế – sản xuấtChức năng kinh tế - sản Xuất của giáo dục thể hiện tập trung nhất thông qua việc đào tạo nhân lực. * Để thực hiện được chức năng này thì giáo dục phải:- Gắn bó với sự phát triển KT_SX, thỏa mãn các yêu cầu phát triển KTXH trong giai đoạn CNH_HĐH đất nước.- Xây dựng một hệ thống ngành nghề cân đối, đa dạng, phù hợp.- Các loại hình cán bộ và công nhân kĩ thuật phải đảm bảo tính cân đối.- Đào tạo nguồn nhân lực có đầy đủ chuyên môn nghiệp vụ, phẩm chất cao, thỏa mãn các yêu cầu sản xuất hiện đại.2. Chức năng chính trị – xã hội - Trang bị cho thể hệ trẻ lý tưởng phấn đấu vì một Việt Nam “ Dân giàu nước mạnh xã hội công bằng dan chủ văn minh”.- Thông qua việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, Gd góp phần vào xóa đói giảm nghèo, chuyển đổi cơ cấu sản xuất, cấu trúc lao động và bình đẳng trong nhân dân.- Góp phần đào tạo đội ngũ cán bộ quán lý theo tinh thần “ Do dân, vì dân”.3. Chức năng tư tưởng – văn hóaGiáo dục là quá trình giúp cho mỗi cá nhân tích lũy kiến thức, mở mang trí tuệ, hình thành và nâng cao trình độ văn hóa, đạo đức, thẩm mỹ cho mỗi cá nhân và cho toàn xã hội. Trên cơ sở đó hình thành và phát triển tinh thần yêu nước, đoàn kết, nhân ái, hiếu học…của dân tộcGiáo dục không chỉ thực hiện sứ mệnh lịch sử là chuyển tải nền văn hóa của thế hệ này cho thế hệ kia mà còn là phương thức đặc trưng cơ bản để bảo tồn và phát triển nền văn hóa của dân tộc và nhân loại. Hình thành hệ thống giá trị xã hội, xây dựng lối sống đạo đức, thế giới quan, CMXH.4. Tính Quy Định Của Xã Hội Đối Với Giáo Dục+ Tương ứng với mỗi thời kỳ phát triển của lịch sử xã hội là một nền giáo dục. + Trong mỗi giai đoạn phát triển của lịch sử, ở mỗi nước, mỗi dân tộc khác nhau, giáo dục một mặt mang tính phổ quát, tính nhân văn, phản ánh những giá trị văn hoá đạo đức thẩm mỹ chung nhất của nhân loại nhưng mặt khác giáo dục lại mang những nét khác nhau về truyền thống và bản sắc dân tộc. + Ở mỗi nước, trong mỗi giai đoạn phát triển lịch sử khác nhau, giáo dục cũng khác nhau.V. CẤU TRÚC CỦA QUÁ TRÌNH GIÁO DỤC.1. Các yếu tố của QTGD.- Chủ thể giáo dục: Nhà giáo dục là chủ thể đóng vai trò chủ đạo trong hoạt động giáo dục. Chủ thể giáo dục cũng chính là người được giáo dục.- Khách thể giáo dục: Người được giáo dục vừa là đối tượng giáo dục vừa là chủ thể tự giáo dục. - Mục đích, nhiệm vụ giáo dục: Mục đích giáo dục là mẫu nhân cách con người mà giáo dục cần đào tạo đáp ứng yêu cầu của xã hội trong từng giai đọan phát triển của xã hội. Các nhiệm vụ giáo dục: giáo dục trí tuệ, giáo dục đạo đức, giáo dục thẩm mỹ, giáo dục thể chất, giáo dục lao động. - Nội dung giáo dục: Nội dung giáo dục là hệ thống những kinh nghiệm xã hội được chọn lọc trong kho tàng kinh nghiệm của nhân loại, tạo nên nội dung hoạt động thống nhất cho nhà giáo dục và người được giáo dục nhằm đạt được mục đích giáo dục đã định- Phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức giáo dục: Phương pháp, phương tiện, hình tức tổ chức giáo dục là cách thức, phương tiện, hình thức hoạt động của nhà giáo dục và người được giáo dục nhằm thực hiện những nhiệm vụ giáo dục và đạt tới mục đích giáo dục đã định.- Kết quả giáo dục: Kết quả giáo dục là kết quả tổng hợp của toàn bộ họat động giáo dục nhưng thể hiện tập trung nhất ở mức độ phát triển nhân cách của người được giáo dục sau mỗi họat động giáo dục nhất định - Tham gia vào họat động giáo dục còn có những điều kiện giáo dục bên ngoài (môi trường KT – XH và KH – CN…), những điều kiện bên trong (môi trường sư phạm). 2. Các mối quan hệ bên trong của QTGD R. - Mục đích GD là yếu tố chỉ đạo toàn bộ QTGD. Mục đích này do NN quy định.- Dựa vào mục đích các chuyên gia soan thảo nội dung giáo dục.- Dựa vào MĐ và ND nhà GD tổ chức QTGd theo những PP, PT, HTTC đa dạng phù hợp với đối tượng cụ thể.- Quá trình tương tác giữa nhà giáo dục và đối tượng GD sẽ đưa đến kQ là hình thành hệ thống TT, KN, KX và TĐ và phát triển NC cho đối tượng GD.- Những yếu tố trên thống nhất với MTTN và MTGD, MTXH.MĐKQHTNDPTPPMÔI TRƯỜNG TỰ NHIÊNMÔI TRƯỜNG Xà HỘIVI. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA QTGD VÀ QTDH VII. CẤU TRÚC CỦA GDH- KHOA HỌC GD.Giáo dục học đại cương.- Những vấn đề chung của GDH.Lý luận giáo dục.Lý luận dạy họcLý luận về quản lí nhà trường.- Lịch sử GD. GDH so sánh. Xã hội học GD.2. Giáo dục học chuyên ngành Phương pháp dạy học bộ môn. GDH trẻ khuyết tật. GDH mầm non. GDH quân sự. GDH người lớn GDH văn hóa quần chúng…VIII. MỐI QUAN HỆ GIỮA GDH VỚI CÁC NGÀNH KHOA HỌC KHÁC.1. Triết học2. Xã hội học3. Sinh lý học thần kinh4. Tâm lý học lứa tuổi, Tâm lý học sư phạm, Tâm lý học xã hội 5. Lý thuyết thông tin, điều khiển học, tin học VIII. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA GDH.1.Khái niệm chung về phương pháp NCKHGD.a, Khoa học là gì? * Khoa học là hệ thống ý thức xã hội bao gồm các khái niệm, phạm trù, quy luật, pp nhận thức… * Khoa học là một hình thái ý thức xã hội. bao gồm: đạo đức, khoa học, nghệ thuật… b, Nghiên cứu khoa học là gì? * Định nghĩa: là hoạt động nhận thức của con người nhằm khám phá bản chất của thế giới.* Mục đích: Nhằm nhận thức và cải tạo thế giới.* Chức năng:- Mô tả thực trạng của SVHT.- Giải thích nguồn gốc, nguyên nhân..của các SVHT.-Dự báo về tương lai.- Giải pháp cho vấn đề nghiên cứu * Các đặc điểm của NCKH.- Tính mới mẻ.- Tính chính xác.- Tính kế thừa.- Tính cá nhân.- Tính mạo hiểm.- Tính hiệu quả.-Tính phức tạp, gian khổ. c, Các loại hình nghiên cứu khoa học - Nghiên cứu cơ bản: nhằm tìm ra những khái niệm, phạm trù..- Nghiên cứu thuần túy: Tạo ra chân lí mới chưa xác định- Nghiên cứu ứng dụng: Tìm ra những quy luật vận dụng có hiệu quả các quy luật..- Nghiên cứu triển khai: Áp dụng đai trà các thành quả NC. - Nghiên cứu thăm dò: nhằm tìm hiểu những thuận lợi, khó khăn, tính khả thi ..2. Các giai đoạn cơ bản của một qúa trình NCKHGD.2.1. Giai đoạn chuẩn bị: - Xác định đề tài nghiên cứu.- Xây dựng đề cương nghiên cứu. Đề tài NCKH là là một vấn đề khoa học xây dựng trên cơ sở phát hiện các mâu thuẫn trong lý thyết và thực tiễn, giữa kiến thức và kinh nghiệm đã có những vấn đề tồn tại chưa giải quyết được. Vì vậy, cần nghiên cứu vấn đề đặt ra, đề xuất những hệ thống tri thức và kinh nghiệm mới nhằm giải qyết những mâu thuẫn tồn tại.Vd: “Tìm hiểu hững thú học tập trên lớp của học sinh lớp 9 Trường THCS Nhơn Phú đối với học tập môn thể dục”(Toán-Tin; Hóa) Đề tài cần thỏa mãn các yêu cầu sau:+ Đề tài phải là một vấn đề khoa học có thật.+ Đảm bảo tính thực tiễn.+ Tính cấp thiết.+ Tính đơn trị. Ngoài ra cần chú ý tới yếu tố chủ quan và khách quan đảm bảo thực hiện đề tài có hiệu quả. Và đề tài phải phù hợp với khả năng và trình độ nghiên cứu.- Xây dựng đề cương nghiên cứu.Đề cương nghiên cứu là kế hoạch, là bản thiết kế của nhà nghiên cứu.Cấu trúc của một đề cương nghiên cứu:+ Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu( Lí do chon đề tài). + Mục đích nghiên cứu. + Đối tượng nghiên cứu. + Khách thể nghiên cứu. Là một phần của thế giới khách quan mà KH hướng tới để tìm tòi, khám phá cái mới. Nó bao hàm cả đối tượng NC. A: Đối tượng . B: Khách thểBA+ Giả thyết khoa học: là sự tiên đoán “Nếu-Thì”VD: Nếu nghiên cứu hứng thú học tập của HS trên lớp và đề ra các giải pháp phù hợp đối với môn toán thì sẽ nâng cao được hứng thú học tập và hiệu quả của các em đối với môn toán.+ Nhiệm vụ nghiên cứu: Là nhiệm vụ phải làm để đạt được mục đích đề ra, là mô hình dự kiến của nội dung đề tài.Vd; Tìm hiểu một số vấn đề lí luận về hứng thú học tập; Tìm hiểu thực trạng về hứng học tập; Tìm hiểu nguyên nhân của thực trạng; Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hứng thú; Tiến hành thực nghiệm sư phạm để đo hiệu quả của giải pháp đề ra; Đề ra kết luận và kiến nghị cho đề tài.+ Cơ sở phương pháp luận: nêu lên những quan điểm chi đạo thực hiện NC thực tiễn.+ Các PP nghiên cứu: là con đường để thực hiện đề tài.Vd: Nhóm các pp toán học; nhóm các pp lí luận; nhóm các pp thực tiễn.+ Kế hoạch nghiên cứu. TT NỘI DUNG CÔNG VIỆC: BIÊN SOẠN ĐC THỜI GIAN NGƯỜI THỰC HIỆN GHI CHÚ …2.2.Giai đoạn thực hiện công trình.Thu thập số liệu qua nghiên cứu lí luận. Điều tra khảo sát thực tiễn. Tổ chức thực nghiệm khoa học; Mục đích, nội dung, tiến trình, kết quả. Viết công trình: lời mở đầu, nội dung, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục.Một số lưu ý khi viết đề cương: Trang đầu tiên chú thích các chữ viết tắt. Đánh trên giấy A4 in một mặt. Phông chữ: Vni time/ Time new roman. Bảng mã Unicode, size chữ 13-14.2.3. Giai đoạn nghiệm thu, bảo vệ công trình.Viết tóm tắt công trình. Trình bày kết quả nghiên cứu tại hội đồng.* Đánh giá công trình nghiên cứu.Nội dung đánh giá. - Vấn đề có mang tinh cấp thiết không- Tính sang tạo, những đóng góp mới và khả năng cải tạo thực tiễn.- Tính chính xác, độ tin cạy của kết quả- Khả năng vận dụng và phát triển của đề tài.- Hiệu quả về mặt KT_XH.2.1.QUAN SÁT:- Là các phương pháp dùng các phân tích quan của tri giác để thu thập thông tin về hiện tượng tâm lí mà ta đang nghiên cứu. - Ưu điểm: + Tiến hành nhanh. + Chuẩn bị không mất nhiều thời gian, công sức, tiền của, phương tiện.. + Thu thập thông tin trực quan, sinh động, đa dạng. - Nhược điểm: Chỉ cho biết những đặc điểm bên ngoài, phụ thuộc nhiều vao ý muốn chủ quan nhà nghiên cứu, khối lượng tri giác không lớn,tài liệu ghi nhận thiếu khách quan, thiếu toàn diện,và người nghiên cứu thường bị động.2.CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU c, Muoán quan saùt coù hieäu quaû caàn tuaân thuû caùc böùôc sau: - QS nhöõng bieåu hieän taâm lí cuûa HS trong ñieàu kieän töï nhieân cuûa cuoäc soáng, nhaát laø trong hoaït ñoäng hoïc taäp, vui chôi vaø caùc quan heä giao tieáp. - Caàn phaûi QS moät caùch coù heä thoáng, xuaát phaùt từ nguyeân taéc veà tính troïn veïn cuûa nhaân caùch. - QS phaûi ñaûm baûo tính khaùch quan: Ghi cheùp phaûi ñaày ñuû, chi tieát, chænh xaùc, khaùch quan, thaän troïng.2.2.Phương pháp thực nghiệm:a, Thực nghiệm là quá trình tác động vào con người một cách chủ động trong những điều kiện đã được khống chế để gây ra ở đối tượng những biểu hiện cần nghiên cứu một cách khách quan.b, Các loại thực nghiệm: - Thực nghiệm trong phòg thí nghiệm. - Thực nghiệm trong điều kiện tự nhiên.c, Ưu và nhược điểm: Ưu: Xác định được quy luật và cơ chế, vạch rõ được các thành phần và cấu trúc của hiện tượng tâm lý. Nhược: PP này chuẩn bị công phu và phức tạp, khó tiến hành. Mang tính chủ quan, tốn nhiều công súc, tiền của.2.3.Phương pháp trắc nghiệm tâm lí( test):a, Khái niệm: Test là một phép đo lường đã được chuẩn hoá trên một số lượng người đủ là đại diện tiêu biểu.b, Một số test cơ bản thường sử dụng: - Test đo khả năng tâm vận động(Denver) - Test về trí tuệ: Gille, Binet - Simon.. - Test về nhân cách: Murray, Eysenck.. C, Ưu-nhược: * Ưu: - Đo trực tiếp các biểu hiện tâm lí qua việc giải quyết các bài tập test - Tiến hành nhanh, Đảm bảo lượng hoá, chuẩn hoá việc đo đạc. * Nhược: - Chỉ cho biết kết quả, ít bộc lộ quá trình suy nghĩ, mang tính chủ quan cao. - Đòi hỏi công phu, đảm bảo yêu cầu của một bộ test.2.4.CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHÁCNGHIÊNCỨUTIỂUSỬCÁNHÂNTHỐNG KÊTOÁNHỌCĐIỀU TRAPHÓNGVẤNTRÒCHUYỆNNGHIÊNCỨUSẢNPHẨMHOẠTĐỘNGTóm lại, các phương pháp nghiên cứu khá phong phú. Mỗi PP điều có những ưu điểm và hạn chế nhất định. Muồn nghiên cứu một cách khoa học chính xác, khách quan cần phải: -Sử dụng các PP thích hợp với vấn đề nghiên cứu. -Sử dụng phối hợp, đồng bộ các PP nghiên cứu để đem lại kết quả khách quan, toàn diện.Câu hỏi ôn tập chương IGiải thích giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt.Phân tích các tính chất cơ bản của giáo dục. Phân tích chức năng xã hội từ đó nêu lên vai trò của giáo dục đối với sự phát triển xã hội hiện đại. Giải thích đối tượng nghiên cứu của Giáo dục học5. Phân biệt các khái niệm cơ bản của Giáo dục học: Giáo dục (nghĩa rộng) - Dạy học – Giáo dục (nghĩa hẹp) và mối quan hệ của chúng.6. Phác thảo các phương pháp nghiên cứu Giáo dục học để tiến hành một đề tài nghiên cứu khoa học giáo dục cụ thể.7. Hãy thiết kể một bảng hỏi 5 câu về hứng thú học tập bô môn mà anh chi giảng dạy sau này.8. Hãy xác định một đề tài nghiên cứu đối với môn học của bản thân và chỉ ra đối tượng và khách thể nghiên cứu.Thực hànhXác định tên một đề tài nghiên cứu KHGD, làm một phiếu điều tra angket cho vấn đề trên. SV thảo luận.Định hướng:Chia nhóm. Mỗi nhóm chọn một vấn đề nghiên cứu. Thời gian : 15 p chẩn bị, 5 p trình bày.   ↓ ↓ Gửi ý kiến ↓ CHÚ Ý: Bài giảng này được nén lại dưới dạng RAR và có thể chứa nhiều file. Hệ thống chỉ hiển thị 1 file trong số đó, đề nghị các thầy cô KIỂM TRA KỸ TRƯỚC KHI NHẬN XÉT ↓ PHAN BÁ HƯƠNG_ TỔ TÂM LÍ GIÁO DỤC, TRƯỜNG CAO ĐẲNG BÌNH ĐỊNH Website được thừa kế từ Violet.vn, người quản trị: Phan Bá Hương

    Từ khóa » Khái Niệm Cơ Bản Của Giáo Dục Học