Giáo Hoàng – Wikipedia Tiếng Việt

Bước tới nội dung

Nội dung

chuyển sang thanh bên ẩn
  • Đầu
  • 1 Từ nguyên
  • 2 Lịch sử
  • 3 Sắp xếp theo nhóm thời đại
  • 4 Ảnh hưởng
  • 5 An ninh
  • 6 Quyền bính
  • 7 Bầu cử, qua đời và thoái vị Hiện/ẩn mục Bầu cử, qua đời và thoái vị
    • 7.1 Bầu cử
    • 7.2 Qua đời
    • 7.3 Thoái vị
  • 8 Các biểu tượng và huy hiệu của Giáo hoàng
  • 9 Văn kiện của Giáo hoàng
  • 10 Các ngụy Giáo hoàng
  • 11 Các Giáo hoàng ở ngôi dài nhất
  • 12 Các Giáo hoàng ở ngôi ngắn nhất
  • 13 Các Tước hiệu của Giáo hoàng
  • 14 Các Giáo hoàng
  • 15 Xem thêm
  • 16 Chú thích
  • 17 Liên kết ngoài
  • Bài viết
  • Thảo luận
Tiếng Việt
  • Đọc
  • Xem mã nguồn
  • Xem lịch sử
Công cụ Công cụ chuyển sang thanh bên ẩn Tác vụ
  • Đọc
  • Xem mã nguồn
  • Xem lịch sử
Chung
  • Các liên kết đến đây
  • Thay đổi liên quan
  • Thông tin trang
  • Trích dẫn trang này
  • Tạo URL rút gọn
  • Tải mã QR
In và xuất
  • Tạo một quyển sách
  • Tải dưới dạng PDF
  • Bản để in ra
Tại dự án khác
  • Wikimedia Commons
  • Khoản mục Wikidata
Giao diện chuyển sang thanh bên ẩn Trang hạn chế sửa đổi (bán khóa) Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Bài viết này cần được cập nhật do có chứa các thông tin có thể đã lỗi thời hay không còn chính xác nữa. Bạn có thể giúp Wikipedia bằng cách cập nhật cho bài viết này.
Giám mục RomePontifex maximusGiáo hoàng
Công giáo
Emblem of the Holy See and Vatican CityHuy hiệu
Vị trí
Quốc giaVatican
Giáo tỉnhGiáo tỉnh Rome
Trụ sởĐiện Tông tòa, Vatican
Thông tin
Giáo pháiNhà thờ Công giáo
Thành lậpThế kỷ I
Nhà thờ chính tòaTổng lãnh vương cung thánh đường Thánh Gioan Latêranô
Quản lýToà thánh Vatican
Trang mạng
vatican.va/holyfather

Loạt bài viết về

Lịch sử

Biên niên sử · Mười hai Tông đồ Phêrô · Phaolô Đại Ly giáoCải cách Kháng nghịCải cách Công giáoCông đồng Vaticanô II

Đức tin

Một Thiên Chúa · Ba Ngôi Sự chếtsự phục sinhSự trở lại của Chúa Giêsu Đức Mẹ · Các Thánh

Kinh Thánh Giáo luật

Cựu Ước · Tân Ước Bộ Giáo luật

Nghi lễ và Phụng vụ

Nghi chế Rôma Nghi chế Đông phương Năm phụng vụ · Giờ kinh phụng vụ Bảy bí tích · Cầu nguyện

Tổ chức Giáo hội

Tòa ThánhGiáo hoàngGiáo triều RômaGiáo phận · Giám mụcGiáo xứ · Linh mụcGiáo hội học Công giáoTài sản của Tòa Thánh

Văn hóa và Nghệ thuật

Thánh ca · Bình caRomanesque · Gothic Phục Hưng · Baroque

Thành Quốc Vatican

Hiệp ước LatêranôĐiện Tông tòaVệ binh Thụy Sĩ

Chủ đề Giáo hội Công giáo Rôma
  • x
  • t
  • s

Giáo hoàng (tiếng Latinh: papa, n.đ. 'người cha', tiếng Hy Lạp: πάππας, đã Latinh hoá: pappas) là giám mục của Giáo phận Rôma, và là lãnh đạo Giáo hội Công giáo toàn thế giới. Theo quan điểm của Giáo hội Công giáo, giáo hoàng là người kế vị Thánh Phêrô - tông đồ trưởng của Chúa Giêsu - với vai trò là người giữ chìa khóa thiên đàng, là "tảng đá" để xây dựng nên giáo hội. Thời gian tại vị của một giáo hoàng được gọi là "triều đại giáo hoàng". Giáo hoàng hiện tại là Lêô XIV, ông được bầu vào ngày 8 tháng 5 năm 2025.

Tòa giám mục Rôma được gọi là Tòa Thánh (tiếng Latinh: Sancta Sedes nghĩa là chiếc ghế hay ngai tòa) để chỉ của thẩm quyền tối cao của vị giám mục Rôma, mà các giáo hoàng là người kế vị theo nguyên tắc tông truyền.

Tòa Thánh là thực thể có chủ quyền theo luật quốc tế mà nay đặt trụ sở tại Thành Vatican, một thành bang độc lập nằm trong lòng thành phố Roma của nước Ý. Như vậy, giáo hoàng cũng là nguyên thủ quốc gia của Thành Vatican.

Thể chế Giáo hoàng là một trong những cách tổ chức lâu đời nhất trên thế giới và đã đóng một phần nổi bật trong lịch sử nhân loại.[1] Các giáo hoàng đã giúp Kitô giáo được truyền đi khắp nơi và giải quyết các tranh chấp về giáo lý khác nhau.[2] Thời Trung Cổ, họ có vị trí quan trọng trên chính trường Tây Âu vì thường đóng vai trò là trọng tài phán quyết giữa các quốc gia Kitô giáo.[3][4][5] Ngày nay, giáo hoàng đã không còn nhiều quyền lực đối với các nhà nước thế tục, ông chỉ có thẩm quyền chính thức trong các vấn đề tôn giáo, ngoại trừ việc ông là người đứng đầu Thành Quốc Vatican.

Từ nguyên

Bản in chữ Nôm 1869 với ba chữ thánh Pha Pha (vị trí đầu tiên của cột thứ 3 từ trái sang).

Chữ pope trong tiếng Anh xuất phát từ chữ papa trong tiếng Latinh. Đây lại là từ có gốc tiếng Hy Lạp πάππας[6] (páppas), vốn để gọi người cha trong gia đình một cách kính mến, sau được dùng để đề cập tới giám mục hoặc thượng phụ.[7] Từ đầu thế kỷ thứ 3, danh hiệu này nhìn chung được dành cho tất cả các giám mục.[8][9] Ghi chép sớm nhất dùng danh hiệu páppas theo nghĩa thượng phụ là việc đề cập tới vị Thượng phụ thành Alexandria, Heraclas trong một bức thư khoảng giữa thế kỷ thứ 3. Còn Giám mục Roma đầu tiên được gọi bằng danh hiệu papa là Giáo hoàng Marcellinô.

Ngày nay, các Giáo hội Chính thống giáo Hy Lạp, Nga và Serbia vẫn dùng cách gọi như thế cho các giám mục và cả linh mục, tuy nhiên, Giáo hội Công giáo Rôma chỉ sử dụng từ ngữ này dành cho vị Giám mục Rôma. Lịch sử Giáo hội Công giáo ghi nhận, Giáo hoàng Grêgôriô VII (1073-1085) là người đã chính thức giới hạn việc dùng từ "papa".

Chữ "giáo hoàng" trong tiếng Việt thực ra không dịch sát từ gốc Latinh, nó được dịch cách cảm quan để gọi một vị lãnh đạo tinh thần có quyền lực như một vị vua. Gần đây có ý kiến đề xuất trở lại dùng cách gọi Giáo tông (chữ Hán: 教宗).[10] Thông thường, các giáo hữu Công giáo Việt Nam hay sử dụng danh xưng Đức Giáo hoàng hoặc Đức Thánh cha để thể hiện sự tôn kính.

Trước thế kỷ 20 từ điển tiếng Việt còn dùng Đức Giáo tôngĐại phụ Thánh hội tông để chỉ Giáo hoàng.[11] Sách chữ Nôm thì dùng Đức thánh Pha Pha.[12]

Lịch sử

Bài chi tiết: Lịch sử Chế độ Giáo hoàng

Sắp xếp theo nhóm thời đại

Giáo hội Công giáo chia danh sách các Giáo hoàng theo thời đại chứ không theo niên đại hay thế kỷ, ứng với những sự kiện quan trọng trong lịch sử giáo hội.

  • Thời đại Thánh Kinh (từ năm 30 đến 100 CN): gồm năm vị Giáo hoàng (thời gian trị vì trong ngoặc):
  1. Thánh Phêrô (32-67).
  2. Thánh Linô (67-76).
  3. Thánh Anaclêtô (76-88).
  4. Thánh Clêmentê (88-97).
  5. Thánh Êvaristô (97-105).
  • Thời đại các Giáo phụ (từ năm 100 đến năm 600): Giáo phụ là những tổ phụ rất thông thái và thánh thiện, đã trình bày những giảng dạy của Kitô Giáo và diễn giải Thánh Kinh cho toàn thể giáo hội. Thời đại này gồm 59 Giáo hoàng, từ vị thứ 6 (Alexander I) đến vị thứ 64 (Grêgôriô I).
  • Thời đại Trung Cổ (từ năm 600 đến năm 1548): Hai sự kiện lớn nằm trong thời đại này là Ly giáo Đông - Tây và Cải cách Kháng cách. Thời đại này có tất cả là 163 Giáo hoàng, từ vị thứ 65 đến vị thứ 219.
  • Thời đại Công đồng Trent (từ năm 1548 đến năm 1958): Đây là thời kỳ của việc củng cố lại và đem ra thi hành các học thuyết, được bắt đầu bằng Công Đồng Trent (từ 1548 đến 1570). Thời đại này có tất cả là 41 Giáo hoàng, từ vị thứ 220 đến vị thứ 260.
  • Thời đại Công đồng Vatican II (từ năm 1958 đến nay): Thời kỳ này có 6 Giáo hoàng, từ vị thứ 261 đến vị thứ 266:
  1. Giáo hoàng Gioan XXIII (từ năm 1958 đến 1963).
  2. Giáo hoàng Phaolô VI (từ năm 1963 đến 1978).
  3. Giáo hoàng Gioan Phaolô I (33 ngày năm 1978).
  4. Giáo hoàng Gioan Phaolô II (từ năm 1978 đến 2005).
  5. Giáo hoàng Biển Đức XVI (từ năm 2005 đến 2013).
  6. Giáo hoàng Phanxicô (từ năm 2013 đến 2025).
  7. Giáo hoàng Lêô XIV (từ năm 2025).
  • Giáo hoàng Gioan XXIII Giáo hoàng Gioan XXIII
  • Giáo hoàng Phaolô VI Giáo hoàng Phaolô VI
  • Giáo hoàng Gioan Phaolô I Giáo hoàng Gioan Phaolô I
  • Giáo hoàng Gioan Phaolô II Giáo hoàng Gioan Phaolô II
  • Giáo hoàng Biển Đức XVI Giáo hoàng Biển Đức XVI
  • Giáo hoàng Phanxicô Giáo hoàng Phanxicô
  • Giáo hoàng Lêô XIV Giáo hoàng Lêô XIV

Ảnh hưởng

Giáo hoàng Biển Đức XVI tại một buổi tiếp kiến riêng ngày 20 tháng 1 năm 2006 ở Vatican.
Bài viết này có thể nhấn mạnh quá mức tới thông tin bên lề. Xin hãy biên tập lại để bài cân bằng hơn. Hãy thảo luận và đạt được đồng thuận trước khi xóa bảng thông báo này.

Là vị Vua chuyên chế duy nhất trên thế giới ngày nay, Giáo hoàng là người được bảo vệ bởi pháp luật của Liên Hợp Quốc và các công ước quốc tế, đó là không một tòa án nào trên thế giới được xét xử Giáo hoàng một khi ông không muốn (không cho phép).[13][14][15][16] Theo Giáo hội Công giáo Rôma, Giáo hoàng là người kế vị Thánh Phêrô và là người đại diện Thiên Chúa ở trần gian, Giáo hoàng có quyền tối thượng đối với Giáo hội Công giáo Rôma của mình trên khắp thế giới; là vị chủ chăn, người Cha tinh thần của toàn bộ hơn 1,3 tỉ người Công giáo Rôma.

Chỉ có duy nhất Giáo hoàng mới có quyền bổ nhiệm các Giám mục ở mọi giáo phận trên thế giới.

Giáo hoàng được bầu bởi Mật nghị Hồng y (conclave) sau khi vị Giáo hoàng đương nhiệm qua đời hoặc từ nhiệm. Ngày nay, có lẽ Giáo hoàng là người có vị thế nhất trên Trái Đất, tiếng nói của Giáo hoàng cũng là tiếng nói có uy lực. Quyền lực của Giáo hoàng và Tòa Thánh Vatican, bất chấp diện tích nhỏ bé nhất địa cầu của đất nước và nền kinh tế phi thương mại duy nhất trên hành tinh, đã thâu tóm ảnh hưởng thế giới trên nhiều bình diện từ trong lịch sử xa xưa của loài người cho đến kỷ nguyên hiện đại hôm nay nhờ vào vô số những đóng góp vĩ đại xuất phát từ Giáo hội Công giáo cũng như các thành viên của họ cho nhân loại mà con người ngày nay đang thụ hưởng.[17][18][19][20]

Giáo hoàng luôn được xếp trong danh sách những người có quyền lực và ảnh hưởng nhất hành tinh do các tạp chí danh tiếng thế giới như TIME, Forbes bình chọn.[21][22][23][24][25][26][27][28] Giáo hoàng luôn nằm trong danh sách vì thỏa mãn đủ cả bốn tiêu chí căn bản của việc bình chọn, đó là, người có ảnh hưởng tới rất nhiều người; người kiểm soát một nguồn tài chính lớn; người có quyền lực lớn ở nhiều lĩnh vực khác nhau; và, người thực sự dùng quyền lực đó để thi hành chức vụ mình đảm nhiệm. Một trong những vị Giáo hoàng thời hiện đại, Thánh Giáo hoàng Gioan Phaolô II, được TIME bình chọn là một trong bốn người có ảnh hưởng lớn nhất với nhân loại của thế kỷ 20 và cả những năm đầu thế kỷ 21.[29]

Tòa Thánh Vatican nhìn từ Quảng trường St. Peter's, nơi thu hút hàng chục triệu khách du lịch và người hành hương mỗi năm, là kinh đô của Giáo hội Công giáo Rôma, là nơi cư ngụ và biểu trưng quyền lực vươn ra thế giới của Tòa Thánh và các vị Giáo hoàng

Chính nhờ những cống hiến của Giáo hội Công giáo, đứng đầu là Giáo hoàng, cho nhân loại mà góp phần làm tăng thêm quyền lực thực sự cũng như các quyền lực mềm và quyền lực tinh thần cho Giáo hoàng, trong đó tiêu biểu như:[17]

  • Giáo hội Công giáo đã đặt tiền đề cho các ngành khoa học căn bản là: thiên văn học, khoa học vũ trụ, sinh học, di truyền học, hình học, đại số, toán học, khoa học địa lý và ngành bản đồ học, các ngành khoa học tự nhiên nghiên cứu về thiên nhiên và Trái Đất, v.v. qua những nhà bác học lỗi lạc của Giáo hội như Linh mục Gregor Mendel, cha đẻ của ngành di truyền học hiện đại, người đề ra định luật Mendel và các nguyên tắc phân ly độc lập, di truyền giống, biến đổi gen; nhà bác học đa tài Nicolaus Copernicus; nhà bác học Blaise Pascal; nhà bác học Linh mục Matteo Ricci;[30][31] v.v.
  • Giáo hội Công giáo hình thành hai ngành khoa học cơ bản là triết học và thần học vào buổi bình minh của lịch sử, đặt nền tảng cho các lý luận của con người tới tận ngày nay nhằm giải quyết các vấn đề của bản thể luận, nhận thức luận, tôn giáo, đức tin và linh hồn.[19][20][32][33]
  • Giáo hội Công giáo giúp hình thành và phát triển nền nghệ thuật, âm nhạc và kiến trúc phương Tây với các nhà soạn nhạc vĩ đại như Beethoven, Mozart, Bach, các họa sĩ và kiến trúc sư lừng danh mọi thời đại như Michelangelo, Bernini, Raphael, Caravaggio, Antoni Gaudí, Leonardo da Vinci, v.v.
  • Giáo hội Công giáo sở hữu và điều hành hơn 1/4 (26%) số bệnh viện và cơ sở chăm sóc y tế trên toàn thế giới, nhiều hơn bất kỳ quốc gia, tổ chức hay định chế nào, bao gồm: hơn 117.000 cơ sở chăm sóc y tế; 5.428 bệnh viện lớn; 18.025 phòng khám đa khoa và chuyên khoa; 15.985 trại tế bần, viện dưỡng lão, trung tâm chăm sóc người tàn tật; 9.962 cô nhi viện; 11.902 trường đào tạo y bác sĩ; 13.945 trung tâm tư vấn hôn nhân gia đình; 529 trung tâm chăm sóc người phong cùi, hủi; hơn 18.000 xưởng sản xuất thuốc và nhà thuốc; và hơn 34.250 cơ sở chăm sóc người nhiễm HIV/AIDS và cơ sở y tế các loại khác...[18][34][35]
Bologna, trường Đại học đầu tiên trên thế giới, được thành lập bởi sắc chỉ của Giáo hoàng Urban II năm 1088, và vẫn hoạt động cho đến ngày nay.
  • Giáo hội Công giáo sở hữu và điều hành khoảng 1/5 (25%) hệ thống giáo dục toàn cầu gồm: 67.848 nhà trẻ và trường mẫu giáo; 93.315 trường tiểu học; 42.234 trường trung học; hàng ngàn trường đại học, viện đại học và học viện trên khắp thế giới với số lượng lên tới hơn 50 triệu sinh viên.[19][20][35] Giáo hội Công giáo còn điều hành hàng trăm tổ chức và viện nghiên cứu cao cấp về các lĩnh vực khác nhau khắp thế giới, 01 viện hàn lâm khoa học và nhiều viện nghiên cứu sinh học, vật lý, thiên thể, vũ trụ, lượng tử, toán học, hóa học, hạt nhân...[35] Giáo hội Công giáo đã phát triển và đặt nền tảng cho hệ thống giáo dục đại học hiện đại bằng việc mở các trường đại học đầu tiên trên thế giới như Đại Học Bologna (thành lập năm 1088, là trường đại học đầu tiên trên thế giới và vẫn hoạt động đến ngày nay); Đại Học Paris (1150), Đại Học Oxford (1167); Đại Học Salerno (1173); Đại Học Vicenza (1204), Đại Học Cambridge (1209); Đại Học Salamanca (1218-1219); Đại Học Padua (1222); Đại Học Naples (1224); Đại Học Vercelli (1228); Đại Học La Sapienza (1303, là trường đại học có đông sinh viên nhất thế giới với gần 150.000 sinh viên), v.v.[19][20] Đến giữa thế kỷ XV (khoảng 70 năm trước khi thời kỳ Cải Cách), đã có hơn 50 trường đại học Công giáo trên toàn châu Âu.[19][20]
  • Giáo hội Công giáo thiết lập nền tảng của hệ thống Pháp Luật và ngành Luật học. Vào đầu thế kỷ thứ 12, các giáo sĩ Công giáo đã tạo ra một bộ luật hoàn chỉnh và có tính khoa học đầu tiên trên thế giới mà trong đó tất cả điều khoản, các phần tương hợp với nhau trong một tổng thể chung.[19][20] Vào năm 1088, Giáo hoàng Urban II thể nghiệm ngành luật bằng cách cho thành lập Đại học Bologna với phân khoa luật, từ đó nghề luật nổi lên, và khái niệm như"tổ chức pháp nhân","cơ quan","tổ chức","cơ sở pháp lý","công ty","quỹ tín thác"... ra đời.[19][20] Và một loạt các nguyên tắc về luật học như tôn trọng quyền lợi các bên, bình đẳng trước pháp luật, luật pháp quốc tế, xét xử, bồi thẩm đoàn, lệnh đình chỉ bắt giam và việc bắt buộc phải chứng minh sự hồ nghi tội phạm vượt quá khả năng phạm tội... cũng được các tu sĩ Công giáo hình thành.[19][20] Đây chính là sự thành hình cho các ngành luật hiện đại.
  • Giáo hội Công giáo điều hành một trong những tổ chức từ thiện lớn nhất hành tinh là Caritas. Caritas Quốc tế (Caritas Internationalis) là một hiệp hội của 164 tổ chức cứu trợ nhân đạo quốc tế và phục vụ phát triển xã hội do Giáo hội Công giáo Rôma điều hành, hoạt động tại hơn 200 quốc gia và vùng lãnh thổ trên toàn thế giới.[36] Caritas cùng với Cơ quan Cứu Trợ Nhân Đạo Liên Hợp Quốc (UNRRA) là hai tổ chức cứu trợ lớn nhất thế giới. Tại Việt Nam, Caritas được Hội đồng Giám mục Miền Nam Việt Nam thành lập ở cấp Trung ương vào năm 1965. Do biến động thời cuộc, tháng 6 năm 1976, Caritas Việt Nam bị Nhà nước Việt Nam yêu cầu phải giải thể. Với sự kiên trì của Hội đồng Giám mục Việt Nam, Caritas Việt Nam đã được tái lập vào ngày 2 tháng 7 năm 2008. Caritas Việt Nam đã tái hòa nhập làm một thành viên của Caritas Quốc tế, tuy nhiên, Chính phủ Việt Nam vẫn chưa cho phép để Caritas Quốc tế đặt chi nhánh ở Việt Nam.[37]
Viện Đại học Oxford lấy châm ngôn là Đức Chúa là Nguồn ánh sáng của tôi (tiếng Latinh: Dominus Illuminatio Mea) - Thánh vịnh 27:1, được Giáo hoàng Innôcentê IV trao hiến chương đại học qua sắc chỉ Querentes in agro năm 1254.
  • Giáo hội Công giáo khởi xướng phong trào đề cao phụ nữ và nữ quyền. Trái với định kiến trọng nam khinh nữ vào thời xưa, Giáo hội đánh giá cao người phụ nữ và đã tôn vinh nhiều vị Thánh nữ, nâng một số Thánh nữ lên hàng Tiến sĩ Giáo hội, một tước hiệu cao quý chỉ được trao cho một vài vị Thánh lỗi lạc của Giáo hội Công giáo, và tỏ lòng quý trọng các nữ tu. Sở dĩ nữ tu không được làm linh mục trong Giáo hội là vì truyền thống do Chúa Giêsu đặt để chỉ chọn người nam làm linh mục, Giáo hội không có thẩm quyền sửa đổi truyền thống này. Nhiều phụ nữ đã để lại vết son trong sử sách Giáo hội như các Thánh nữ Hildegard von Bingen, Catarina thành Siena, Têrêsa thành Ávila, Têrêsa thành Lisieux, những người phụ nữ nổi bật trong lĩnh vực chính trị có thể kể đến Bertha xứ Kent, Hoàng hậu Matilda, Isabel của Aragón. Công giáo cũng mang đến cho nền văn minh con người nhiều nhà khoa học và giáo sư là phụ nữ đầu tiên trên thế giới như nữ giáo sư vật lý Italia Trotula ở Salermo trong thế kỷ 11, và nữ giáo sư vật lý Dorotea Bucca, người đã giữ ghế giáo sư y khoa trưởng tại Đại học Bologna, nữ triết gia Elena Lucrezia Piscopia, người phụ nữ đầu tiên trên thế giới nhận bằng tiến sĩ triết học (1678) và Maria Agnesi (1799), một triết gia, nhà giả kim học, nhà ngôn ngữ học và nhà toán học là người phụ nữ được Giáo hoàng Benedict XIV chỉ định trở thành giáo sư toán học đầu tiên tại Italia vào năm 1750.[19][20] Vào tháng 3 năm 2004, Mary Ann Glendon, giáo sư luật học tại Đại học Harvard, cựu Đại sứ Hoa Kỳ tại Tòa Thánh, chủ tịch Hội đồng Đạo đức Sinh học của tổng thống Mỹ được Giáo hoàng Gioan Phaolô II chỉ định làm Chủ tịch Viện Hàn Lâm Khoa Học Giáo hoàng và là người phụ nữ đầu tiên trên thế giới đảm trách chức vụ này;[38] trước đó vào năm 1995, Giáo hoàng Gioan Phaolô II cũng đã chọn bà là người đại diện Vatican tham dự Hội nghị Quốc tế về các Quyền của Phụ nữ tại Bắc Kinh (Trung Quốc) do Liên Hợp Quốc tổ chức.
Tập tin:File- Pope Leo XIV.webp
Cũng như các Giáo hoàng trước, Lêô XIV là một học giả thần học uyên thâm và thông thạo nhiều ngôn ngữ như tiếng Đức, tiếng Ý, tiếng Tây Ban Nha, tiếng Anh, tiếng Pháp, tiếng Bồ Đào Nha và tiếng Latinh,...
  • Giáo hội Công giáo kiến tạo và phong phú hóa các hệ thống ngôn ngữ căn bản của con người như tiếng Hy Lạp, Latinh và bảng chữ cái alphabet. Giáo hội cũng sáng tạo ra hệ thống chữ nổi Braille dành cho người mù. Vào năm 1784, Valentin Haüy, anh trai của Abbé Haüy, một linh mục Công giáo người Pháp, người phát minh ra tinh thể học, đã thành lập ngôi trường đầu tiên trên thế giới dành cho người mù mang tên Viện Khiếm thị Hoàng gia thanh thiếu niên tại Paris (ngày nay gọi là Viện Quốc gia người khiếm thị, INJA). Sinh viên nổi tiếng nhất của trường này, Louis Braille, vào học năm 1819, với sự hướng dẫn của Valentin Haüy đã phát triển một hệ thống chữ nổi cho người mù đọc mà ngày nay trên toàn thế giới hệ thống chữ Braille này mang tên ông.[19][20] Tại Việt Nam, vào thế kỷ 17, chữ Quốc ngữ được các nhà truyền giáo Dòng Tên người Bồ Đào Nha và Ý sáng chế, linh mục Alexandre de Rhodes là người điển chế hệ chữ viết này với việc in cuốn từ điển Việt–Bồ–La tại Roma năm 1651. Nhà truyền giáo Girolamo Maiorica viết các tác phẩm bằng chữ Nôm với lối văn xuôi gần gũi. Các sách vở Công giáo Hán Nôm tiếp tục được sử dụng phổ biến tại Việt Nam cho tới giữa thế kỷ 20.
  • Giáo hội Công giáo sáng tạo và thiết lập niên lịch mà con người ngày nay sử dụng hằng ngày. Lịch được sử dụng như là một phần của hệ thống duy trì thời gian hoàn hảo mà trong đó ngày tháng và thời gian của một ngày cùng nhau chỉ ra các thời điểm theo thời gian. Bộ lịch được sử dụng rộng rãi nhất trên thế giới ngày nay là lịch Gregory, hay còn gọi là Dương Lịch. Bộ lịch này là tiêu chuẩn quốc tế đo lường thời gian và được sử dụng ở khắp thế giới cho các mục đích khác nhau, bao gồm cả Trung Quốc và Ấn Độ, vốn là những quốc gia trước đây sử dụng lịch khác. Lịch Gregory là bộ lịch do Giáo hoàng Grêgôriô XIII ban hành vào năm 1582 lấy mốc thời gian Chúa Giêsu sinh ra làm năm số 0, còn gọi là Công nguyên, và khoảng thời gian trước năm 0 gọi là trước Công nguyên (Before Christ), sau năm 0 gọi là sau Công nguyên (Anno Domini) và chia lại các thời kỳ của lịch sử con người. Bộ lịch này chia năm thành 12 tháng với 365 ngày, cứ mỗi chu kỳ hết 3 năm thì thêm một ngày vào cuối tháng 2 tạo thành năm nhuận.

An ninh

Giáo hoàng được đánh giá là người được bảo vệ nghiêm ngặt nhất trên thế giới.[39]

Theo Reuters, sau Hiệp ước Lateran được ký vào năm 1929 với phần quy định về đảm bảo an ninh cho Vatican và người đứng đầu Tòa Thánh, thì bên cạnh hơn 100 Vệ binh Thụy Sĩ luôn túc trực, Giáo hoàng còn được bảo vệ bởi khoảng 2000 nhân viên thuộc các cơ quan an ninh và phản gián như CIA, FBI, đặc nhiệm và mật vụ Italia, cảnh sát Italia, đội hiến binh Vatican, các đặc vụ gián điệp chìm...[40] Khi ra nước ngoài công du, thì theo luật quốc tế, Giáo hoàng được bảo vệ bằng mọi giá bởi các cơ quan an ninh chuyên nghiệp nhất của quốc gia mà ông đến.[39][41]

Giáo hoàng là một yếu nhân có khả năng quy tụ công chúng đông đảo hiếm thấy trên thế giới. Các buổi lễ do Giáo hoàng cử hành dù ở Vatican hay ở nước ngoài đều lôi kéo được một số lượng khổng lồ các tín hữu, các nguyên thủ quốc gia và ngoại giao đoàn đến tham dự dẫn đến những lo ngại về an ninh cực lớn đối với các giới chức. Thông thường một buổi lễ hay nghi thức phụng vụ ngoài trời do Giáo hoàng chủ sự có đến hàng trăm ngàn người cho tới nhiều triệu người tham dự tùy vào địa điểm tổ chức có thể quy tụ được số lượng bao nhiêu.[42] Vào ngày 1 tháng 5 năm 2011, có hơn 2 triệu người, đông gấp đôi dân số thành phố Rôma, và 23 nguyên thủ quốc gia, 5 gia đình hoàng gia châu Âu đến Đền thờ Thánh Phêrô ở Vatican tham dự Lễ Phong Chân phước cho Giáo hoàng Gioan Phaolô II do Giáo hoàng Biển Đức XVI cử hành.[43][44] Các kỳ Đại hội Giới trẻ Thế giới được tổ chức 3 năm một lần cũng là dịp Giáo hoàng quy tụ hàng triệu người trẻ khắp năm châu về tham dự, dẫn đến các công tác an ninh càng được thắt chặt. Tại lễ bế mạc Đại hội Giới trẻ Thế giới đầu tiên được tổ chức tại Á châu là ở Philippines vào tháng 1 năm 1995 đã có hơn 5 triệu người tham dự nghi thức do Giáo hoàng Gioan Phaolô II cử hành.[42]

  • An ninh cho các chuyến công du của Giáo hoàng
Hơn hai triệu người đổ ra đường chào đón Giáo hoàng Biển Đức XVI trong chuyến công du Brazil của ông vào tháng 5 năm 2007.
Cảnh sát và Mật vụ Hoa Kỳ hộ tống Giáo hoàng Biển Đức XVI trong chiếc Popemobile đi qua công viên Trung tâm ở New York, ngày 19 tháng 4 năm 2008.

Gần đây, như chuyến công du của Giáo hoàng Biển Đức XVI tới Israel vào tháng 5 năm 2009, quân đội nước này đã mở chiến dịch quân sự lớn chưa từng có trong lịch sử quốc gia mang tên"Chiếc Áo Choàng Trắng"(Operation White Cloak), huy động đến 80.000 nhân viên an ninh gồm mật vụ, đặc nhiệm, cơ động phản ứng nhanh, cảnh sát, binh sĩ thuộc quân đội và hàng chục ngàn nhân viên an ninh chìm, phản gián để bảo vệ người đứng đầu Tòa Thánh Vatican. Trong đó lên tới 60.000 sĩ quan cảnh sát, còn lại 20.000 là các nhân viên mật vụ, đặc nhiệm và quân đội.[39] Trước đó, hai cuộc viếng thăm cấp nhà nước của hai tổng thống Mỹ là George W. Bush và Barack H. Obama vào năm 2008 đến Israel được quốc gia này bảo đảm an ninh lần lượt bằng 3.500 và 5000 nhân viên cảnh sát, nhỏ hơn khoảng 20 lần về quy mô so với an ninh dành cho Giáo hoàng Biển Đức XVI.[39]

Trong chuyến công du vào tháng 4 năm 2008 của Giáo hoàng Biển Đức XVI tới Mỹ, để đảm bảo an toàn cho thủ lĩnh các tín đồ Công giáo,[45] tổng thống George W. Bush lúc ấy đã huy động lực lượng an ninh lên mức cao nhất theo thang sự kiện quốc gia là 15.000 cảnh sát và mật vụ, ngang bằng với an ninh mà Lầu Năm Góc áp dụng để bảo vệ các kỳ họp Đại hội đồng Liên Hợp Quốc với sự tham dự của hàng trăm nguyên thủ quốc gia khắp thế giới và an ninh cho lễ nhậm chức của tổng thống Barack Obama.[39][41][45]

Vào tháng 9 năm 2010, trong chuyến thăm chính thức Anh Quốc của Giáo hoàng, các giới chức chính phủ nước này cũng đã điều động một lực lượng an ninh hùng hậu lên đến gần 16.000 cảnh sát, mật vụ làm nhiệm vụ bảo vệ.[46]

Thông thường, an ninh áp dụng để bảo vệ Giáo hoàng trong các chuyến đi ra khỏi Vatican hay công du nước ngoài được thắt chặt tối đa, bao gồm: Nhân viên nhiều bộ ngành được triển khai để phân tích tổng hợp các nguy cơ và ngăn chặn, đối phó với bất kỳ cuộc tấn công khủng bố nào. Một lực lượng cảnh sát khổng lồ mặc quân phục cũng như thường phục được bố trí trên khắp các đường phố. Chó nghiệp vụ được huy động để phát hiện bom.[39] Cảnh sát phong tỏa toàn bộ giao thông và các tuyến đường, cấm mọi loại xe cộ đi lại trong những khu vực bán kính Giáo hoàng di chuyển bằng việc thiết lập"vùng đóng băng"ở các tuyến phố trung tâm. Phải có giấy phép hay vé tham dự và phải qua kiểm tra quét toàn thân trước khi được vào những nơi này. Hàng nghìn máy quay được thiết lập ở các góc đường và quảng trường. Các tay thiện xạ, bắn tỉa được bố trí trên các điểm cao.[41] Trực thăng cảnh sát tuần tiễu trên trời trong không phận Giáo hoàng hiện diện hay đi ngang qua và thiết lập vùng cấm bay bằng các chiến đấu cơ phản lực tuần tra vùng trời, vùng biển. Cảnh sát cũng triển khai các hệ thống vũ khí đất đối không. Tại các bến cảng, cảnh sát thợ lặn tuần tra dọc các con sông và bên dưới mặt nước, tàu thuyền được trang bị súng máy. Chuẩn bị cho các tấn công bất ngờ bằng vũ khí hóa học và sinh học. Hệ thống y tế lưu động cũng được thiết lập trên quy mô lớn trong trường hợp xảy ra tấn công vào Giáo hoàng hoặc đám đông.[45]

Một chuyến công du của Giáo hoàng phải mất tối thiểu hàng chục triệu đô la chi phí, và được coi là người tốn nhiều tiền nhất cho việc công du trên thế giới, hơn hẳn tổng thống các quốc gia hay các vua và nữ hoàng. Mỗi lần Giáo hoàng đi công du thì các cơ quan an ninh Vatican, và Bộ Nội vụ Italia phải phối hợp với các cơ quan an ninh nước chủ nhà để tính toán chuyến hành trình của Giáo hoàng trước đó nhiều tháng trời, thậm chí là nhiều năm. Các cơ quan này muốn có càng nhiều thời gian chuẩn bị càng tốt để hoạch định cho một chuyến đi nước ngoài như vậy của Giáo hoàng. Nhưng trong một số trường hợp đặc biệt, họ phải làm việc khẩn trương. Đó cũng là lý do mà Vatican cho duy trì một bộ phận nghiên cứu bảo vệ an ninh trên diện rộng, chuyên nghiên cứu và đánh giá những mối đe dọa toàn cầu.

  • An ninh cho Lễ An táng và Đăng quang Giáo hoàng
Từ trái sang: Tổng thống Mỹ George W. Bush, Đệ nhất phu nhân Laura Bush, các cựu tổng thống George H. W. Bush và Bill Clinton, Ngoại trưởng Mỹ Condoleezza Rice, Chánh văn phòng Nhà Trắng Andrew Card quỳ cầu nguyện trước linh cữu Giáo hoàng Gioan Phaolô II ở Vương cung thánh đường Thánh Phêrô tại Vatican, ngày 6 tháng 4 năm 2005.

Vào tháng 4 năm 2005, một sự kiện đảm bảo an ninh chưa từng có trong lịch sử hiện đại đã diễn ra tại Vatican. Thời điểm đó, có hơn 200 nguyên thủ quốc gia và phái đoàn ngoại giao khắp thế giới, 117 Hồng y bầu chọn Giáo hoàng mới, các nhà lãnh đạo các tôn giáo lớn trên thế giới và gần 5 triệu tín đồ Công giáo tuôn về Vatican dự Lễ An táng Giáo hoàng Gioan Phaolô II, lễ tang lớn nhất trong lịch sử loài người và quy tụ nhiều lãnh đạo thế giới nhất. Trong đó có nhiều gia đình hoàng gia khắp năm châu, nhiều vua chúa, nữ hoàng và các nhà quý tộc. Phái đoàn của Mỹ là rầm rộ nhất với 3 vị tổng thống George W. Bush, George H. W. Bush, Bill Clinton, ngoại trưởng Condoleezza Rice, đệ nhất phu nhân Laura Bush và Tổng thư ký Liên hiệp quốc Kofi Annan. Điều này khiến cho Hồng y Đoàn, có nhiệm vụ điều hành Vatican khi Giáo hoàng băng hà, lo ngại và yêu cầu sự giúp đỡ từ bên ngoài. Vì tang lễ của cố Giáo hoàng, cơ mật viện bầu Giáo hoàng mới và lễ đăng quang của tân Giáo hoàng sẽ biến Vatican thành mục tiêu của khủng bố.[47][48]

Bản đồ các quốc gia (màu tím) có nguyên thủ quốc gia, hoàng gia và phái đoàn ngoại giao chính thức đến dự tang lễ Giáo hoàng Gioan Phaolô II tại Vatican.

Trước tang lễ vào sáng thứ sáu ngày 8 tháng 4 năm 2005, NATO và không quân Italia (Aeronautica Militare Italiana) đã cho thiết lập vùng cấm bay trên không phận toàn thành phố Rôma và bán kính 5 dặm xung quanh đó. Các máy bay chiến đấu cường kích có gắn tên lửa hành trình và tên lửa không đối không cùng hệ thống tên lửa không đối đất của NATO được triển khai. Dưới mặt đất quân đội cũng lắp đặt các hệ thống tên lửa phòng thủ, bệ phóng tên lửa chống hạm và đất đối không xung quanh thành phố Vatican với sự cho phép miễn cưỡng của Hồng y Đoàn vì tình thế quá khẩn trương. Dọc bờ biển Địa Trung Hải, các tàu chiến của hải quân Italia (Marina Militare) được bố trí tuần tra ngày đêm cùng hệ thống tàu ngầm có ngư lôi tìm diệt và tên lửa hành trình. Trên các con sông bao bọc thành phố Rôma, cảnh sát tuần tra dày đặc bằng thuyền máy và canô, nhất là dòng sông Tiber huyền thoại chảy ngang qua Vatican. Hơn 1000 tay súng bắn tỉa được lệnh án ngữ mọi điểm cao và hỗ trợ cho hàng chục ngàn cảnh sát rà phá bom mìn trên đường phố. Các trực thăng chiến đấu và trinh sát cũng được huy động để quan sát, bảo vệ Rôma từ trên không. Rôma với 2 triệu người dường như quá tải bởi dòng người gấp 3 lần dân số của nó đổ về. Chiều hôm trước ngày lễ an táng, chính phủ đã cho đóng cửa 2 sân bay bận rộn nhất nước là sân bay quốc tế Leonardo da Vinci (Fiumicino) và sân bay quân sự Ciampino ở Rôma. Các tuyến tàu điện ngầm và xe buýt cũng bị buộc phải ngưng hoạt động đến hết lễ tang.[47][49][50][51]

Những biện pháp an ninh trên cũng được áp dụng cho lễ đăng quang của Giáo hoàng Biển Đức XVI vào ngày 24 tháng 4 năm 2005.

Quyền bính

Giáo hoàng với Triều thiên Ba tầng (Papal Tiara) tượng trưng cho việc cai quản, Thánh hóa, chăm sóc các tín hữu. Gậy Mục tử (Crosier) tượng trưng cho quyền bính. Dây pallium được làm bằng lông cừu để nói lên Giáo hoàng là chủ chiên lành thay Chúa Kitô vác chiên trên vai; nhẫn Ngư phủ (Ring of the Fisherman) trên mặt có hình Thánh Phêrô đang đánh cá. Khi Giáo hoàng băng hà thì nhẫn đó được Hồng y nhiếp chính đập vỡ đi để tránh giả mạo.

  • Triều thiên Ba tầng Triều thiên Ba tầng
  • Gậy Mục tử Gậy Mục tử
  • Dây pallium Dây pallium
  • Nhẫn Ngư phủ Nhẫn Ngư phủ

Bầu cử, qua đời và thoái vị

Bầu cử

Bài chi tiết: Mật nghị Hồng y

Qua đời

Thoái vị

Các biểu tượng và huy hiệu của Giáo hoàng

Mỗi triều đại Giáo hoàng đều có biểu tượng và huy hiệu riêng. Tuy nhiên, biểu tượng và huy hiệu của Tòa Thánh và Quốc gia Vatican thì chỉ có một.

  • Biểu trưng của Triều đại Giáo hoàng Biểu trưng của Triều đại Giáo hoàng
  • Một kiểu huy hiệu đơn sắc của Tòa Thánh Một kiểu huy hiệu đơn sắc của Tòa Thánh
  • Huy hiệu của Thành Quốc Vatican Huy hiệu của Thành Quốc Vatican
  • Biểu trưng khi Tòa Thánh trống tòa, tức là khi không có Giáo hoàng Biểu trưng khi Tòa Thánh trống tòa, tức là khi không có Giáo hoàng
  • Quốc kỳ chính thức của Thành Quốc Vatican, còn được coi là cờ Tòa Thánh Quốc kỳ chính thức của Thành Quốc Vatican, còn được coi là cờ Tòa Thánh
  • Một phiên bản khác của cờ Tòa Thánh, còn được coi là cờ bán chính thức của Giáo hội Công giáo Một phiên bản khác của cờ Tòa Thánh, còn được coi là cờ bán chính thức của Giáo hội Công giáo
  • Quốc kỳ Lãnh địa Giáo hoàng từ 1808 đến 1870 Quốc kỳ Lãnh địa Giáo hoàng từ 1808 đến 1870
  • Một Quốc kỳ của Lãnh địa Giáo hoàng trước năm 1808 Một Quốc kỳ của Lãnh địa Giáo hoàng trước năm 1808

Văn kiện của Giáo hoàng

Các Giáo hoàng phát biểu hoặc đưa ra các tài liệu theo từng loại để nhận biết với từng mức độ thẩm quyền và ảnh hưởng chung đến giáo hội. Các văn kiện đó phải bởi chính Giáo hoàng chứ không phải bởi một người trung gian nào ghi nhận.

  • Tông Hiến (Constitutio Apostolica): là một loại văn kiện rất quan trọng, bao gồm những đạo luật sửa chữa, bổ sung hay làm mới do Giáo hoàng đưa ra. Tông hiến tác động rất lớn đối với hệ thống Giáo luật của Giáo hội và Pháp luật Thành Vatican.
  • Tông Thư (Littera Apostolica): Là những lá thư kém quan trọng hơn so với Tông Hiến, chúng có thể được viết ra dựa trên một vấn đề có liên quan tới học thuyết (ví dụ: Thư của Giáo hoàng Gioan Phaolô II nhân dịp bắt đầu thiên niên kỷ thứ ba). Chúng cũng có thể thông báo một quyết định nào đó của Giáo hoàng, chẳng hạn như phong chân phước một người nào đó, nâng một nhà thờ nào đó lên thành Vương cung Thánh đường... nhưng nó mang nghĩa riêng tư.
  • Tông Huấn (Exhortatio Apostolica): Văn kiện này tương tự như Tông Thư, nhưng chứa đựng nhiều những kết luận, những đường hướng, những chỉ dẫn của Giáo hoàng, sau khi đã suy xét vấn đề.
  • Tông Dụ (Epistula Apostolica): Văn kiện hướng dẫn của Giáo hoàng dành cho những người cấp dưới thực hiện.
  • Sắc lệnh (Decretum): là những quy tắc pháp lý được ban hành để giải quyết những vấn đề cấp bách, không có tính ổn định của Giáo hội, nhưng chưa phải là luật hoặc đang trong giai đoạn hình thành luật. Sắc lệnh gồm có tổng quát và riêng biệt (khi có đơn thỉnh cầu để xin một ân ban nào đó).
  • Sắc chỉ (Bulla): là văn kiện bổ nhiệm các chức vụ trong giáo hội.
  • Tự sắc (Motu Proprio): Văn kiện thể hiện ý kiến hoặc tư tưởng riêng của Giáo hoàng, không phải để trả lời cho một yêu cầu hay một ý kiến của người khác. Tình trạng hợp hiến do Giáo hoàng đó quyết định. Tự sắc thường không tác động đến Giáo luật hiện hành của Giáo hội.
  • Thông Điệp (Epistula Encyclica): Những thông điệp ngắn gọn được viết hay được đọc ra, thường truyền đạt lời đón chào riêng của Giáo hoàng đến với các cá nhân hay các nhóm người. Nội dung thường là để cổ võ, khuyến khích đời sống đức tin, luân lý dựa trên những biến đổi của xã hội, thế giới.
  • Tuyên bố Chung (Declaratio): Tức là tuyên bố chung của Giáo hoàng với một vị lãnh đạo của một tôn giáo khác có liên quan đến sự hiểu biết chung.
  • Bài giảng: Tức là các bài giảng của Giáo hoàng về những đoạn Kinh Thánh tại Thánh Lễ.
  • Buổi Tiếp kiến: Buổi Tiếp kiến Chung của Giáo hoàng dành cho dân chúng, diễn ra vào Thứ Tư hằng tuần, tại Quảng trường Thánh Phêrô hoặc một địa điểm nào đó tại Vatican như Đại Thính Đường Phaolô VI. Các bài diễn thuyết của Giáo hoàng khi tiếp kiến chung thường phản ánh tình hình thời đại. Buổi Tiếp kiến Riêng của Giáo hoàng dành những cá nhân hay các nhóm. Chủ đề các bài nói chuyện lúc này tương ứng, thích hợp với khách mời. Ví dụ, vấn đề về y học đối với một nhóm các bác sĩ; hay tình hình thế giới với các nguyên thủ quốc gia, các nhà ngoại giao; những giảng dạy và những thủ tục của Giáo hội đối với các Giám mục, viên chức của Giáo triều Rôma. Các buổi tiếp kiến dạng này thường diễn ra tại Sảnh Đường Công Nghị, Điện Tông Tòa hoặc Đại Thính Đường Phaolô VI.
  • Diễn Thuyết: Các văn kiện của Giáo hoàng bên ngoài phạm vi của Thánh Lễ hay bên ngoài của những buổi tiếp kiến, có thể khi Giáo hoàng đến thăm một nơi nào đó.

Các ngụy Giáo hoàng

Bài chi tiết: Giáo hoàng đối lập

Các Giáo hoàng ở ngôi dài nhất

Piô IX, không tính Thánh Phêrô, ông được coi là vị giáo hoàng có thời gian trị vì dài nhất
Bài chi tiết: Danh sách các giáo hoàng theo thời gian trị vì

Danh sách các Giáo hoàng có thời gian trị vì dài nhất được xác định từ các tài liệu lịch sử được thống kê như sau:

  1. Piô IX (1846-1878): 31 năm, 7 tháng và 23 ngày (11.560 ngày).
  2. Gioan Phaolô II (1978-2005): 26 năm, 5 tháng và 18 ngày (9665 ngày).
  3. Lêô XIII (1878-1903): 25 năm, 5 tháng và 1 ngày (9.281 ngày).
  4. Piô VI (1775-1799): 24 năm, 6 tháng và 15 ngày (8.962 ngày).
  5. Adrian I (772-795): 23 năm, 10 tháng và 25 ngày (8.729 ngày).
  6. Piô VII (1800-1823): 23 năm, 5 tháng và 7 ngày (8.560 ngày).
  7. Alexander III(1159-1181): 21 năm, 11 tháng và 24 ngày (8.029 ngày).
  8. Sylvester I (314-335): 21 năm, 11 tháng và 1 ngày (8.005 ngày).
  9. Lêô I (440-461): 21 năm, 1 tháng, và 13 ngày (7.713 ngày).
  10. Ubanô VIII (1623-1644): 20 năm, 11 tháng và 24 ngày (7.664 ngày).

Mặc dù một số tài liệu cho rằng Thánh Phêrô trị vì trong khoảng 30 năm (sau 29 - 64? / 67?) nhưng tính cho đúng thì những tài liệu này thiếu chính xác nên tên của ông không được liệt kê ở đây.

Các Giáo hoàng ở ngôi ngắn nhất

Bên cạnh đó có những Giáo hoàng có thời gian trị vì rất ngắn chưa tới một tháng. Vì vậy, nếu triều đại của một Giáo hoàng được bắt đầu vào ngày 1 tháng 8 và qua đời vào ngày 2 tháng 8, thì triều đại của vị Giáo hoàng này sẽ được tính là 2 ngày.

  1. Ubanô VII (15 tháng 9 - 27 tháng 9 năm 1590): 13 ngày, mất trước khi đăng quang.
  2. Boniface VI (tháng 4 năm 896): 16 ngày.
  3. Celestine IV (25 tháng 10 - 10 tháng 1 1241): 17 ngày.
  4. Theodore II (tháng 12 năm 897): trong 20 ngày.
  5. Sisinnius (15 tháng 1 - 4 tháng 2 năm 708): 21 ngày.
  6. Marcellus II (9 tháng 4 -1 tháng 5 năm 1555): 22 ngày.
  7. Đamaxô (17 tháng 7 - 9 tháng 8 năm 1048): 24 ngày.
  8. Piô III (22 tháng 9 - 18 tháng 10 năm 1503): 27 ngày.
  9. Lêô XI (1 tháng 4 - 27 tháng 4 năm 1605): 27 ngày.
  10. Biển Đức V (22 tháng 5 - 23 tháng 6 năm 964): 33 ngày.
  11. Gioan Phaolô I (26 tháng 8 - 28 tháng 9 năm 1978): 33 ngày.

Stêphanô (23 tháng ba - 26 tháng ba, 752) mất đột ngột sau khi được bầu làm Giáo hoàng ba ngày, và trước khi được tấn phong làm Giám mục. Ông đã không được công nhận là Giáo hoàng hợp lệ nhưng đã được thêm vào danh sách Catholic encyclopedia với tông hiệu là Stêphanô II. Chính điều này đã gây khó khăn cho việc liệt kê các Giáo hoàng có tên Stêphanô sau đó. Tên của ông đã bị loại bỏ khỏi danh sách các Giáo hoàng do nghị quyết của Vatican vào năm 1961.

Các Tước hiệu của Giáo hoàng

Giáo hoàng có nhiều danh xưng khác nhau.[52] Các tước hiệu chính thức của Giáo hoàng theo thứ tự xuất hiện trong Annuario Pontificio (Niên giám Tòa Thánh) là:

Giám mục Rôma, Đại diện Chúa Kitô, Đấng kế vị thủ lĩnh các Tông đồ, Thượng Giáo chủ của Giáo hội Hoàn vũ, Giáo trưởng Italia, Tổng Giám mục và Đô thành trưởng Giáo tỉnh Rôma, Quốc vương Vatican, Tôi tớ các tôi tớ của Thiên Chúa.[53]

Ngoài ra, Bộ Giáo Luật (x. Canon 331) còn ghi những danh xưng khác như:

  • Giáo chủ Rôma (Romanus Pontifex, The Roman Pontiff)
  • Thủ lĩnh của Giám mục Đoàn (Caput Collegii, Head of the College of Bishops)
  • Thượng phụ Tây Phương (Patriarch of the West)

Tước hiệu"Giáo hoàng"cũng được sử dụng. Khi ký tên trong các văn kiện, Giáo hoàng thường dùng dạng tắt của"Papa"là"PP."đứng trước số, chẳng hạn"Benedictus PP. XVI"(Giáo hoàng Biển Đức XVI).

Các Giáo hoàng

Bài chi tiết: Danh sách giáo hoàng

Giáo hoàng đầu tiên của Giáo hội Công giáo Rôma là Thánh Phêrô, tông đồ trưởng của Chúa Giêsu. Giáo hoàng đương nhiệm là Giáo hoàng Lêô XIV, người kế vị giáo hoàng Phanxicô sau khi ông qua đời.

  • x
  • t
  • s
Giáo hoàng của Giáo hội Công giáo Rôma
  • Danh sách giáo hoàng
    • được tuyên thánh
    • theo quốc gia
  • Mộ phần
    • còn tồn tại
    • không còn tồn tại
  • Ngụy giáo hoàng
  • Giáo hoàng không kịp nhậm chức
Thế kỷ 1–4
  • Phêrô
  • Linô
  • Anaclêtô
  • Clêmentê I
  • Êvaristô
  • Alexanđê I
  • Xíttô I
  • Têlesphôrô
  • Hyginô
  • Piô I
  • Anicêtô
  • Sôtêrô
  • Êlêuthêrô
  • Victor I
  • Zêphyrinô
  • Calixtô I
  • Urbanô I
  • Pontianô
  • Antêrô
  • Fabianô
  • Côrnêliô
  • Luciô I
  • Stêphanô I
  • Xíttô II
  • Điônisiô
  • Fêlix I
  • Êutykianô
  • Caiô
  • Marcellinô
  • Marcellô I
  • Êusêbiô
  • Miltiadê
  • Sylvestrô I
  • Máccô
  • Giuliô I
  • Libêrô
  • Đamasô I
  • Siriciô
  • Anastasiô I
Thế kỷ 5–8
  • Innôcentê I
  • Dôsimô
  • Bônifaciô I
  • Cêlestinô I
  • Xíttô III
  • Lêô I
  • Hilariô
  • Simpliciô
  • Fêlix III
  • Gêlasiô I
  • Anastasiô II
  • Symmacô
  • Hormisđa
  • Gioan I
  • Fêlix IV
  • Bônifaciô II
  • Gioan II
  • Agapêtô I
  • Silvêriô
  • Vigiliô
  • Pêlagiô I
  • Gioan III
  • Biển Đức I
  • Pêlagiô II
  • Grêgôriô I
  • Sabinianô
  • Bônifaciô III
  • Bônifaciô IV
  • Ađêôđatô I
  • Bônifaciô V
  • Hônôriô I
  • Sêvêrinô
  • Gioan IV
  • Thêôđorô I
  • Máctinô I
  • Êugêniô I
  • Vitalianô
  • Ađêôđatô II
  • Đônô
  • Agathô
  • Lêô II
  • Biển Đức II
  • Gioan V
  • Cônon
  • Sergiô I
  • Gioan VI
  • Gioan VII
  • Sisinniô
  • Constantinô
  • Grêgôriô II
  • Grêgôriô III
  • Dacaria
  • Stêphanô II
  • Phaolô I
  • Stêphanô III
  • Ađrianô I
  • Lêô III
Thế kỷ 9–12
  • Stêphanô IV
  • Pascalê I
  • Êugêniô II
  • Valentinô
  • Grêgôriô IV
  • Sergius II
  • Lêô IV
  • Biển Đức III
  • Nicôla I
  • Ađrianô II
  • Gioan VIII
  • Marinô I
  • Ađrianô III
  • Stêphanô V
  • Formôsô
  • Bônifaciô VI
  • Stêphanô VI
  • Rômanô
  • Thêôđorô II
  • Gioan IX
  • Biển Đức IV
  • Lêô V
  • Sergiô III
  • Anastasiô III
  • Lanđô
  • Gioan X
  • Lêô VI
  • Stêphanô VII
  • Gioan XI
  • Lêô VII
  • Stêphanô VIII
  • Marinô II
  • Agapêtô II
  • Gioan XII
  • Biển Đức V
  • Lêô VIII
  • Gioan XIII
  • Biển Đức VI
  • Biển Đức VII
  • Gioan XIV
  • Gioan XV
  • Grêgôriô V
  • Sylvestrô II
  • Gioan XVII
  • Gioan XVIII
  • Sergiô IV
  • Biển Đức VIII
  • Gioan XIX
  • Biển Đức IX
  • Sylvestrô III
  • Grêgôriô VI
  • Clêmentê II
  • Đamasô II
  • Lêô IX
  • Victor II
  • Stêphanô IX
  • Nicôla II
  • Alexanđê II
  • Grêgôriô VII
  • Victor III
  • Urbanô II
  • Pascalê II
  • Gêlasiô II
  • Calixtô II
  • Hônôriô II
  • Innôcentê II
  • Cêlestinô II
  • Luciô II
  • Êugêniô III
  • Anastasiô IV
  • Ađrianô IV
  • Alexanđê III
  • Luciô III
  • Urbanô III
  • Grêgôriô VIII
  • Clêmentê III
  • Cêlestinô III
  • Innôcentê III
Thế kỷ 13–16
  • Hônôriô III
  • Grêgôriô IX
  • Cêlestinô IV
  • Innôcentê IV
  • Alexanđê IV
  • Urbanô IV
  • Clêmentê IV
  • Grêgôriô X
  • Innôcentê V
  • Ađrianô V
  • Gioan XXI
  • Nicôla III
  • Máctinô IV
  • Hônôriô IV
  • Nicôla IV
  • Cêlestinô V
  • Bônifaciô VIII
  • Biển Đức XI
  • Clêmentê V
  • Gioan XXII
  • Biển Đức XII
  • Clêmentê VI
  • Innôcentê VI
  • Urbanô V
  • Grêgôriô XI
  • Urbanô VI
  • Bônifaciô IX
  • Innôcentê VII
  • Grêgôriô XII
  • Máctinô V
  • Êugêniô IV
  • Nicôla V
  • Calixtô III
  • Piô II
  • Phaolô II
  • Xíttô IV
  • Innôcentê VIII
  • Alexanđê VI
  • Piô III
  • Giuliô II
  • Lêô X
  • Ađrianô VI
  • Clêmentê VII
  • Phaolô III
  • Giuliô III
  • Marcellô II
  • Phaolô IV
  • Piô IV
  • Piô V
  • Grêgôriô XIII
  • Xíttô V
  • Urbanô VII
  • Grêgôriô XIV
  • Innôcentê IX
  • Clêmentê VIII
Thế kỷ 17–20
  • Lêô XI
  • Phaolô V
  • Grêgôriô XV
  • Urbanô VIII
  • Innôcentê X
  • Alexanđê VII
  • Clêmentê IX
  • Clêmentê X
  • Innôcentê XI
  • Alexanđê VIII
  • Innôcentê XII
  • Clêmentê XI
  • Innôcentê XIII
  • Biển Đức XIII
  • Clêmentê XII
  • Biển Đức XIV
  • Clêmentê XIII
  • Clêmentê XIV
  • Piô VI
  • Piô VII
  • Lêô XII
  • Piô VIII
  • Grêgôriô XVI
  • Piô IX
  • Lêô XIII
  • Piô X
  • Biển Đức XV
  • Piô XI
  • Piô XII
  • Gioan XXIII
  • Phaolô VI
  • Gioan Phaolô I
  • Gioan Phaolô II
Thế kỷ 21–nay
  • Biển Đức XVI
  • Phanxicô
  • Lêô XIV
  • Thể loại Thể loại
  • Cổng thông tin Cổng thông tin

Xem thêm

  • Thượng phụ
  • Thượng phụ Đại kết thành Constantinopolis

Chú thích

  1. ^ Collins, Roger. Keepers of the keys of heaven: a history of the papacy. Introduction (One of the most enduring and influential of all human institutions, (...) No one who seeks to make sense of modern issues within Christendom - or, indeed, world history - can neglect the vital shaping role of the popes.) Basic Books. 2009. ISBN 978-0-465-01195-7.
  2. ^ Wetterau, Bruce. World history. New York: Henry Holt & co. 1994.
  3. ^ Faus, José Ignacio Gonzáles."Autoridade da Verdade - Momentos Obscuros do Magistério Eclesiástico". Capítulo VIII: Os papas repartem terras - Pág.: 64-65 e Capítulo VI: O papa tem poder temporal absoluto – Pág.: 49-55. Edições Loyola. ISBN 85-15-01750-4. Embora Faus critique profundamente o poder temporal dos papas ("Mais uma vez isso salienta um dos maiores inconvenientes do status político dos sucessores de Pedro"- pág.: 64), ele também admite um papel secular positivo por parte dos papas ("Não podemos negar que intervenções papais desse gênero evitaram mais de uma guerra na Europa"- pág.: 65).
  4. ^ "Papal Arbitration". Newadvent.org. ngày 1 tháng 2 năm 1911. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2013.
  5. ^ Such as regulating the colonization of the New World. See Treaty of Tordesillas và Inter caetera.
  6. ^ "Liddell and Scott".
  7. ^ Pope, Etymonline. Truy cập 07-15-2012
  8. ^ "Pope", Oxford Dictionary of the Christian Church, Oxford University Press, 2005, ISBN 978-0-19-280290-3
  9. ^ O'Malley, John W. (2009). A History of the Popes: From Peter to the Present. Sheed & Ward. p. 15. ISBN 978-1580512275
  10. ^ Stêphanô Huỳnh Trụ. "Từ vựng Công giáo: Giáo hoàng - Giáo chủ - Giáo tông". Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2016.
  11. ^ Génibrel, J.F.M. Tây ngữ thích Nam tổng lược. Saigon: Imprimerie de la Mission à Tân-định, 1898.
  12. ^ Phạm Xuân Hy. Phép dòng chị em mến câu rút đức Chúa Giê Su. Paris: Bản thảo, 2009.
  13. ^ "Diplomatic Privileges and Immunities". Wikipedia.
  14. ^ "Head of State". Wikipedia.
  15. ^ "Summary View of Vienna Convention on Diplomatic Relations". Professor of International Law Eileen Denza. Audiovisual Library of International Law (UN). Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2011.
  16. ^ "Vienna Convention on Diplomatic Relations (Vienna, ngày 18 tháng 4 năm 1961)" (PDF). Audiovisual Library of International Law (UN). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 18 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2011.
  17. ^ a b "The Church and Its Contribution to the World". Soap Box. ngày 14 tháng 5 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2011.
  18. ^ a b "Bệnh viện của Giáo hội Công giáo chiếm 1/4 cơ sở y tế toàn cầu". Peter Nguyễn Minh Trung (VietCatholic News). ngày 11 tháng 2 năm 2010. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2011.
  19. ^ a b c d e f g h i j "Những công trình mà Giáo hội cống hiến cho nhân loại". VietCatholic News. ngày 17 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2011.
  20. ^ a b c d e f g h i j "What the Church has given the world". Rev. Andrew Pinsent (Catholic Herald). ngày 6 tháng 5 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2011.
  21. ^ "The World's Most Powerful People in 2009". Forbes.
  22. ^ "Pope Benedict XVI - #5 Powerful People in the World in 2010". Forbes.
  23. ^ "List of the World's Most Powerful People". Forbes.
  24. ^ "Chân dung 10 người quyền lực nhất thế giới". VnExpress.
  25. ^ "Tìm hiểu 10 nhân vật quyền lực nhất Trái Đất". Dân Trí.
  26. ^ "Những con người quyền lực nhất hành tinh". VnExpress.
  27. ^ "Người quyền lực nhất được chọn như thế nào?". VnExpress.
  28. ^ "Hé lộ đời tư của Đức Giáo hoàng, một con người đầy quyền lực". VietNamNet.
  29. ^ "Giáo hoàng Gioan Phaolô II". Wikipedia.
  30. ^ "Matteo Ricci". Wikipedia.
  31. ^ "Matteo Ricci's Love for Chinese". ZENIT.[liên kết hỏng]
  32. ^ "Triết học". Wikipedia.
  33. ^ "Thần học". Wikipedia.
  34. ^ "Catholic hospitals comprise one quarter of world's healthcare, council reports". CNA. ngày 10 tháng 2 năm 2010. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2011.
  35. ^ a b c "Khánh nhật Truyền giáo 2010: Thống kê Công giáo Thế giới". Hội đồng Giám mục Việt Nam. ngày 23 tháng 10 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2011.
  36. ^ "Caritas Internationalis".
  37. ^ "Caritas Việt Nam". Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 3 năm 2010. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2011.
  38. ^ "Mary Ann Glendon". Wikipedia.
  39. ^ a b c d e f "Israel triển khai lực lượng hùng hậu để bảo vệ an ninh cho Đức Giáo hoàng". Peter Nguyễn Minh Trung (VietCatholic News). ngày 12 tháng 5 năm 2009. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2011.
  40. ^ "Text of the Lateran Treaty of 1929" (PDF). Vatican City State. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 13 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2011.
  41. ^ a b c "Hé lộ đời tư của Đức Giáo hoàng". KhucCamTa.net.[liên kết hỏng]
  42. ^ a b "Đại hội Giới trẻ Thế giới". Wikipedia.
  43. ^ "Tường thuật Thánh lễ phong Chân phước cho Đức Giáo hoàng Gioan Phaolô II". Radio Vatican.[liên kết hỏng]
  44. ^ "Hàng triệu người tham dự Lễ Phong Chân Phước Đức Gioan-Phanlô II". VietCatholic News.
  45. ^ a b c "Các lực lượng bảo vệ an ninh cho chuyến công du Hoa Kỳ của Đức Giáo hoàng". Peter Nguyễn Minh Trung (VietCatholic News).
  46. ^ "Security measures for Pope Benedict XVI's official visit to UK". Daily Mail.
  47. ^ a b "List of dignitaries at the funeral of Pope John Paul II". Wikipedia.
  48. ^ "Funeral of Pope John Paul II". Wikipedia.
  49. ^ "Security in Funeral of Pope John Paul II". Wikipedia.
  50. ^ "Lễ tang Giáo hoàng John Paul II". VnExpress.
  51. ^ "Rome gấp rút chuẩn bị cho tang lễ Giáo hoàng". Báo Tiền Phong.
  52. ^ "Các Danh xưng và Tước hiệu của Đức Giáo hoàng". Linh mục Stêphanô Huỳnh Trụ (Website Liên Giáo sĩ Tu sĩ Canada). Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2011.
  53. ^ Annuario Pontificio, published annually by Libreria Editrice Vaticana, p. 23*. ISBN of the 2012 edition: 978-88-209-8722-0.

Liên kết ngoài

Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện về Giáo hoàng.
  • Trang chủ Tòa Thánh Vatican, tiếng Anh
  • Trang Twitter tiếng Anh chính thức của Giáo hoàng
  • Giáo hoàng - Giáo Tông - Giáo chủ, các thuật từ Lưu trữ ngày 18 tháng 5 năm 2015 tại Wayback Machine
Cổng thông tin:
  • icon Cơ Đốc giáo
  • Đế chế
  • Giáo hội Công giáo Rôma
  • icon Nghệ thuật
  • x
  • t
  • s
Giáo hoàng của Giáo hội Công giáo Rôma
  • Danh sách giáo hoàng
    • được tuyên thánh
    • theo quốc gia
  • Mộ phần
    • còn tồn tại
    • không còn tồn tại
  • Ngụy giáo hoàng
  • Giáo hoàng không kịp nhậm chức
Thế kỷ 1–4
  • Phêrô
  • Linô
  • Anaclêtô
  • Clêmentê I
  • Êvaristô
  • Alexanđê I
  • Xíttô I
  • Têlesphôrô
  • Hyginô
  • Piô I
  • Anicêtô
  • Sôtêrô
  • Êlêuthêrô
  • Victor I
  • Zêphyrinô
  • Calixtô I
  • Urbanô I
  • Pontianô
  • Antêrô
  • Fabianô
  • Côrnêliô
  • Luciô I
  • Stêphanô I
  • Xíttô II
  • Điônisiô
  • Fêlix I
  • Êutykianô
  • Caiô
  • Marcellinô
  • Marcellô I
  • Êusêbiô
  • Miltiadê
  • Sylvestrô I
  • Máccô
  • Giuliô I
  • Libêrô
  • Đamasô I
  • Siriciô
  • Anastasiô I
Thế kỷ 5–8
  • Innôcentê I
  • Dôsimô
  • Bônifaciô I
  • Cêlestinô I
  • Xíttô III
  • Lêô I
  • Hilariô
  • Simpliciô
  • Fêlix III
  • Gêlasiô I
  • Anastasiô II
  • Symmacô
  • Hormisđa
  • Gioan I
  • Fêlix IV
  • Bônifaciô II
  • Gioan II
  • Agapêtô I
  • Silvêriô
  • Vigiliô
  • Pêlagiô I
  • Gioan III
  • Biển Đức I
  • Pêlagiô II
  • Grêgôriô I
  • Sabinianô
  • Bônifaciô III
  • Bônifaciô IV
  • Ađêôđatô I
  • Bônifaciô V
  • Hônôriô I
  • Sêvêrinô
  • Gioan IV
  • Thêôđorô I
  • Máctinô I
  • Êugêniô I
  • Vitalianô
  • Ađêôđatô II
  • Đônô
  • Agathô
  • Lêô II
  • Biển Đức II
  • Gioan V
  • Cônon
  • Sergiô I
  • Gioan VI
  • Gioan VII
  • Sisinniô
  • Constantinô
  • Grêgôriô II
  • Grêgôriô III
  • Dacaria
  • Stêphanô II
  • Phaolô I
  • Stêphanô III
  • Ađrianô I
  • Lêô III
Thế kỷ 9–12
  • Stêphanô IV
  • Pascalê I
  • Êugêniô II
  • Valentinô
  • Grêgôriô IV
  • Sergius II
  • Lêô IV
  • Biển Đức III
  • Nicôla I
  • Ađrianô II
  • Gioan VIII
  • Marinô I
  • Ađrianô III
  • Stêphanô V
  • Formôsô
  • Bônifaciô VI
  • Stêphanô VI
  • Rômanô
  • Thêôđorô II
  • Gioan IX
  • Biển Đức IV
  • Lêô V
  • Sergiô III
  • Anastasiô III
  • Lanđô
  • Gioan X
  • Lêô VI
  • Stêphanô VII
  • Gioan XI
  • Lêô VII
  • Stêphanô VIII
  • Marinô II
  • Agapêtô II
  • Gioan XII
  • Biển Đức V
  • Lêô VIII
  • Gioan XIII
  • Biển Đức VI
  • Biển Đức VII
  • Gioan XIV
  • Gioan XV
  • Grêgôriô V
  • Sylvestrô II
  • Gioan XVII
  • Gioan XVIII
  • Sergiô IV
  • Biển Đức VIII
  • Gioan XIX
  • Biển Đức IX
  • Sylvestrô III
  • Grêgôriô VI
  • Clêmentê II
  • Đamasô II
  • Lêô IX
  • Victor II
  • Stêphanô IX
  • Nicôla II
  • Alexanđê II
  • Grêgôriô VII
  • Victor III
  • Urbanô II
  • Pascalê II
  • Gêlasiô II
  • Calixtô II
  • Hônôriô II
  • Innôcentê II
  • Cêlestinô II
  • Luciô II
  • Êugêniô III
  • Anastasiô IV
  • Ađrianô IV
  • Alexanđê III
  • Luciô III
  • Urbanô III
  • Grêgôriô VIII
  • Clêmentê III
  • Cêlestinô III
  • Innôcentê III
Thế kỷ 13–16
  • Hônôriô III
  • Grêgôriô IX
  • Cêlestinô IV
  • Innôcentê IV
  • Alexanđê IV
  • Urbanô IV
  • Clêmentê IV
  • Grêgôriô X
  • Innôcentê V
  • Ađrianô V
  • Gioan XXI
  • Nicôla III
  • Máctinô IV
  • Hônôriô IV
  • Nicôla IV
  • Cêlestinô V
  • Bônifaciô VIII
  • Biển Đức XI
  • Clêmentê V
  • Gioan XXII
  • Biển Đức XII
  • Clêmentê VI
  • Innôcentê VI
  • Urbanô V
  • Grêgôriô XI
  • Urbanô VI
  • Bônifaciô IX
  • Innôcentê VII
  • Grêgôriô XII
  • Máctinô V
  • Êugêniô IV
  • Nicôla V
  • Calixtô III
  • Piô II
  • Phaolô II
  • Xíttô IV
  • Innôcentê VIII
  • Alexanđê VI
  • Piô III
  • Giuliô II
  • Lêô X
  • Ađrianô VI
  • Clêmentê VII
  • Phaolô III
  • Giuliô III
  • Marcellô II
  • Phaolô IV
  • Piô IV
  • Piô V
  • Grêgôriô XIII
  • Xíttô V
  • Urbanô VII
  • Grêgôriô XIV
  • Innôcentê IX
  • Clêmentê VIII
Thế kỷ 17–20
  • Lêô XI
  • Phaolô V
  • Grêgôriô XV
  • Urbanô VIII
  • Innôcentê X
  • Alexanđê VII
  • Clêmentê IX
  • Clêmentê X
  • Innôcentê XI
  • Alexanđê VIII
  • Innôcentê XII
  • Clêmentê XI
  • Innôcentê XIII
  • Biển Đức XIII
  • Clêmentê XII
  • Biển Đức XIV
  • Clêmentê XIII
  • Clêmentê XIV
  • Piô VI
  • Piô VII
  • Lêô XII
  • Piô VIII
  • Grêgôriô XVI
  • Piô IX
  • Lêô XIII
  • Piô X
  • Biển Đức XV
  • Piô XI
  • Piô XII
  • Gioan XXIII
  • Phaolô VI
  • Gioan Phaolô I
  • Gioan Phaolô II
Thế kỷ 21–nay
  • Biển Đức XVI
  • Phanxicô
  • Lêô XIV
  • Thể loại Thể loại
  • Cổng thông tin Cổng thông tin
  • x
  • t
  • s
Thể chế Giáo hoàng
Giám mục đoàn của giám mục Rôma
Quyền xét xử
Tòa Thánh(hiệp thông trọn vẹn)
  • Giáo hoàng Leo XIV với tư cách là giám mục của Giáo phận Rôma
    • Quyền tối thượng
      • Lịch sử
Thành Vatican(sơ lược)
  • Bị bao bọc bởi Rôma, Italia
    • theo Hiệp ước Latêranô, 1929
  • cùng với các tài sản do Tòa Thánh nắm quyền ngoại trị
Trụ sở
  • Thành Vatican:
  • Điện Tông tòa
    • Căn hộ Giáo hoàng
    • Nhà nguyện Sistina
  • Italia:
  • Tổng lãnh vương cung thánh đường Thánh Gioan Latêranô (tòa giám mục)
Đại vương cung thánh đường
  • Tổng lãnh vương cung thánh đường Thánh Gioan Latêranô
  • Vương cung thánh đường Thánh Phêrô
  • Vương cung thánh đường Đức Bà Cả
  • Vương cung thánh đường Thánh Phaolô Ngoại thành
Tước hiệu của giáo hoàngTông hiệu của giáo hoàng
  • Giám mục Rôma
  • Đại diện của Đức Giêsu Kitô
  • Người kế vị Thủ lĩnh các Tông đồ
  • Thượng giáo tông của Giáo hội hoàn vũ
  • Thượng phụ Tây phương
  • Giáo trưởng Italia
  • Tổng giám mục Trưởng Giáo tỉnh Rôma
  • Quốc vương Thành quốc Vatican
  • Tôi tớ của các tôi tớ Thiên Chúa
Biểu tượng
  • Biểu chương và biểu hiệu
  • Chìa khóa Nước Trời
  • Huy hiệu
  • Huy hiệu Tòa Thánh
  • Rota
  • Thánh giá
  • Umbraculum
Tuyên bố
  • Cấm chế
  • Ơn bất khả ngộ
  • Thông điệp
  • Tông hiến
  • Tông huấn
  • Tông sắc
    • Danh sách
  • Tông thư
Hoạt động
  • Cơ mật viện
    • Danh sách
  • Chúc lành
    • "Phép lành"
    • Urbi et Orbi
  • Khai mạc sứ vụ
  • Lễ đăng quang
  • Ngoại giao
  • Ngự tiền nghị
  • Thánh lễ
    • Thánh lễ Đại triều
  • Tông du
  • Trọng tài giáo hoàng
    • Phế truất
Phẩm phục
  • Áo choàng cope
  • Áo mozzetta
  • Dây pallium
  • Falda
  • Fanon
  • Flabellum
  • Gậy ferula
  • Giày
    • Dép
  • Mũ camauro
  • Mũ mitra
  • Mũ zucchetto
  • Nhẫn Ngư phủ
  • Subcinctorium
  • Triều thiên Ba tầng
    • Danh sách
Chuyên chở
  • Kiệu giáo hoàng
  • Popemobile
  • Shepherd One
Phủ Giáo hoàng
  • Chủ tịch Văn phòng Quản gia
  • Giám chức Danh dự
  • Giảng thuyết viên
  • Nhiếp chính Giáo hội Rôma
  • Quý ông
  • Thần học gia
  • Tuyên úy
  • Tư lệnh lực lượng Vệ binh Thụy Sĩ
  • Vương tử phụ tá ngai tòa
Giúp việc
  • Ca đoàn nhà nguyện Sistina
  • Cappella Giulia
  • Giáo triều Rôma
    • Bộ
    • Hội đồng
    • Thánh bộ
    • Ủy ban
      • về Nhà nước Thành Vatican
    • Văn phòng Quản lý Tông Tòa
  • Hồng y đoàn
    • Hồng y
  • Thượng Hội đồng Giám mục
Có liên quan
  • Quý tộc Tòa Thánh
    • "Quý tộc đen"
  • Huân huy chương
  • Giáo hoàng hàn lâm viện
  • Giáo hoàng đại học
    • tại Roma
  • Các giáo hoàng học viện tai Roma
    • Đại chủng viện Roma
  • Vệ binh Thụy Sĩ
  • Papabile
  • Các thánh giáo hoàng
  • Giáo hoàng theo quốc tịch
  • Giáo hoàng đối lập
    • Ly giáo Tây phương
  • Cổng thông tin Giáo hội Công giáo Rôma
  • x
  • t
  • s
Giáo hội Công giáo Rôma
  • Danh mục
  • Sơ lược
  • Thuật ngữ
  • Danh sách người Công giáo
Lịch sửBiên niên sử
Hội thánh sơ khai
  • Chúa Giêsu
    • Giáng sinh
    • Sứ mạng
    • Đóng đinh
    • Phục sinh
  • Tông đồ
    • Tông truyền
  • Giáo Phụ
  • Lịch sử Chế độ Giáo hoàng
Hội thánh vĩ đại
  • Kitô giáo thời kỳ tiền Nicaea
  • Hoàng đế Constantinus
  • Bảy công đồng đại kết đầu tiên
    • Nicaea I
    • Constantinopolis I
    • Ephesus
    • Chalcedon
    • Constantinopolis II
    • Constantinopolis III
    • Nicaea II
Trung Cổ
  • Hồi giáo xâm lược
  • Giáo hoàng Gregory I
  • Lãnh địa Giáo hoàng
  • Ly giáo (1054)
  • Tranh cãi việc bổ nhiệm giáo sĩ
  • Thập tự chinh
  • Ly giáo Tây phương
  • Tòa thẩm giáo
  • Đại học
  • Triết học kinh viện
  • Thời đại Khám phá
Hiện đại
  • Cải cách Kháng nghị
  • Phản Cải cách
    • Trento
  • Chiến tranh Ba Mươi Năm
  • Phong trào Khai sáng
  • Cách mạng Pháp
  • Đức Quốc Xã
  • Vaticano II
  • Vụ án ấu dâm
  • Hồi giáo
  • Đại dịch COVID-19
Thần họcThánh KinhThánh truyền;Giáo lý
Tổng quan
  • Thiên Chúa
    • Ba Ngôi
    • Nước Thiên Chúa
  • Tín biểu Nicaea
  • Tội tổ tông
  • Thánh
  • Cứu rỗi
  • Bài giảng trên núi
  • Mười điều răn
  • Thờ phượng
Giáo hội học
  • Communitas perfecta
  • Công đồng chung
  • Ecumenism
  • Bốn đặc tính
    • Chân chính
    • Phổ quát
  • Tính bất khả ngộ
  • Corporis Christi
  • Ba "trạng thái" Giáo hội
  • Subsistit in
  • Triết học, thần học và thuyết căn bản của giáo luật Công giáo
Các bí tích
  • Rửa Tội
  • Thêm Sức
  • Thánh Thể
  • Hòa Giải
  • Xức Dầu Bệnh Nhân
    • Các bí tích cuối cùng
  • Truyền Chức Thánh
  • Hôn Phối
Thánh Mẫu học
  • Lịch sử
  • Thánh Mẫu học của các giáo hoàng
  • Thánh Mẫu học của các thánh
  • Đồng trinh trọn đời
  • Đức Trinh nữ
  • Đồng trinh trọn đời
  • Lên trời
  • Mẹ Thiên Chúa
  • Vô nhiễm nguyên tội
  • Tôn kính Đức Mẹ Maria
  • Xem thêm:
  • Giuse học
Triết học
  • Chủ nghĩa nhân vị
  • Các nhà triết học
  • Giáo huấn xã hội
  • Luật tự nhiên
  • Thần học luân lý
  • Triết học của giáo luật
  • Xem thêm:
  • Khoa học
    • Tiến hóa
  • Tách biệt giáo hội và chính phủ
  • Mối quan hệ giữa Giáo hội Công giáo và nhà nước
  • Chính trị Công giáo
Các thánh
  • Thánh Gia
    • Maria
    • Giuse
  • Thượng phụ
  • Ngôn sư
  • Tổng lãnh thiên thần
  • Tử đạo
  • Tiến sĩ Hội Thánh
  • Thánh sử
  • Môn đệ
  • Trinh nữ
Tổ chứcPhẩm trậtGiáo luậtGiáo dânTheo quốc gia
Tòa Thánh(Danh sách giáo hoàng)
  • Giáo hoàng Leo XIV
  • Giáo hoàng Biển Đức XVI
  • Công đồng đại kết
  • Hồng y đoàn
    • Hội đồng Tư vấn
  • Giáo triều Rôma
  • Thượng Hội đồng Giám mục
  • Tài sản
Thành Vatican
  • Điện Tông Tòa
  • Hiệp ước Latêranô
  • Tông Tòa Thượng thẩm Rôta
  • Vương cung thánh đường Thánh Phêrô
  • Vệ binh Thụy Sĩ
  • Bảo tàng Vatican
Chính thể
  • Giáo phận
    • Hội đồng giám mục
    • Địa phận
  • Giám mục
    • Thượng phụ
    • Tổng giám mục thượng quyền
    • Giáo trưởng
    • Tổng giáo chủ
    • Tổng giám mục
    • Giám mục chính tòa
    • Giám mục phó
    • Giám mục phụ tá
    • Giám mục hiệu tòa
    • Nguyên giám mục
  • Giáo xứ:
  • Linh mục
  • Phó tế
Đời sống thánh hiến
  • Religious:
  • Superior
    • Viện phụ/Viện mẫu
    • General
    • Provincial
    • Prior/Prioress
  • Grand Master
  • Brother
    • Đan sĩ
    • Tu sĩ
  • Sister
    • Nữ tu
  • Ẩn sĩ
  • Người mới tu
    • Master
    • Oblate
    • Postulant
Giáo hội địa phươngnghi lễ tự lập
  • Giáo hội Latinh
  • Các Giáo hội Công giáo Đông phương:
  • Albania
  • Arbëreshë
  • Armenia
  • Belarus
  • Bulgaria
  • Chaldaea
  • Copt
  • Croatia và Serbia
  • Eritrea
  • Ethiopia
  • Gruzia
  • Hy Lạp
  • Hungary
  • Macedonia
  • Maronite
  • Melchite
  • Nga
  • România
  • Ruthenia
  • Slovak
  • Syria
  • Syria Malabar
  • Syria Malankara
  • Ukraina
Nghi chế
  • Alexandria
  • Antiochia
  • Armenia
  • Byzantium
  • Latinh
    • Ambrosio
    • Braga
    • Hispania
    • Roma
      • Paulus VI
      • Tridentino
      • Anh giáo
      • Zaire
  • Syria Đông
  • Syria Tây
    • Malankara
Văn hóa
  • Âm nhạc
  • Distinctions
  • Bảo tàng
  • Nghệ thuật
  • Nghệ sĩ
  • Nhà thờ
  • Tác giả
  • Thư viện
  • Vai trò với nền văn minh nhân loại
Truyền thông
  • Holy See Press Office
  • Vatican Media
  • Đài phát thanh Vatican
  • News.va
Dòng tu,tu viện
  • Augustinô
  • Augustinô Đức Mẹ Lên Trời
  • Chúa Ba Ngôi
  • Basiliô Cả
  • Biển Đức
  • Camaldoli
  • Camillô
  • Cát Minh
  • Chatreux
  • Clara Khó Nghèo
  • Chúa Cứu Thế
  • Đa Minh
  • Kinh sĩ Thánh Giá
  • Kinh sĩ Prémontré [en]
  • Phan Sinh
  • Tên
  • Xitô
  • Xitô Nhặt Phép
  • Annonciades
  • Bethlehemites
  • Blue nuns
  • Conceptionists
  • Good Shepherd Sisters
  • Hieronymites
  • Mercedarians
  • Minims
  • Olivetans
  • Oratorians
  • Piarists
  • Servites
  • Theatines
  • Visitandines
Hiệp hộigiáo dân
  • Canh tân Đặc sủng [en]
  • Con đường Tân dự tòng [en]
  • Công giáo Tiến hành [en]
  • Cộng đồng Thánh Egidio [en]
  • Dòng Ba
    • Đa Minh
    • Cát Minh
      • Chân Trần
    • Phan Sinh
      • Tại Thế
  • Đạo binh Đức Mẹ
  • Fimcap
  • Hiệp thông và Giải phóng [en]
  • Hướng đạo
  • Opus Dei
  • Phong trào Focolare
  • Tông đồ Schönstatt
  • Confraternities
  • Movements
    • Lay
    • Marian
    • Youth
    • Workers
  • Military orders
Từ thiện
  • Caritas
  • CIDSE
  • Dịch vụ Cứu trợ Công giáo
  • Hiệp hội Bác ái Thánh Vinh Sơn
  • Pax Christi
  • Quỹ Truyền giáo Công giáo Quốc nội
  • Tổ chức Trợ giúp các Giáo hội Đau khổ
  • See also:
  • Health care
  • Schools
  • Universities
  • Cổng thông tin Công giáo
  • Thể loại Thể loại
  • x
  • t
  • s
Giáo hội Latinh
Các tòa thượng phụ(theo thứ tự ưu tiên)
Hiện hành
  • Rôma ('Thượng phụ Tây phương'): Giáo hoàng Leo XIV (có ngai tòa đặt tại Tổng lãnh vương cung thánh đường Thánh Gioan Latêranô)
  • Jerusalem: Thượng phụ Pierbattista Pizzaballa
  • Đông Ấn: Thượng phụ Filipe Neri Ferrão
  • Lisboa: Thượng phụ Rui Valério
  • Venezia: Thượng phụ Francesco Moraglia
Đã bị bãi bỏ
  • Carthage (?−1964)
  • Alexandria (1276–1964)
  • Antiochia (1098–1964)
  • Constantinople (1204–1964)
  • Tây Ấn (1524–1963)
  • Aquileia (560–1751)
  • Ethiopia (1555–1663)
  • Grado (560–1451)
Lịch sử
  • Tông truyền
  • Lịch sử Chế độ Giáo hoàng
    • Quyền tối thượng
    • Lịch sử quyền tối thượng
  • Các thánh tử đạo tiên khởi Rôma
  • Great Church
  • Giáo hội sơ khởi tại tỉnh Africa
  • Bản Vulgata
  • Ly giáo Đông-Tây
  • Triết học kinh viện
  • Thập tự chinh
  • Ly giáo Tây phương
  • Thời đại Khám phá
  • Chủ nghĩa nhân văn
  • Cải cách Kháng nghị
  • Công đồng Trentô
  • Phong trào Phản Cải cách
  • Công đồng Vaticanô I
  • Công đồng Vaticanô II
  • Bộ Giáo luật 1983
Các tông tòa
  • Rôma
    • Thánh Phêrô
    • Thánh Phaolô
  • Siracusa
    • Thánh Phêrô
  • Malta
    • Thánh Phaolô
  • Milano
    • Thánh Barnabas
  • Santiago de Compostela
    • Thánh Giacôbe Tiền
Các Giáo phụ
  • Tertullianus
  • Cyprianô
  • Hilariô thành Poitiers*
  • Ambrôsiô*
  • Giáo hoàng Đamasô I
  • Giêrônimô*
  • Augustinô thành Hippo*
  • Giáo hoàng Grêgôriô I*
  • Isiđôrô thành Seville*
Ngôn ngữ
  • Tiếng Latinh Giáo hội
    • Tiếng Latinh phụng vụ
Nghi lễ phụng vụNgày phụng vụ
Hiện hành
  • Nghi chế Ambrosio
  • Nghi chế Braga
  • Nghi chế Lyon
  • Nghi chế Hispania
  • Nghi chế Rôma
    • Thánh lễ Paulus VI (Hình thức thông thường)
    • Thánh lễ Tridentino (Hình thức ngoại thường)
      • Thể thức ngoại thường
    • Nghi lễ Anh giáo
    • Nghi lễ Zaire
Dòng tu
  • Nghi chế Biển Đức
  • Nghi chế Cát Minh
  • Nghi chế Cartusia
  • Nghi chế Xitô
  • Nghi chế Đa Minh
  • Nghi chế Premonstratum
Đã bị bãi bỏ
  • Nghi chế Africa
  • Nghi chế Aquileia
  • Đảo Anh
    • Nghi chế Celt
    • Nghi chế Durham
    • Nghi lễ Hereford
    • Nghi lễ Sarum
    • Nghi lễ York
  • Nghi chế Gallia
  • Thánh lễ vắn tắt
Xem thêm
  • Thánh giá Latinh
  • Giáo hội Latinh tại Trung Đông
    • Người Latinh (Trung Cổ)
    • Người Levant tại Thổ Nhĩ Kỳ
  • Các giáo hội Công giáo Đông phương
  • Hội đồng Giám mục Latinh vùng Ả Rập
  • Nghi chế Tây phương (Chính thống giáo)
  • * cũng là Tiến sĩ Hội Thánh
  • Thể loại Thể loại
  • x
  • t
  • s
Thánh của Giáo hội Công giáo
Bộ Tuyên thánhTiến trình tuyên thánh: Tôi tớ Chúa   →   Đấng đáng kính   →   Chân phước   →   Thánh
Đức Trinh nữ Maria
  • Đức Mẹ vô nhiễm nguyên tội
  • Đức Mẹ lên trời
  • Đức Mẹ hiện ra
  • Mẹ Thiên Chúa (Theotokos)
  • Thánh Giuse (chồng)
  • Tước hiệu của Đức Maria
  • Sự đồng trinh của Đức Mẹ
Giáo hoàng
  • Ađêôđatô I
  • Ađêôđatô II
  • Ađrianô III
  • Agapêtô I
  • Agathô
  • Alêxanđê I
  • Anaclêtô
  • Anastasiô I
  • Anicêtô
  • Antêrô
  • Biển Đức II
  • Bônifaciô I
  • Bônifaciô IV
  • Caiô
  • Calixtô I
  • Cêlestinô I
  • Cêlestinô V
  • Clêmentê I
  • Côrnêliô
  • Dacaria
  • Dêphyrinô
  • Dôsimô
  • Đamasô I
  • Điônisiô
  • Êlêuthêrô
  • Êugêniô I
  • Êusêbiô
  • Êutykianô
  • Êvaristô
  • Fabianô
  • Fêlix I
  • Fêlix III
  • Fêlix IV
  • Gêlasiô I
  • Grêgôriô I
  • Grêgôriô II
  • Grêgôriô III
  • Grêgôriô VII
  • Hilariô
  • Hormisđa
  • Hyginô
  • Innôcentê I
  • Gioan I
  • Gioan XXIII
  • Gioan Phaolô II
  • Giuliô I
  • Lêô I
  • Lêô II
  • Lêô III
  • Lêô IV
  • Lêô IX
  • Linô
  • Luciô I
  • Marcellinô
  • Marcellô
  • Máccô
  • Máctinô I
  • Miltiađê
  • Nicôla I
  • Pascalê I
  • Phaolô I
  • Phaolô VI
  • Phêrô
  • Piô I
  • Piô V
  • Piô X
  • Pontianô
  • Sergiô I
  • Silvêriô
  • Simpliciô
  • Siriciô
  • Sôtêrô
  • Stêphanô I
  • Stêphanô IV
  • Sylvestrô I
  • Symmacô
  • Têlesphôrô
  • Urbanô I
  • Victor I
  • Vitalianô
  • Xíttô I
  • Xíttô II
  • Xíttô III
Giáophụ
  • Alexander thành Alexandria
  • Alexander thành Jerusalem
  • Ambrôsiô thành Milano
  • Anatolius
  • Athanasiô thành Alexandria
  • Augustinô thành Hippo
  • Caesarius thành Arles
  • Caius
  • Các giáo phụ xứ Cappadocia
  • Clêmentê thành Alexandria
  • Clêmentê thành Roma
  • Cyprianô thành Carthage
  • Cyrillô thành Alexandria
  • Cyrillô thành Jerusalem
  • Đamasô I
  • Các ẩn sĩ sa mạc
  • Dionysius thành Alexandria
  • Điônisiô thành Korinthos
  • Điônisiô
  • Épraim xứ Syria
  • Epiphaniô thành Salamis
  • Fulgentiô thành Ruspe
  • Grêgôriô Cả
  • Grêgôriô thành Nazianzus
  • Grêgôriô thành Nyssa
  • Hilariô thành Pictavium
  • Hippôlytô thành Rôma
  • Inhaxiô thành Antioch
  • Irênê thành Lyons
  • Isiđôrô
  • Giêrônimô
  • Gioan Kim Khẩu
  • Gioan thành Damascus
  • Maximô Hiển tu
  • Melitô thành Sardis
  • Quadratô thành Athens
  • Papias thành Hierapolis
  • Phêrô Kim Ngôn
  • Pôlycarpô thành Smyrna
  • Thêôphilô thành Antioch
  • Victorinô thành Pettau
  • Vincentê thành Lérins
  • Zêphyrinô
Môn đệ
  • Apollos
  • Aquila và Priscilla
  • Bảy mươi môn đệ
  • Maria làng Bêtania
  • Maria Mađalêna
  • Silvanô
  • Stêphanô
  • Timôthê
  • Titô
Ngôn sứ
  • Agabus
  • Amốt
  • Anna
  • Barúc
  • Bảy anh em Macabê và bà mẹ
  • Dacaria (ngôn sứ)
  • Dacaria (Tân Ước)
  • Đavít
  • Êlia
  • Êdêkien
  • Giêrêmia
  • Gioan Baotixita
  • Gióp
  • Giôen
  • Giôna
  • Giuđa Barsabbas
  • Hôsê
  • Isaia
  • Khabacúc
  • Khácgai
  • Malakhi
  • Menkixêđê
  • Mikha
  • Môsê
  • Nakhum
  • Ôvađia
  • Samuen
  • Simêôn
  • Xôphônia
Thánh hiển tu
  • Anatolius
  • Antôn thành Kiev
  • Athanasiô Hiển tu
  • Chariton Hiển tu
  • Đa Minh
  • Edward Hiển tu
  • Homobonus
  • Lazarus Zographos
  • Louis Bertrand
  • Maximus Hiển tu
  • Michael thành Synnada
  • Paphnutius Hiển tu
  • Phanxicô thành Assisi
  • Phanxicô Borgia
  • Phaolô I thành Constantinopolis
  • Phêrô Claver
  • Piô thành Pietrelcina
  • Salonius
  • Sergius ở Radonezh
  • Theophanes Hiển tu
Thánh sử
  • Mátthêu
  • Máccô
  • Luca
  • Gioan
Thừa sai
  • Augustinô thành Canterbury
  • Bônifaciô
  • Đamianô đảo Molokai
  • Evermode xứ Ratzeburg
  • Phanxicô Xaviê
  • François de Laval
  • Grêgôriô Người khai sáng
  • Junípero Serra
  • Ninô xứ Gruzia
  • Patriciô xứ Ireland
  • Remigius thành Reims
Tiến sĩ Hội Thánh
  • Albertô Cả
  • Ambrôsiô
  • Anphongsô Liguori
  • Anselmô thành Canterbury
  • Antôn thành Lisboa
  • Augustinô thành Hippo
  • Athanasiô thành Alexandria
  • Bernard của Clairvaux
  • Bêđa Khả kính
  • Bonaventura
  • Catarina thành Siena
  • Cyrillô thành Alexandria
  • Cyrillô thành Jerusalem
  • Basiliô Cả
  • Épraim xứ Syria
  • Giêrônimô
  • Gioan Kim Khẩu
  • Gioan thành Ávila
  • Gioan thành Damascus
  • Gioan Thánh Giá
  • Grêgôriô Cả
  • Grêgôriô ở Narek
  • Grêgôriô thành Nazianzus
  • Hilariô thành Pictavium
  • Hildegard xứ Bingen
  • Irênê
  • Isiđôrô
  • Lêô Cả
  • Lôrensô thành Brindisi
  • Phanxicô đệ Salê
  • Phêrô Canisiô
  • Phêrô Đamianô
  • Phêrô Kim Ngôn
  • Roberto Bellarmino
  • Têrêsa thành Ávila
  • Têrêsa thành Lisieux
  • Tôma Aquinô
Tổ phụ
  • Ađam
  • Aben
  • Ápraham
  • Isaác
  • Giacóp
  • Giuse
  • Giuse (cha nuôi Chúa Giêsu)
  • Đavít
  • Nôê
  • Salômôn
  • Tổ mẫu
Tông đồ
  • Anrê
  • Banaba
  • Batôlômêô
  • Giacôbê Hậu
  • Giacôbê Tiền
  • Gioan
  • Giuđa
  • Mátthêu
  • Mátthia
  • Phaolô
  • Phêrô
  • Philípphê
  • Simon
  • Tôma
Tổng lãnh thiên thần
  • Gabriel
  • Michael trong Giáo hội Công giáo
  • Raphael
Trinh nữ
  • Anastasia
  • Agatha xứ Sicilia
  • Agnes thành Roma
  • Ángela Thánh Giá
  • Bênađêta
  • Brigid xứ Kildare
  • Catarina Labouré
  • Catarina thành Bologna
  • Catarina thành Siena
  • Cecilia
  • Clara thành Assisi
  • Eulalia thành Mérida
  • Euphemia
  • Etheldreda
  • Faustina Kowalska
  • Faustina và Liberata
  • Geneviève
  • Hiltrude
  • Jeanne d'Arc
  • Josephine Bakhita
  • Kateri Tekakwitha
  • Lucia
  • Maria Goretti
  • María de las Maravillas de Jesús
  • Narcisa de Jesús
  • Patricia thành Napoli
  • Rosa thành Lima
  • Rosalia
  • Têrêsa de Los Andes
  • Têrêsa thành Kolkata
  • Trasilla và Emiliana
  • Ubaldesca Taccini
Tử đạo
  • Abda và Abdisho
  • Boris và Gleb
  • Charles de Foucauld
  • Christina xứ Ba Tư
  • Devasahayam Pillai
  • Gerard xứ Csanád
  • John Fisher
  • Lorenzo Ruiz
  • Luigi Versiglia
  • Maximilian Kolbe
  • Óscar Romero
  • Pedro Calungsod
  • Perpetua và Felicity
  • Peter Chanel
  • Pietro Parenzo
  • Philomena
  • Stêphanô
  • Tên trộm lành Dismas
  • Têrêsa Benedicta Thánh Giá
  • Thomas Becket
  • Thomas More
  • Titus Brandsma
  • Valentinô thành Rôma
  • Victor và Corona
  • Zanitas và Lazarus xứ Ba Tư
  • Đại tử đạo
  • Canada
  • Dòng Chartreux
  • Ba thiếu niên tử đạo tại Tlaxcala
  • Anh và xứ Wales
  • Bốn thánh tử đạo (La Mã)
  • Các thánh anh hài
  • Ireland
  • Triều Tiên
  • Lübeck
  • Martyrology
  • Albania
  • Algeria
  • Cajonos
  • Drina
  • Trung Quốc
  • Gorkum (Hà Lan)
  • Nhật Bản
  • 21 thánh tử đạo Libya
  • La Rioja (Argentina)
  • Lào
  • Natal (Brasil)
  • Otranto (Italia)
  • Praha (Bohemia)
  • Sandomierz
  • Nội chiến Tây Ban Nha
  • Zenta (Argentina)
  • Khởi nghĩa Cristero
  • 17 vị tử đạo Santo Tomas
  • Chimbote
  • Gia đình Ulma
  • Uganda
  • Việt Nam
Xem thêm
  • Lịch các thánh
  • Tử đạo bác ái
  • Thánh quân nhân
    • Giáo hội Chiến đấu
  • Bảy dũng sĩ của thế giới Kitô giáo
  • Người ngoại giáo đạo đức
  • Cổng thông tin Giáo hội Công giáo
Cơ sở dữ liệu tiêu đề chuẩn Sửa dữ liệu tại Wikidata
Quốc tế
  • VIAF
  • GND
  • FAST
Quốc gia
  • Hoa Kỳ
    • 2
  • Pháp
  • BnF data
  • Nhật Bản
  • Cộng hòa Séc
  • Tây Ban Nha
  • Israel
Khác
  • MusicBrainz series
  • Yale LUX

Bản mẫu:Thành Vatican

Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Giáo_hoàng&oldid=74469072” Thể loại:
  • Giáo hoàng
  • Chức danh giáo hội
  • Giáo sĩ
  • Nguyên thủ quốc gia
  • Tòa Thánh
  • Giáo hội Công giáo Rôma
  • Chức vụ trong Giáo hội Công giáo Rôma
  • Tôn giáo và chính trị
  • Vai trò lãnh đạo tôn giáo
Thể loại ẩn:
  • Bài có liên kết hỏng
  • Trang sử dụng liên kết tự động ISBN
  • Trang bị khóa hạn chế sửa đổi
  • Bài lỗi thời
  • Bài viết có văn bản tiếng Latinh
  • Trang dùng bản mẫu thông tin giáo phận với tham số không rõ
  • Bài viết có văn bản tiếng Hy Lạp
  • Bài viết có tranh cãi về tính trung lập
  • Trang có sử dụng tập tin không tồn tại
  • Bài viết có bản mẫu Hatnote trỏ đến một trang không tồn tại
  • Bản mẫu webarchive dùng liên kết wayback
  • Bản mẫu Portal-inline có liên kết đỏ đến cổng thông tin
  • Trang có bản mẫu cổng thông tin trống
Tìm kiếm Tìm kiếm Đóng mở mục lục Giáo hoàng 170 ngôn ngữ Thêm đề tài

Từ khóa » đức Giáo Hoàng Francis đã Bị Bắt