Giấy Tờ Chứng Minh Nơi Cư Trú Là Gì, Dùng Là Gì? - Luật Sư X

Chào Luật sư, hôm nay tôi có đi xin việc. Trong điều kiện ứng tuyển, họ có nói là ưu tiên đối với ứng viên ở tỉnh nơi có trụ sở chính của công ty. Đặc biệt nếu có thì cần cung cấp giấy tờ chứng minh nơi cư trú. Hiện tại tôi khá bận nên không có nhiều thời gian đi lại làm giấy tờ. Tôi muốn hỏi để có những giấy tờ này thì cần đến cơ quan nào để xin được cấp? Giấy tờ chứng minh nơi cư trú là gì, dùng là gì? Mong Luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư.

Bộ Công an đang dự thảo Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú, theo đó, để chứng minh cho việc cư trú, quan hệ nhân thân thì công dân có thể xuất trình những giấy tờ, tài liệu. Giấy tờ chứng minh nơi cư trú là gì theo quy định mới? hãy cùng Luật sư X tìm hiểu bài viết dưới đây để có thêm thông tin nhé:

Căn cứ pháp lý

Luật Cư trú năm 2020

Nơi cư trú được hiểu thế nào theo quy định của pháp luật ?

Tự do cư trú là một trong những quyền của công dân; được pháp luật ghi nhận trong nhiều văn bản pháp lý của nước ta. Có thể nó, việc xác định nơi cư trú của cá nhân chính là căn cứ quan trọng; để nhà nước quản lý dân cư cũng như thi hành các chính sách; của mình một cách đồng bộ.

Theo quy định tại điều 11 Luật cư trú 2020 thì nơi cư trú được hiểu như sau:

1.Nơi cư trú của công dân bao gồm nơi thường trú, nơi tạm trú.

Như vậy, nơi cư trú của công dân là nơi công dân đó thường xuyên sính sống; có thể là nơi đăng ký thường trú hoặc nơi đăng ký tạm trú của công dân đó.

Cũng theo Luật Cư trú năm 2020; nơi thường trú là nơi công dân sinh sống ổn định; lâu dài và đã được đăng ký thường trú. Nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống trong một khoảng thời gian nhất định; ngoài nơi thường trú và đã được đăng ký tạm trú.

Trường hợp không xác định được nơi thường trú; nơi tạm trú thì nơi cư trú của công dân là nơi ở hiện tại.

Giấy tờ chứng minh nơi cư trú là gì theo quy định mới
Giấy tờ chứng minh nơi cư trú là gì theo quy định mới

Đăng ký cư trú là gì?

Theo quy định tại Khoản 5 Điều 2 Luật cư trú năm 2020:

“Đăng ký cư trú là việc thực hiện thủ tục đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, khai báo tạm vắng; thông báo lưu trú và khai báo thông tin, điều chỉnh thông tin về cư trú.”

Bên cạnh địa chỉ thường trú, nhiều người còn có nơi đăng ký tạm trú. Theo quy định này, có thể hiểu đây là việc công dân ở lại tại một địa điểm xã, phường, thị trấn ngoài nơi thường trú của mình. Có thể đây là nơi họ sinh sống, làm việc hoặc học tập trong một thời gian nhất định. Công dân phải đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được cơ quan này làm thủ tục đăng ký tạm trú, cấp sổ tạm trú cho họ.

Xác định nơi cư trú của cá nhân có ý nghĩa gì?

Việc xác định nơi cư trú có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với cá nhân:

– Bảo đảm sự ổn định các quan hệ dân sự về quản lý nhà nước về cư trú đối với cá nhân.

– Là nơi thực hiện các quyền và nghĩa vụ dân sự; nơi phát sinh và tiếp nhận hàng loạt các sự kiện pháp lý; ví dụ là nơi mở thừa kế khi công dân chết; nơi xác định cá nhân đã chết, hoặc mất tích; nơi Tòa án có quyền giải quyết các giấy tờ mà cá nhân là bị đơn…

Giấy tờ chứng minh nơi cư trú là gì, dùng là gì?

Công dân khi đăng ký cư trú cần chứng minh chỗ ở hợp pháp bằng một trong các loại giấy tờ, tài liệu sau:

– Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ;

– Giấy tờ về quyền sử dụng đất ở theo quy định của pháp luật về đất đai (đã có nhà ở trên đất đó);

– Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng (đối với trường hợp công trình phải cấp giấy phép xây dựng và đã xây dựng xong);

– Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước hoặc giấy tờ về hóa giá thanh lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;

– Hợp đồng mua nhà ở hoặc giấy tờ chứng minh việc đã bàn giao nhà ở, đã nhận nhà ở của doanh nghiệp có chức năng kinh doanh nhà ở đầu tư xây dựng để bán;

– Giấy tờ về mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, nhận đổi nhà ở phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai và nhà ở;

– Giấy tờ về giao tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết, cấp nhà ở, đất ở cho cá nhân, hộ gia đình di dân theo kế hoạch của Nhà nước hoặc các đối tượng khác;

– Giấy tờ của Tòa án hoặc cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền giải quyết cho được sở hữu nhà ở đã có hiệu lực pháp luật;

Cách xác định nơi cư trú của cá nhân mới

Hiện nay việc xác định nơi cư trú của cá nhân được xác định theo hai phương thức; chủ yếu bao gồm xác định theo nơi thường trú tạm trú được ghi trên giấy tờ; hoặc xác định theo nơi sinh sống thực tế.

Xác định theo nơi thường trú hoặc tạm trú

Mỗi người chỉ được đăng ký thường trú; tại một chỗ ở hợp pháp và là nơi sinh sống ổn định, lâu dài.

Chỗ ở hợp pháp có thể thuộc quyền sở hữu; sử dụng của công dân hoặc được cơ quan, tổ chức, cá nhân cho thuê; cho mượn, cho ở nhờ theo quy định; có thể là nhà ở hoặc tàu, thuyền, phương tiện khác nhằm mục đích; để ở và phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân.

Theo khoản 1 Điều 2 Luật Cư trú 2020 thì:

“Chỗ ở hợp pháp là nơi được sử dụng để sinh sống, thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của công dân, bao gồm nhà ở, tàu, thuyền, phương tiện khác có khả năng di chuyển hoặc chỗ ở khác theo quy định của pháp luật .

Khi đăng ký thường trú hoặc tạm trú tại nơi nào; thì người đó sẽ được cập nhật thông tin này trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.

Xác định nơi cư trú của cá nhân theo nơi thực tế đang sinh sống

Nơi cư trú của người không có cả nơi thường trú và nơi tạm trú; do không đủ điều kiện đăng ký thường trú; đăng ký tạm trú là nơi ở hiện tại của người đó; trường hợp không có địa điểm chỗ ở cụ thể thì nơi ở hiện tại; được xác định là đơn vị hành chính cấp xã nơi người đó đang thực tế sinh sống.

Người không có nơi thường trú; nơi tạm trú phải khai báo thông tin về cư trú với cơ quan đăng ký cư trú; tại nơi ở hiện tại.

Ngoài ra, việc xác định nơi cư trú của cá nhân cũng được xác định theo chủ thể, như Điều 12 – 18 Luật Cư trú 2020:

Người chưa thành niên

Nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha, mẹ; nếu cha, mẹ có nơi cư trú khác nhau thì nơi cư trú của người chưa thành niên; là nơi cư trú của cha hoặc mẹ mà người chưa thành niên thường xuyên chung sống.

Người chưa thành niên có quyền có nơi cư trú khác với nơi cư trú của cha; mẹ nếu được cha, mẹ đồng ý, cho phép hoặc pháp luật có quy định; nơi cư trú của người chưa thành niên có thể do Tòa án quyết định trong trường hợp cha, mẹ không thỏa thuận được nơi cư trú.

Giấy tờ chứng minh nơi cư trú là gì theo quy định mới
Giấy tờ chứng minh nơi cư trú là gì theo quy định mới

Người học tập, công tác, làm việc trong lực lượng vũ trang

  • Nơi cư trú của sĩ quan, hạ sĩ quan, binh sĩ, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng, sinh viên, học viên các trường Quân đội nhân dân là nơi đơn vị của người đó đóng quân, trừ trường hợp sĩ quan, hạ sĩ quan, binh sĩ, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng có nơi cư trú khác.
  • Nơi cư trú của sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan nghiệp vụ; sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật; học sinh, sinh viên, học viên các trường Công an nhân dân; hạ sĩ quan nghĩa vụ, chiến sĩ nghĩa vụ, công nhân công an; là nơi đơn vị của người đó đóng quân, trừ trường hợp sĩ quan nghiệp vụ; hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan chuyên môn kỹ thuật; hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, công nhân công an có nơi cư trú khác.

Người sinh sống, người làm nghề lưu động trên tàu, thuyền hoặc phương tiện khác có khả năng di chuyển:

Là nơi đăng ký phương tiện đó; trừ trường hợp có nơi cư trư khác theo quy định của Luật này.

Đối với phương tiện không phải đăng ký hoặc có nơi đăng ký phương tiện không trùng với nơi thường xuyên đậu, đỗ thì nơi cư trú của người sinh sống, người làm nghề lưu động là nơi phương tiện đó thường xuyên đậu, đỗ

Mời bạn xem thêm

  • Cách tra cứu số căn cước công dân gắn chip
  • Dịch vụ làm căn cước công dân gắn chip nhanh chóng
  • Mẫu tờ khai căn cước công dân gắn chip mới nhất
  • Tra cứu Căn cước công dân gắn chíp làm xong chưa theo cách nào?
  • Các trường hợp miễn lệ phí khi làm Căn cước công dân gắn chíp

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn của Luật sư X về vấn đề “Giấy tờ chứng minh nơi cư trú là gì, dùng là gì?”. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống.

Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn; giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến giải thể công ty; giải thể công ty tnhh 1 thành viên, tạm dừng công ty, mẫu đơn xin giải thể công ty, xin cấp phép bay flycam; xác nhận độc thân, đăng ký nhãn hiệu, thành lập công ty cổ phần …. của Luật sư X, hãy liên hệ: 0833102102.

Câu hỏi thường gặp

Công dân có chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình khi đăng ký thường trú cần chuẩn bị thế nào?

Theo quy định tại Khoản 1 điều 21 Luật cư trú 2020 thì ” Hồ sơ đăng ký thường trú đối với người quy định tại khoản 1 Điều 20 của Luật này bao gồm:a) Tờ khai thay đổi thông tin cư trú;b) Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc sở hữu chỗ ở hợp pháp.

Không khai báo, đăng ký tạm trú bị xử phạt như thế nào?

– Từ 100.000 – 300.000 đồng khi cá nhân, chủ hộ gia đình không thực hiện đúng quy tắc về đăng ký thường trú, thủ tục đăng ký tạm trú tạm vắng hoặc điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú.– Từ 1 triệu – 2 triệu đồng khi cố ý tẩy, xóa, sửa chữa hoặc có hành vi làm sai lệch nội dung.– Từ 2 triệu – 4 triệu đồng khi cố ý khai gian, giả mạo hồ sơ, giấy tờ…

Hồ sơ thay đổi nơi cư trú gồm những gì?

Hồ sơ thay đổi nơi cư trú gồm:– Tờ khai thay đổi thông tin cư trú;– Tờ khai thay đổi thông tin cư trú– Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc điều chỉnh thông tin.

5/5 - (1 bình chọn)

Từ khóa » Noi Cu Ngu La Gi