GIẤY TỜ CÓ GIÁ LÀ GÌ? MỘT SỐ NHẦM LẪN THƯỜNG GẶP ĐỐI ...

Giấy tờ có giá thường bắt gặp trong các giao dịch dân sự. Tuy nhiên hiện nay nhiều người vẫn chưa có sự hiểu biết đúng đắn về giấy tờ có giá. Đặc biệt là thường nhầm lẫn giấy tờ có giá với các loại giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản. Nếu bạn vẫn còn đang nhầm lẫn về vấn đề này, hãy cùng Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh (V&HM Law Firm) chúng tôi tìm hiểu về nó thông qua nội dung dưới đây.

1. Giấy tờ có giá là gì ?

Hiện nay Bộ luật dân sự 2015 chưa định nghĩa cụ thể giấy tờ có giá là gì mà chỉ nêu giấy tờ có giá là một loại tài sản.

Theo Khoản 8, Điều 6, Luật ngân hàng nhà nước Việt Nam 2010; Khoản 1, Điều 3 Thông tư 04/2016/TT-NHNN và Khoản 1 Điều 2 Thông tư 01/2012/TT-NHNN quy định: ‘’ Giấy tờ có giá làbằng chứng xác nhận nghĩa vụ trả nợ giữa tổ chức phát hành giấy tờ có giá với người sở hữu giấy tờ có giá trong một thời hạn nhất định, điều kiện trả lãi và các điều kiện khác".

Căn cứ vào nội dung giải đáp về giấy tờ có giá tại công văn 141/TANDTC-KHXX có liệt kê một số loại giấy tờ có giá như sau:

Khoản 1 điều 105 của Bộ luật dân sự năm 2015 quy định: “Tài sản bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản”.

Theo quy định tại điểm 8 Điều 6 của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 2010 thì giấy tờ có giá là “bằng chứng xác nhận nghĩa vụ trả nợ giữa tổ chức phát hành giấy tờ có giá với người sở hữu giấy tờ có giá trong một thời hạn nhất định, điều kiện trả lãi và các điều kiện khác”.

2. Các loại giấy tờ được xem là giấy tờ có giá.

Căn cứ vào các quy định của pháp luật hiện hành, thì giấy tờ có giá bao gồm:

a) Hối phiếu đòi nợ, hối phiếu nhận nợ, séc, công cụ chuyển nhượng khác được quy định tại Điều 1 của Luật các công cụ chuyển nhượng năm 2005;

b) Trái phiếu Chính phủ, trái phiếu công ty, kỳ phiếu, cổ phiếu được quy định tại điểm c khoản 1 Điều 4 của Pháp lệnh ngoại hối năm 2005;

c) Tín phiếu, hối phiếu, trái phiếu, công trái và công cụ khác làm phát sinh nghĩa vụ trả nợ được quy định tại Điều 3 của Luật quản lý nợ công năm 2017;

d) Các loại chứng khoán (cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ; quyền mua cổ phần, chứng quyền, quyền chọn mua, quyền chọn bán, hợp đồng tương lai, nhóm chứng khoán hoặc chỉ số chứng khoán; Hợp đồng góp vốn đầu tư; các loại chứng khoán khác do Bộ Tài chính quy định) được quy định tại Điều 4 của Luật chứng khoán năm 2019;

Như vậy thì chỉ những loại giấy tờ được nêu trên mới được pháp luật thừa nhận là giấy tờ có giá.

Tuy nhiên hiện nay rất nhiều người nhầm lẫn giữa giấy tờ có giá với các loại giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản. Phổ biến nhất chính là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay sổ tiết kiệm. Các giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản này không phải giấy tờ có giá bởi bản thân tờ giấy đó nó không phải là tài sản. Tài sản thực sự chính là quyền sở hữu đối với tài sản được nêu trong giấy.

Ví dụ: Đối với giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tài sản thực sự chính là quyền sử dụng đất, đối với sổ tiết kiệm tài sản thực sự chính là khoản tiền gửi tại ngân hàng.

3. Cơ sở pháp lý

Bộ luật dân sự 2015

Công văn 141/TANDTC-KHXX

Luật ngân hàng nhà nước Việt Nam

Thông tư 04/2016/TT-NHNN

Thông tư 01/2012/TT-NHNN

Trên đây là toàn bộ những định nghĩa và quy định pháp luật về giấy tờ có giá. Hy vọng những thông tin trên giúp ích được cho bạn.

V&HM tổng hợp

Nếu bạn cần tư vấn, cần luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp và hỗ trợ thực hiện các thủ tục theo đúng quy định pháp luật, bạn có thể liên lạc với V&HM Law Firm qua số điện thoại: 098.449.9996 hoặc 098.515.8595 (Luật sư Dương Hoài Vân) hoặc đến trực tiếp Văn phòng Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh tại: 422 Võ Văn Kiệt, Phường Cô Giang, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh hoặc văn phòng giao dịch của Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh tại: 158/1A Nguyễn Sơn, P.Phú Thọ Hòa, Quận Tân Phú (Tầng 2).

Trân trọng.

HỎI: TƯ VẤN VỀ HỢP ĐỒNG VAY

Năm 2015 em và bạn trai là người nước ngoài có kí HD vây, em vây anh ấy 5 tỷ mục đích mua nhà vè sống chung,nhưng mấy năm trước em đã trả cho anh ấy dc 2 tỷ rồi,em còn nợ lại 3 tỷ nhưng tháng trước em đã bán nhà và số tiền bán nhà em đã chi trả cho các khoảng nợ riêng nên em ko có tiền để trả lại bạn trai e số tiền 3 tỷ đó,vậy em có mắt tội chiếm đoạt ts ko?có bị truy tố luật hình sự ko Mong các anh chị giúp em cho em xin ý kiến với ạ,mọi ý kiến của anh chị tư vấn giúp em gửi về email a,em xin chân thành cảm ơn anh chị ạ!

Luật sư DƯƠNG HOÀI VÂN tư vấn như sau

Chào bạn, căn cứ vào thông tin mà bạn cung cấp, Luật sư xin đưa ra tư vấn như sau:Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản được quy định, hướng dẫn tại Điều 175 Bộ luật hình sự số 100/2015/QH13 ngày 27 tháng 11 năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 cụ thể như sau:1. Người nào thực hiện một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật hình sự, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại hoặc tài sản có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:a) Có tổ chức;b) Có tính chất chuyên nghiệp;c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;e) Tái phạm nguy hiểm.3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;b) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.TRÊN ĐÂY LÀ Ý KIẾN TƯ VẤN CÓ TÍNH CHẤT THAM KHẢO THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬTNếu bạn cần tư vấn, cần luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp và hỗ trợ thực hiện các thủ tục theo đúng quy định pháp luật, bạn có thể đến trực tiếp Văn phòng Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh tại: 422 Võ văn Kiệt, Phường Cô Giang, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh hoặc văn phòng giao dịch của Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh tại: 158/1A Nguyễn Sơn, P.Phú Thọ Hòa, Quận Tân Phú (Tầng 2).Trân trọng.Luật sư Dương Hoài VânGiám đốc Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng MinhLuật sư Dương Hoài Vân.

Luật sư NGUYỄN QUANG TRUNG tư vấn như sau

Chào bạn,

Đầu tiên Công ty Luật TLT xin gửi lời chào trân trọng đến bạn. Cảm ơn bạn đã tin tưởng đặt câu hỏi.

Về câu hỏi của bạn, Chúng tôi xin có chia sẻ như sau:

Câu hỏi của bạn đặt ra khá chung, chưa đủ thông tin, tài liệu làm cơ sở để chúng tôi có thể đưa ra ý kiến tư vấn chính xác nhất.

Việc có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không dựa trên nhiều yếu tố, trong đó có ý thức chủ quan của bạn khi vay số tiền đó, việc sử dụng số tiền đó ra sao, ý thức đối với việc trả lại tiền vay như thế nào. Vì vậy, bạn có thể tham khảo các quy định sau đây:

Điều 466. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay

1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

2. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.

3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

4. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:

a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;

b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Điều 467. Sử dụng tài sản vay

Các bên có thể thỏa thuận về việc tài sản vay phải được sử dụng đúng mục đích vay. Bên cho vay có quyền kiểm tra việc sử dụng tài sản và có quyền đòi lại tài sản vay trước thời hạn nếu đã nhắc nhở mà bên vay vẫn sử dụng tài sản trái mục đích.

Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Tái phạm nguy hiểm;

đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

g) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.

4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Chúng tôi rất sẵn lòng hỗ trợ để bảo vệ tốt nhất và có lợi nhất quyền lợi chính đáng của bạn.

Bạn có thể liên hệ Luật sư TLT theo thông tin sau:

-Luật sư Nguyễn Quang Trung – 0862667736

-Giám đốc Công ty Luật TNHH TLT

-www.tltlegal.com

Trân trọng.

Luật sưNguyễn Quang Trung.

HỎI: TƯ VẤN VỀ VẤN ĐỀ DÂN SỰ

Trong quá trình thay thế công tơ đo đếm điện vào tháng 5/2019 . một đội công tác của Điện lực thành phố đã sơ xuất đấu nhầm dây sau công tơ của hộ bà Nguyễn thị P và hộ bà Phạm thị H (hai công tơ cùng được lắp đặt chung trong một hòm công tơ) dẫn đến việc sản lượng điện ghi nhận trên công tơ của hộ bà P thực tế do gia đình bà H sử dụng và ngược lại. Hàng tháng khi có hóa đơn tiền điện phát sinh bà P và bà H đều thanh toán đầy đủ bằng hình thức chuyển khoản không có các kiến nghị gì, Đến tháng 07/2021 thì việc nhầm lẫn được phát hiện, bà P yêu cầu được bồi hoàn lại số tiền chênh lệch đã đóng thừa trong thời gian bị nhầm lẫn (bà P sử dụng ít điện nhưng phải thanh toán nhiều tiền). Vậy xin hỏi luật sư trong trường hợp này trách nhiệm của các bên liên quan ( đơn vị Điện lực, bà P, bà H) là như thế nào theo quy định của luật pháp? Xin trân trọng cảm ơn!

Luật sư DƯƠNG HOÀI VÂN tư vấn như sau

Chào bạn, căn cứ vào thông tin mà bạn cung cấp, Luật sư xin đưa ra tư vấn như sau:

"Điều 584. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.2. Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.3. Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều này."Khi người bị thiệt hại hoàn toàn có lỗi, tức là chủ sở hữu hoặc chủ thể có liên quan sẽ được xác định là không có lỗi. Điều này có thể dẫn đến cách hiểu rằng “chủ sở hữu hoặc chủ thế có liên quan sẽ chỉ phải bồi thường nếu có lỗi” tức là “lỗi là một trong các điều kiện phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng”. Tuy nhiên cách hiểu này không chính xác, bởi theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015, việc chủ thể chịu trách nhiệm bồi thường không có lỗi hoặc có lỗi vô ý chỉ được coi là căn cứ để xem xét giảm mức bồi thường. Tức là ngay cả khi không có lỗi vẫn có thể phải bồi thường. Khẳng định này có thể được minh chứng thông qua bốn trường hợp cụ thể như sau:·Người phải bồi thường thiệt hại hoàn toàn có lỗi, người bị thiệt hại không có lỗi thì trách nhiệm bồi thường sẽ phát sinh.·Người phải bồi thường thiệt hại có một phần lỗi, người bị thiệt hại cũng có một phần lỗi đối với thiệt hại xảy ra, trách nhiệm bồi thường thiệt hại sẽ phát sinh. Tuy nhiên, phần thiệt hại do lỗi của người bị thiệt hại gây ra sẽ không được bồi thường.·Người phải bồi thường thiệt hại không có lỗi, người bị thiệt hại hoàn toàn có lỗi thì trách nhiệm bồi thường thiệt hại được loại trừ theo khoản 2 Điều 584 Bộ luật Dân sự năm 2015.·Người phải bồi thường thiệt hại không có lỗi, người bị thiệt hại không có lỗi thì trách nhiệm bồi thường thiệt hại vẫn phát sinh. Song, người chịu trách nhiệm bồi thường có thể được giảm mức bồi thường.Thứ hai, xác định lỗi của các bên góp phần xác định mức bồi thường khi người bị thiệt hại cũng có lỗi hoặc thiệt hại do nhiều người cùng gây ra.Theo quy định tại Điều 585 Bộ luật Dân sự năm 2015"Điều 585. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại1. Thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.2. Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình.3. Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì bên bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường.4. Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra.5. Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu thiệt hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình."=> Quy định về trường hợp người bị thiệt hại cũng có lỗi để thiệt hại xảy ra thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra. Ngoài ra, theo quy định tại Điều 587 Bộ luật Dân sự, khi nhiều người cùng gây thiệt hại cho một người thì trước hết phải căn cứ vào mức độ lỗi của mỗi người để xác định mức bồi thường mà từng người phải gánh chịu.Trong trường hợp của bạn, nếu chứng minh được lỗi trong sự việc trên thuộc về ai thì người đó phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại.TRÊN ĐÂY LÀ Ý KIẾN TƯ VẤN CÓ TÍNH CHẤT THAM KHẢO THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬTNếu bạn cần tư vấn, cần luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp và hỗ trợ thực hiện các thủ tục theo đúng quy định pháp luật, bạn có thể đến trực tiếp Văn phòng Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh tại: 422 Võ văn Kiệt, Phường Cô Giang, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh hoặc văn phòng giao dịch của Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh tại: 158/1A Nguyễn Sơn, P.Phú Thọ Hòa, Quận Tân Phú (Tầng 2).Trân trọng.Luật sư Dương Hoài VânGiám đốc Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng MinhLuật sư Dương Hoài Vân.

Luật sư NGUYỄN QUANG TRUNG tư vấn như sau

Chào bạn,

Đầu tiên Công ty Luật TLT xin gửi lời chào trân trọng đến bạn. Cảm ơn bạn đã tin tưởng đặt câu hỏi.

Về câu hỏi của bạn, Chúng tôi xin có chia sẻ như sau:

Gia đinh bạn và công ty điện lực đã giao kết hợp đồng mua bán điện. Nên các bên phải thực hiện đúng nghĩa vụ theo hợp đồng. Theo thông tin bạn cung cấp, hợp đồng mua bán điện đã được nhân viên điện lực thực hiện không đúng, dẫn đến số tiền phải trả của gia đình bạn lớn hơn thực tế sử dụng. Bạn có quyền khiếu nại đến công ty điện lực, và khởi kiện để yêu cầu điện lực thực hiện đúng hợp đồng đã giao kết, hoàn lại tiền thanh toán vượt so với thực tế. Ngoài ra bạn có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại nếu có do điện lực gây ra.

Bạn có thể tham khảo các quy định sau:

Điều 351. Trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ

1. Bên có nghĩa vụ mà vi phạm nghĩa vụ thì phải chịu trách nhiệm dân sự đối với bên có quyền.

Vi phạm nghĩa vụ là việc bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ đúng thời hạn, thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ hoặc thực hiện không đúng nội dung của nghĩa vụ.

2. Trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ do sự kiện bất khả kháng thì không phải chịu trách nhiệm dân sự, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.

3. Bên có nghĩa vụ không phải chịu trách nhiệm dân sự nếu chứng minh được nghĩa vụ không thực hiện được là hoàn toàn do lỗi của bên có quyền.

Điều 352. Trách nhiệm tiếp tục thực hiện nghĩa vụ

Khi bên có nghĩa vụ thực hiện không đúng nghĩa vụ của mình thì bên có quyền được yêu cầu bên có nghĩa vụ tiếp tục thực hiện nghĩa vụ.

Điều 360. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ

Trường hợp có thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ gây ra thì bên có nghĩa vụ phải bồi thường toàn bộ thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

Điều 361. Thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ

1. Thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ bao gồm thiệt hại về vật chất và thiệt hại về tinh thần.

2. Thiệt hại về vật chất là tổn thất vật chất thực tế xác định được, bao gồm tổn thất về tài sản, chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế, khắc phục thiệt hại, thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút.

3. Thiệt hại về tinh thần là tổn thất về tinh thần do bị xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín và các lợi ích nhân thân khác của một chủ thể.

Chúng tôi rất sẵn lòng hỗ trợ để bảo vệ tốt nhất và có lợi nhất quyền lợi chính đáng của bạn.

Bạn có thể liên hệ Luật sư TLT theo thông tin sau:

-Luật sư Nguyễn Quang Trung – 0862667736

-Giám đốc Công ty Luật TNHH TLT

-www.tltlegal.com

Trân trọng.

Luật sưNguyễn Quang Trung.

THÔNG TIN LIÊN QUAN:Danh bạ Luật sư Dân sựNghĩa vụ trả nợ theo quy định của bộ luật dân sựLuật khởi kiện đòi nợCâu hỏi dân sự

Từ khóa » Các Giấy Tờ Có Giá Là Gì