Gieo Quẻ Dịch Số
Có thể bạn quan tâm
Bói Dịch hay Gieo Quẻ Dịch Số là một trong những phương pháp dùng để tiên đoán những chuyện có thể xẩy ra trong tương lai mà hoàn toàn không cần biết ngày giờ sinh.
Cách thức gieo quẻ rất đơn giản, dùng Ngày Giờ Tháng Năm lúc muốn hỏi, hoặc dùng 3 đồng tiền cổ hoặc 3 đồng tiền nào dễ phân biệt Âm Dương để gieo quẻ lục hào.
Cách gieo lục hào: Úp 3 đồng tiền vào lòng bàn tay trong vòng vài phút và suy nghĩ tới việc mình muốn hỏi. Thường đồng xu có hai mặt, quí vị hãy tự gán âm dương để biết mặt nào là âm và mặt nào là dương. Mỗi lần gieo quẻ chỉ hỏi 1 việc mà thôi. Sau đó tung tiền xuống mặt đất hay trên mặt bàn. Nếu 2 hào âm 1 hào dương thì gọi là hào âm __ __, nếu 2 hào dương 1 hào âm thì gọi là hào dương ____, nếu 3 hào âm thì gọi là hào âm động ____x, còn nếu 3 hào dương thì gọi là hào dương động ____o.
Tung tiền 6 lần và ghi rõ thứ tự mồi lần tung tiền xuống form. Ghi từ dưới lên trên. Gieo lần thứ nhất thì ghi dưới chót chỗ Hào 1. Gieo lần thứ nhì thì ghi ở Hào 2 và tiếp tục như thế cho đến Hào 6 là lần gieo tiền cuối cùng.
Qúy vị nhập năm tháng ngày giờ của sự việc muốn chiêm | |
Ngày Toán | Dương Lịch Âm Lịch ngày 06 ngày 01 ngày 02 ngày 03 ngày 04 ngày 05 ngày 06 ngày 07 ngày 08 ngày 09 ngày 10 ngày 11 ngày 12 ngày 13 ngày 14 ngày 15 ngày 16 ngày 17 ngày 18 ngày 19 ngày 20 ngày 21 ngày 22 ngày 23 ngày 24 ngày 25 ngày 26 ngày 27 ngày 28 ngày 29 ngày 30 ngày 31 tháng 01 tháng 01 tháng 02 tháng 03 tháng 04 tháng 05 tháng 06 tháng 07 tháng 08 tháng 09 tháng 10 tháng 11 tháng 12 |
Giờ Toán | 1h Sửu 2h Sửu 3h Dần 4h Dần 5h Mão 6h Mão 7h Thìn 8h Thìn 9h Tị 10h Tị 11h Ngọ 12h Ngọ 13h Mùi 14h Mùi 15h Thân 16h Thân 17h Dậu 18h Dậu 19h Tuất 20h Tuất 21h Hợi 22h Hợi 23h Tý 24h Tý 00 phút 01 phút 02 phút 03 phút 04 phút 05 phút 06 phút 07 phút 08 phút 09 phút 10 phút 11 phút 12 phút 13 phút 14 phút 15 phút 16 phút 17 phút 18 phút 19 phút 20 phút 21 phút 22 phút 23 phút 24 phút 25 phút 26 phút 27 phút 28 phút 29 phút 30 phút 31 phút 32 phút 33 phút 34 phút 35 phút 36 phút 37 phút 38 phút 39 phút 40 phút 41 phút 42 phút 43 phút 44 phút 45 phút 46 phút 47 phút 48 phút 49 phút 50 phút 51 phút 52 phút 53 phút 54 phút 55 phút 56 phút 57 phút 58 phút 59 phút |
Chiêm theo | Tháng Tiết |
Quý vị hãy nhập 6 hào âm đương, hoặc để hệ thống tự gieo | |
Hào 6 | Hệ Thống Tự Gieo __ __ Hào Âm __ __x Hào Âm Động _____ Hào Dương _____o Hào Dương Động |
Hào 5 | Hệ Thống Tự Gieo __ __ Hào Âm __ __x Hào Âm Động _____ Hào Dương _____o Hào Dương Động |
Hào 4 | Hệ Thống Tự Gieo __ __ Hào Âm __ __x Hào Âm Động _____ Hào Dương _____o Hào Dương Động |
Hào 3 | Hệ Thống Tự Gieo __ __ Hào Âm __ __x Hào Âm Động _____ Hào Dương _____o Hào Dương Động |
Hào 2 | Hệ Thống Tự Gieo __ __ Hào Âm __ __x Hào Âm Động _____ Hào Dương _____o Hào Dương Động |
Hào 1 | Hệ Thống Tự Gieo __ __ Hào Âm __ __x Hào Âm Động _____ Hào Dương _____o Hào Dương Động |
Ngày Toán | Dương Lịch Âm Lịch ngày 06 ngày 01 ngày 02 ngày 03 ngày 04 ngày 05 ngày 06 ngày 07 ngày 08 ngày 09 ngày 10 ngày 11 ngày 12 ngày 13 ngày 14 ngày 15 ngày 16 ngày 17 ngày 18 ngày 19 ngày 20 ngày 21 ngày 22 ngày 23 ngày 24 ngày 25 ngày 26 ngày 27 ngày 28 ngày 29 ngày 30 ngày 31 tháng 01 tháng 01 tháng 02 tháng 03 tháng 04 tháng 05 tháng 06 tháng 07 tháng 08 tháng 09 tháng 10 tháng 11 tháng 12 |
Giờ Toán | 1h Sửu 2h Sửu 3h Dần 4h Dần 5h Mão 6h Mão 7h Thìn 8h Thìn 9h Tị 10h Tị 11h Ngọ 12h Ngọ 13h Mùi 14h Mùi 15h Thân 16h Thân 17h Dậu 18h Dậu 19h Tuất 20h Tuất 21h Hợi 22h Hợi 23h Tý 24h Tý 00 phút 01 phút 02 phút 03 phút 04 phút 05 phút 06 phút 07 phút 08 phút 09 phút 10 phút 11 phút 12 phút 13 phút 14 phút 15 phút 16 phút 17 phút 18 phút 19 phút 20 phút 21 phút 22 phút 23 phút 24 phút 25 phút 26 phút 27 phút 28 phút 29 phút 30 phút 31 phút 32 phút 33 phút 34 phút 35 phút 36 phút 37 phút 38 phút 39 phút 40 phút 41 phút 42 phút 43 phút 44 phút 45 phút 46 phút 47 phút 48 phút 49 phút 50 phút 51 phút 52 phút 53 phút 54 phút 55 phút 56 phút 57 phút 58 phút 59 phút |
Bói DịchNăm Giáp Thìn, tháng Đinh Sửu, ngày Ất Hợi, giờ Tân Tỵ (09:51/07/12/2024) | |||||||||
Bổn QuẻĐịa Thủy Sư (Khảm - Thủy) | Biến QuẻSơn Thủy Mông (Ly - Hỏa) | ||||||||
Phụ Mẫu | Dậu | Ứng | Tử Tôn | Dần | Huyền Vũ | ||||
Huynh Đệ | Hợi | Huynh Đệ | Tí | Bạch Hổ | |||||
Quan Quỷ | Sửu | Quan Quỷ | Tuất | Thế | Phi Xà | ||||
Thê Tài | Ngọ | Thế qui hồn | Thê Tài | Ngọ | Câu Trần | ||||
Quan Quỷ | Thìn | Quan Quỷ | Thìn | Chu Tước | |||||
Tử Tôn | Dần | Tử Tôn | Dần | Ứng | Thanh Long | ||||
Phiên bản gieo quẻ Dịch số này phát triển bởi XemTuong.net |
Hình lá số
- Cỡ chữ 16
- Cỡ chữ 20
- Cỡ chữ 24
- Cỡ chữ 28
- Cỡ chữ 32
- Cỡ chữ 36
- Cỡ chữ 40
- Cỡ chữ 44
Bổn quẻ bình giảiBổn Quẻ biểu thị cho công việc ở giai đoạn đầu. Quẻ Sư chỉ vận thế đang trong lúc khó khăn, nguy hiểm, còn phải nhẫn nại cố gắng chờ thời, nôn nóng sẽ thất bại. Tài vận chưa đến, kinh doanh khó đạt. Thi cử dễ chủ quan làm hỏng bài. Bệnh tật nếu không chữa sớm dễ dai dẳng. Tình yêu hôn nhân trắc trở. Người gặp quẻ này lại sinh vào tháng bảy là tốt, công danh sự nghiệp có nhiều cơ may thành đạt.
Biến quẻ bình giảiBiến Quẻ biểu thị công việc ở giai đoạn cuối. Quẻ Mông chỉ thời vận mông lung, mơ hồ chưa rõ rệt, mọi việc không biết đâu là phải trái, không phải là thời cơ để hành động, mà là thời cơ để học tập, tìm người hướng dẫn. Công danh sự nghiệp không có trên quyền lực và trí tuệ chỉ bảo không thể hoàn thành, có cố gắng cũng vô ích. Tài vận không có, khó bề kinh doanh. Xuất hành chưa thuận vì chưa có mục đích rõ ràng. Tình yêu và hôn nhân còn mơ hồ, tìm hiểu chưa kỹ, ít chắc chắn.
Bổn Quẻ là ĐỊA THỦY SƯ (quẻ số 7) A - Giải Thích Cổ Điển1) Toàn quẻ :
- Tranh tụng tất có phe đảng, có chúng khởi. Vậy tiếp theo quẻ Tụng là quẻ Sư (Sư là quân đội, là quần chúng).
- Tượng quẻ là đất trên nước dưới, ở giữa đất có nước nhóm, tức là quần chúng. Lại có tượng nội quái là Khảm hiểm, ngoại quái Khôn là thuận, giữa đường hiểm mà đi bằng cách thuận, gợi ý đem quân đi đánh giặc.
- Trong quẻ, hào Cửu Nhị sai khiến được 5 âm. Cửu Nhị xử được đạo trung, ứng với Lục Ngũ, tượng như Chính phủ tín nhiệm một ông Tướng. Được vậy thì dù đi giữa đường hiểm mà cứ thản thuận được.
2) Từng hào :
Sơ Lục : nói lúc xuất sư, phải có chính nghĩa và kỷ luật (vì cư dương vị). Trái lại sẽ gập hung. (Ví dụ chư hầu họp đánh Đổng Trác, tuy có chính nghĩa nhưng vô kỷ luật, nên không phá được Trác, rồi chư hầu ly tán).
Cửu Nhị : dương hào cương âm vị, đắc trung, chỉ ông tướng giỏi, gồm đủ ân uy, trên lại ứng với Lục Ngũ là quốc trưởng, nên sẽ thành công. (Ví dụ Chu Du phò Tôn Quyền, phá Tào ở trận Xích Bích).
Lục Tam : bất chính bất trung, chỉ tướng vô tài, sẽ thua. (Ví dụ Trịnh tự Quyền cầm quân ra chống cự với Tây Sơn, quân chưa đánh đã tan vỡ) .
Lục Tứ : âm đắc chính, không đủ tài để tiến quân giao tranh, nhưng biết rút quân không tan rã (Ví dụ trước nạn xâm lăng Mãn Thanh, Ngô Thời Nhiệm khuyên Tây Sơn rút lui về núi Tam Điệp).
Lục Ngũ : ở vị chí tôn, tính nhu thuận, nếu chỉ xua đuổi quân xâm lăng ra khỏi cõi mà không đi gây sự ở ngoài, sẽ được vô cựu. (Ví dụ các vua ta, sau khi thắng được quân ngoại xâm, đều xin giảng hòa ngay).
Thượng lục : âm hào ở thượng cùng, chỉ kẻ tiểu nhân đắc chí. Lúc quẻ sư chấm dứt, đánh giặc đã thành công, đến lúc kiến thiết, đừng dùng kẻ tiểu nhân, nó sẽ làm loạn. (ví dụ Đường Minh Hoàng sau khi dẹp loạn Vi thị, tin dùng bọn tiểu nhân như Dương Quốc Trung, An lộc Sơn, nên sau gặp nguy)
B - Nhận Xét Bổ Túc.
1) Ý nghĩa quẻ Sư :
a) Ta nhận thấy ngay rằng trong quẻ này toàn hào âm, trừ Cửu Nhị làm chủ quẻ. Hào này dương cương đắc trung, thống lãnh được quần âm, hình dung một tướng lãnh đem quân đi đánh giặc.
b) Hoặc có thể hiểu khác nữa là trong quẻ này có một hào dương phải chiến đấu chống quần âm đè nặng lên mình. Đó là hình ảnh của sự chiến đấu nội tâm, giữa ý thức và những giặc lục trần lục căn, giữa Phật tính sáng sủa và các khuynh hướng đen tối của tiềm thức.
2) Bài học. :
Bài học của quẻ Sư khác hẳn bài học của quẻ Tụng (cả hai đều có hạ quái là Khảm, nhưng thượng quái ở Tụng là Càn còn ở Sư là Khôn). ở quẻ Tụng, thánh nhân khuyên nên dè dặt, từ tốn, không nên theo đuổi việc Tụng đến kỳ cùng. Trái lại ở quẻ Sư, ta có quyền nghĩ rằng:
a) Vị anh hùng lãnh đạo chống ngoại xâm phải tổ chức quần chúng chặt chẽ thành một khối đồng tâm, và chiến đấu như thác nước đổ. Ví dụ Danton, Nguyễn Huệ.
b) Trong trường hợp chiến đấu nội tâm, thì phải tận dụng đức cương cường của lý trí để trấn áp những dục vọng của tình cảm và xác thịt, không cho chúng ngóc đầu lên được. Tức là áp dụng phép Tứ Chính Cần của nhà Phật:
1. Những ác pháp đã sinh ra rồi, phải đoạn trừ ngay.
2. Những ác pháp chưa sinh, phải cấm ngay không cho nó nẩy nở.
3. Những thiện pháp chưa sinh, phải giúp cho chúng nẩy nở.
4. Những thiện pháp đã sinh ra rồi, phải làm cho nó tăng trưởng mãi lên .
Bảng Bát Quái Vạn VậtQuẻ ĐỊA THỦY SƯ có Thượng quái là Khôn và Hạ quái là Khảm. Bản bát quái vạn vật sẽ liệt kê những thứ liên quan trong quẻ này để quý vị noi theo sự việc mà suy từng loại.
KHẢM QUÁI: thuộc Thủy, gồm có 8 quái là: Thuần Khảm - Thủy Trạch Tiết - Thủy Lôi Truân - Thủy Hỏa Ký Tế - Trạch Hỏa Cách - Lôi Hỏa Phong - Địa Hỏa Minh Di - Địa Thủy Sư. Thiên Thời: Mưa - Mặt trăng - Tuyết - Sương mù. Địa lý: Phương Bắc - Sông hồ - Khe rạch - Suối, giếng - Chỗ đất ẩm thấp (chỗ mương, rãnh, chỗ có nước lầy lội). Nhân vật: Trưởng nam - Người giang hồ - Người ở ghe thuyền - Trộm cướp. Nhân sự: Hiểm ác, thấp kém - Bề ngoài tỏ ra mềm mỏng - Bề trong dục lợi - Trôi dạt chẳng thành - Theo gió bẻ măng (hùa theo).Thân thể: Tai - Huyết - Thận. Thời tự: Mùa Đông, tháng 11 - Năm, tháng, ngày, giờ Tý - Tháng, ngày 1, 6. Động vật: Heo - Cá - Vật ở trong nước. Tịnh vật: Trái có nước - Vật có hơi - Vật uốn nắn như cái cung, niềng xe - Đồ đựng rượu, đựng nước. Ốc xá: Ở về hướng Bắc - Ở gần nước - Nhà có gác gần nước - Nhà lầu ở gần sông - Hãng rượu, trà - Nhà ở chỗ ẩm thấp. Gia trạch: Chẳng yên, ám muội - Phòng kẻ trộm. Hôn nhân: Lợi gá hôn nhân với trung nam - Nên nhà rể ở phương Bắc - Chẳng lợi thành hôn - Chẳng nên gá hôn tháng Thìn, Tuất, Sửu Mùi. Ẩm thực: Thịt heo - Rượu - Vị lạnh - Hải vị - Canh vị chua - Thức ăn cách đêm - Cá - Đồ ăn có huyết - Đồ ăn ngâm ướp - Vật ăn có hột - Vật ăn ở trong nước - Đồ ăn có nhiều xương. Sinh sản: Nạn sản có hiểm - Thai con thứ thì tốt - Con trai thứ - Tháng Thìn, Tuất, Sửu, Mùi - Có tổn hại - Lâm sản nên hướng Bắc.Cầu danh: Gian nan - Sợ có tai hãm - Nên nhận chức về Bắc phương - Chức coi việc cá, muối, sông, hồ - Rượu gồm có giấm. Mưu vọng: Chẳng nên mưu vọng - Chẳng được thành tựu - Mùa Thu, Đông chiêm khá được, nên mưu. Giao dịch: Thành giao chẳng có lợi - Đề phòng thất hãm - Nên giao dịch tại bến nước, ven nước - Nên buôn bán hàng cá, muối, rượi - Hoặc giao dịch với người ở ven nước. Cầu lợi: Thất lợi - Tài nên thuộc về bến nước - Sợ có thất hãm - Nên cá muối có lợi - Lợi về hàng rượu - Phòng âm thất (phòng mất mát một cách mờ ám, hay đàn bà trộm của) - Phòng kẻ trộm. Xuất hành: Không nên đi xa - Nên đi bằng thuyền - Nên đi về hướng Bắc - Phòng trộm - Phòng sự hiểm trở hãm hại. Yết kiến: Khó gặp - Nên gặp người ở chốn giang hồ - Hoặc gặp được người có tên hay họ có bộ Thủy đứng bên. Tật bệnh: Đau tai - Tâm tật - Cảm hàn - Thận bệnh - Dạ dày lạnh, thủy tả - Bệnh lạnh đau lâu khó chữa - Huyết bịnh. Quan tụng: Bất lợi - Có âm hiểm - Có sự thất kiện khốn đốn - Thất hãm. Phần mộ: Huyệt hướng Bắc tốt - Mộ ở gần ven nước - Chỗ chôn bất lợi. Phương đạo: Phương Bắc. Ngũ sắc: Đen. Tính tự (Họ, Tên): Vũ âm (ngũ âm) - Người có tên họ có bọ Thủy đứng bên - Hàng vị 1, 6. Số mục: 1, 6. Ngũ vị: Mặn - Chua. Phần Bát Quái Vạn Vật kể trên, sự việc còn rất nhiều chẳng chỉ có như vậy mà thôi. Vậy phép chiêm, nên noi theo sự việc mà suy từng loại vậy.
Biến Quẻ là SƠN THỦY MÔNG (quẻ số 4) A - Giải Thích Cổ Điển1) Toàn Quẻ :
Truân là bắt đầu một vận hội, còn khó khăn và mù mờ. Nên tiếp sau quẻ Truân là quẻ Mông.
- Mông, sơn hạ hữu, hiểm nhi chỉ mông. Đây là lấy tượng quẻ, đức quẻ, mà thích tên quẻ : dưới có núi hiểm, trong hiểm mà ngoài chẳng dám bước vào, tượng như con trẻ, đồng mông.
- Mông hanh, dĩ hanh hành thời trung, phỉ ngã cầu đồng mông, đồng mông cầu ngã, chí ứng dã. Đọc lời này, nên chú ý hai chữ thời trung. Nếu dạy học chẳng đúng thời, thì người thụ giáo chẳng vui nghe, mà công dạy cũng uổng phí vô ích. Cửu Nhị có đức dương cương đắc trung, là thầy phát mông. Còn Lục Ngũ là chủ đám mông, đám học trò mù mờ. Nếu thầy sẵn lòng dạy trò và trò cũng hết lòng theo thầy, tất nhiên được hanh. Nhưng trò phải hạ mình tìm thầy, chứ thầy không nên với cao mà tìm trò.
2) Từng Hào :
Sơ Lục : trò ngu tối, hôn ám, phải dùng kỷ luật để bắt nó vào khuôn phép, nhưng không nên lạm dụng kỷ luật. (Không nên dùng roi vọt như thời xưa, cũng không nên buông thả như thời nay).
Cửu Nhị : dương cương đắc trung, chỉ người con hoặc bề tôi giỏi, có thể sửa đổi lỗi lầm của cha hoặc quân vương là Lục Ngũ. (Ví dụ ông Thuấn hiền có cha là Cổ Tẩu ác. Hoặc Khổng Minh giỏi giữ vững được ngôi vua cho Hậu Chủ ngu tối).
Lục Tam : âm nhu bất chính, chỉ trò bất chính, chớ có nhận dạy, hoặc người con gái bất chính, chớ lấy làm vợ.
Lục Tứ : âm hào cư âm vị, lại ở thượng quái, chỉ vị hôn quân chung quanh lại toàn tiểu nhân, bậc hiền tài nên xa lánh. (Ví dụ : biết Lưu Biểu tài hèn, mặc dù có Kinh Châu mà sẽ không làm nổi sự nghiệp, nên Từ Thứ bỏ đi tìm chủ khác).
Lục Ngũ : âm hào cư vị chí tôn, chỉ bậc quân vương ngu tối nhưng có thiện chí, chịu tín nhiệm bề tôi giỏi là Cửu Nhị. (Ví dụ : khi Khổng Minh còn sống Hậu Chủ còn nghe lời).
Thượng Cửu : dương hào cư âm vị, ở thời Mông chỉ kẻ cương cường nhưng ngu tối. Nếu công kích nó nặng lời, thì nó nổi khùng không nghe. Nếu khéo dẫn nó, thì có thể có kết quả tốt. (Ví dụ Án Anh khuyên can vua Tề khéo léo, vua Tề không bị chạm lòng tự ái nên nghe theo ).
B . Nhận Xét Bổ Túc.
1) Ý nghĩa quẻ Mông :
a) Tượng quẻ là trước mặt có núi chặn, sau lưng có sông ngăn, hoặc một mặt bị lực lượng bảo thủ lôi kéo và một mặt bị lực lượng cấp tiến thúc đẩy, phân vân khó nghĩ, mù mờ.
b)Và kết quả của sự xung đột này, cơ cấu quẻ Mông cho ta thấy rằng kinh nghiệm mạo hiểm từng trải (hạ quái Khảm) có thể thắng được tình trạng cản trở (của thượng quái Cấn), nghĩa là phải tự giáo dục bằng kinh nghiệm bản thân, hoặc giáo dục kẻ trì độn bằng tấm gương hành động.
2) Bài Học .
a) Trước một việc mà mình còn mù mờ chưa hiểu, cần phải thỉnh giáo một người nào có kiến thức hơn mình. Đó là vấn đề giáo dục cho trẻ thơ, hoặc chỉ giáo dục bậc quân phụ. Trong quẻ này, hào Cửu Nhị là bậc thầy minh triết, hai hào Sơ Lục và Lục Tam ở hạ quái là trẻ con, còn ba hào Tứ, Ngũ, Thượng ở thượng quái là bậc quân phụ ngu tối.
b) Việc khó khăn mới xuất hiện, chưa rõ rệt, ta chớ nên khinh thường bỏ qua nó, hoặc rối trí loạn tâm, mà phải bình tĩnh đối phó ngay, ngăn chặn nó ngay. Áp dụng vào việc trị quốc, thì phải bình tĩnh giải quyết sự chống đối mới chớm nở. Áp dụng vào việc tề gia, thì chồng phải khéo bắt vợ vào khuôn phép ngay từ tuần trăng mật, hoặc phải giáo dục con cháu từ khi chúng còn bé, dễ uốn nắn. Nghĩa là, đứng trước một khó khăn nguy hiểm (Khảm), ta phải xử dụng đức tính cương của Cấn.
c) Quẻ này lại còn một bài học quan trọng nữa, chứa đựng trong Soán từ : “Mông, hanh. Phỉ ngã cầu đồng mông, đồng mông cầu ngã”, nghĩa là thầy không nên tìm đến trò, trái lại trò phải tìm đến thầy. Nói một cách khác, khi mình thấy có bậc trưởng thượng hoặc bạn hữu có vấn đề khó giải quyết, mình chớ vội lên mặt thầy đến chỉ bảo, có khi bị thương tổn tình nghĩa với người đó mà không ích gì. Mình nên đợi người ta đến vấn kế, chắc chắn người ta tin mình, lúc đó sẽ chỉ dẫn. Đó không phải là thái độ ích kỷ, mà chỉ là thận trọng. Như Lưu Kỳ vấn kế Khổng Minh để tránh bị Sái phu nhân mưu hại, Khổng Minh ba lần bẩy lượt từ chối, mãi sau mới hiến kế bảo Lưu Kỳ xin với cha ra trấn thủ Giang Hạ thay Hoàng Tổ.
Bảng Bát Quái Vạn VậtQuẻ SƠN THỦY MÔNG có Thượng quái là Cấn và Hạ quái là Khảm. Bản bát quái vạn vật sẽ liệt kê những thứ liên quan trong quẻ này để quý vị noi theo sự việc mà suy từng loại.
LY QUÁI: thuộc Hỏa, gồm có 8 quái là: Thuần Ly - Hỏa Sơn Lữ - Hỏa Phong Đỉnh - Hỏa Thủy Vị Tế - Sơn Thủy Mông - Phong Thủy Hoán - Thiên Thủy Tụng - Thiên Hỏa Đồng Nhân. Thiên Thời: Mặt trời - Chớp - Cầu vồng - Cái mống - Cái ráng. Địa lý: Phương Nam - Chỗ đất cao ráo - Lò bếp - Lò xưởng đúc - Chỗ đất khô khan cằn cỗi - Chỗ đất hướng mặt về Nam. Nhân vật: Trung nữ - Văn nhân - Người có cái bụng to - Người có tật mắt - Kẻ sĩ trong hàng áo mũ. Nhân sự: Chỗ hoạch định văn thơ văn hóa - Thông minh tài giỏi - Gặp nhau mà không đạt được gì hết - Về việc thư từ giấy má. Thân thể: Con mắt - Tâm - Thượng tiêu. Thời tự: Mùa Hạ, tháng 5 - Năm, tháng, ngày, giờ Ngọ hay thuộc Hỏa - Ngày 2, 3, 7. Động vật: Chim trĩ - Rùa - Con ba ba - Cua - Ốc - Trai. Tịnh vật: Lửa - Thơ - Văn - Áo giáp mũ sắt - Binh khí - Áo khô - Vật khô khan - Vật sắc đỏ. Ốc xá: Nhà ở về hướng Nam - Nhà ở chỗ sáng sủa khoảng khoát - Cửa sổ sáng sủa - Nhà trống hoặc hư hao. Gia trạch: Yên ổn - Vui vẻ - Mùa Đông chiêm không được yên - quẻ khắc Thể, chủ hóa tài. Hôn nhân: Bất thành - Lợi gá hôn với trung nữ - Mùa Hạ chiêm khá thành - Mùa Đông chiêm bất lợi. Ẩm thực: Thịt chim trĩ - Đố ăn nấu - xắc hay rang - Đồ ăn thiêu, nướng - Vật ăn đồ khô, thịt khô các loại - Thịt nóng. Sinh sản: Dễ sinh - Sinh con gái thứ - Mùa Đông chiêm có tổn - Lâm sản nên hướng Nam. Cầu danh: Đắc danh - Nên giữ chức về hướng Nam - Nhậm chức văn quan - Nên giữ chức về việc xưởng trường, lò đúc. Mưu vọng: Mưu vọng khá thành - Nên có văn thơ trong sự mưu vọng. Giao dịch: Khá được - Nên giao dịch có văn thơ. Cầu lợi: Có tài - Nên cầu về hướng Nam - Có tài về văn thơ - Mùa Đông chiêm thì thất bại. Xuất hành: Nên đi - Nên hoạt động hướng Nam - Đi về việc văn thơ thì thành tựu - Mùa Đông chiêm không nên đi - Chẳng nên đi bằng thuyền đò. Yết kiến: Gặp được người ở hướng Nam - Mùa Đông chiêm không được thuận lợi - Mùa Thu thấy văn thơ khảo sát tài sĩ. Tật bệnh: Tật mắt - Tật tâm - Thượng tiêu - Binh nóng sốt - Mùa Hạ chiêm bị trúng nắng - Bịnh truyền nhiễm lưu hành một thời. Quan tụng: Để tán - Động văn thơ - Minh biện án từ.Phần mộ: Mộ ở hướng Nam - Chỗ trống trải không có cây cối gì - Mùa Hạ chiêm xuất văn nhân - Mùa Đông chiêm không lợi. Phương đạo: Hướng Nam. Ngũ sắc: Đỏ - Tía - Hồng. Tính tự (Họ, Tên): Tiếng chủy (ngũ âm) - Người có tên hay họ có bộ Nhân đứng một bên - Hàng vị 3, 2, 7. Số mục: 3, 2, 7. Ngũ vị: Đắng. Phần Bát Quái Vạn Vật kể trên, sự việc còn rất nhiều chẳng chỉ có như vậy mà thôi. Vậy phép chiêm, nên noi theo sự việc mà suy từng loại vậy.
Từ khóa » Xin Quẻ Trực Tuyến
-
Xem Quẻ
-
Gieo Quẻ Dịch Số - Xem Vận Mệnh
-
Cách Gieo Quẻ Kinh Dịch Online Dự đoán HUNG - CÁT
-
Gieo Quẻ Dịch Số, Xem Quẻ Kinh Dịch Online Chính Xác Nhất
-
Gieo Quẻ Dịch Số Online - (Gieo Quẻ Dự đoán Công Việc)
-
Gieo Quẻ - Xem Bói Chính Xác Nhất
-
GIEO QUẺ KINH DỊCH ONLINE - Tử Vi Cổ Học
-
RÚT QUẺ ONLINE - Tử Vi Cổ Học
-
Gieo Quẻ Hỏi Việc
-
“Xin Lộc” Online - Báo Công An Nhân Dân điện Tử
-
Bói Quẻ Dịch Số - Xem Kinh Dịch đoán Chuyện Tương Lai
-
Gieo Quẻ Kinh Dịch - Xem Bói Online
-
Gieo Quẻ Tình Duyên Xưa Rồi, Nay Phải Gieo Quẻ… đầu Tư - SSI