Tỉnh Astrakhan, Tỉnh Samara, Tỉnh Saratov, Udmurtia, Tỉnh Ulyanovsk
Giờ Yekaterinburg
YEKT
UTC+5
Bashkortostan, Chelyabinsk (tỉnh), Khantia-Mansia, Kurgan (tỉnh), Orenburg (tỉnh), Vùng Perm Krai, Sverdlovsk (tỉnh), Tyumen (tỉnh), và Yamalia
Giờ Omsk
OMST
UTC+6
Vùng Altai, Cộng hòa Altai, Novosibirsk (tỉnh), Omsk (tỉnh) và Tomsk (tỉnh)
Giờ Krasnoyarsk
KRAT
UTC+7
Kemerovo (tỉnh), Khakassia, Vùng Krasnoyarsk và Tuva
Giờ Irkutsk
IRKT
UTC+8
Buryatia và Irkutsk (tỉnh)
Giờ Yakutsk
YAKT
UTC+9
Amur (tỉnh), miền Tây Cộng hòa Sakha và Vùng Zabaykalsky
Giờ Vladivostok
VLAT
UTC+10
Tỉnh tự trị Do Thái, Vùng Khabarovsk, Vùng Primorsky, miền trung Cộng hòa Sakha và Sakhalin
Giờ Magadan
MAGT
UTC+11
Magadan (tỉnh), miền đông Cộng hòa Sakha, Quần đảo Kuril
Giờ Kamchatka
KAMT
UTC+12
Chukotka và Vùng Kamchatka
Trước đây, Nga có 11 múi giờ. Tháng 9 năm 2009, Tổng thống Medvedev nêu ý kiến cần giảm số múi giờ xuống còn 9. Từ ngày 28 tháng 3 năm 2010, Nga chính thức chỉ còn 9 múi giờ như hiện nay.
Tham khảo
sửa
Bài viết liên quan đến Nga này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
x
t
s
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Giờ_ở_Nga&oldid=72530230”