Gió Tây ôn đới – Wikipedia Tiếng Việt

Bước tới nội dung

Nội dung

chuyển sang thanh bên ẩn
  • Đầu
  • 1 Xem thêm
  • 2 Tham khảo
  • Bài viết
  • Thảo luận
Tiếng Việt
  • Đọc
  • Sửa đổi
  • Sửa mã nguồn
  • Xem lịch sử
Công cụ Công cụ chuyển sang thanh bên ẩn Tác vụ
  • Đọc
  • Sửa đổi
  • Sửa mã nguồn
  • Xem lịch sử
Chung
  • Các liên kết đến đây
  • Thay đổi liên quan
  • Thông tin trang
  • Trích dẫn trang này
  • Tạo URL rút gọn
  • Tải mã QR
In và xuất
  • Tạo một quyển sách
  • Tải dưới dạng PDF
  • Bản để in ra
Tại dự án khác
  • Khoản mục Wikidata
Giao diện chuyển sang thanh bên ẩn Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Translation arrow iconBài viết này là một bản dịch thô từ ngôn ngữ khác. Đây có thể là kết quả của máy tính hoặc của người chưa thông thạo dịch thuật. Xin hãy giúp cải thiện bài viết hoặc viết lại để hành văn tiếng Việt được tự nhiên hơn và đúng ngữ pháp. Chú ý: Những bản dịch rõ ràng là dịch máy hoặc có chất lượng kém, KHÔNG dùng bản mẫu này, vui lòng đặt {{subst:clk|dịch máy chất lượng kém}} hoặc {{subst:cld5}} để xóa bản dịch kém.
Gió Tây ôn đới (mũi tên xanh)

Gió Tây ôn đới là gió thổi một chiều từ Tây sang Đông ở vĩ độ trung bình giữa 30 và 60 độ.

Chúng bắt nguồn từ các khu vực áp suất cao ở vĩ độ ngựa và có xu hướng hướng về cực và dẫn đường cho các xoáy thuận ngoài nhiệt đới, theo hướng chung này.[1] Các xoáy thuận nhiệt đới vượt qua trục áp cao cận nhiệt đới vào vùng gió Tây đới sẽ uốn cong lại do dòng hải lưu tây gia tăng. Gió chủ yếu thổi từ phía Tây Nam của Bắc bán cầu và từ phía Tây Bắc của Nam bán cầu.

Gió Tây ôn đới mạnh nhất ở bán cầu mùa đông và khi áp suất thấp hơn trên các cực, trong khi chúng yếu nhất ở bán cầu mùa hè và khi áp suất cao hơn trên các cực. Các cơn gió Tây ôn đới đặc biệt mạnh, nhất là ở Nam bán cầu, ở những vùng không có đất, bởi vì đất liền khuếch đại mô hình dòng chảy, làm cho dòng hải lưu đi theo hướng Bắc-Nam nhiều hơn, làm chậm gió Tây ôn đới. Gió Tây ôn đới mạnh nhất ở vĩ độ trung bình từ 40 đến 50 vĩ độ. Gió Tây ôn đới đóng một vai trò quan trọng trong việc mang nước, gió xích đạo ẩm vào vùng bờ biển phía tây của các lục địa, đặc biệt là ở bán cầu Nam vì diện tích đại dương mênh mông của nó.

Xem thêm

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Gió mậu dịch
  • Hải lưu

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Glossary of Meteorology (2009). Westerlies. Lưu trữ ngày 22 tháng 6 năm 2010 tại Wayback Machine American Meteorological Society. Truy cập 2009-04-15.
Cơ sở dữ liệu tiêu đề chuẩn: Quốc gia Sửa dữ liệu tại Wikidata
  • Nhật Bản
Stub icon

Bài viết liên quan đến khí hậu học/khí tượng học này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.

  • x
  • t
  • s
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Gió_Tây_ôn_đới&oldid=73704525” Thể loại:
  • Sơ khai khoa học khí quyển
  • Gió
  • Khí hậu
Thể loại ẩn:
  • Bản mẫu webarchive dùng liên kết wayback
  • Bài dịch có chất lượng kém
  • Tất cả bài viết sơ khai
Tìm kiếm Tìm kiếm Đóng mở mục lục Gió Tây ôn đới 33 ngôn ngữ Thêm đề tài

Từ khóa » đặc điểm Của Gió Tây ôn đới Là Gì