Giới Hạn Trách Nhiệm Và điều Khoản Loại Trừ Bảo Hiểm Trách Nhiệm ...

Như chúng ta đã biết thì hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự là một cơ chế chuyển giao trách nhiệm bồi thường thiệt hại từ người tham gia bảo hiểm sang doanh nghiệp bảo hiểm, bản thân bảo hiểm không loại trừ được những thiệt hại xảy ra nhưng thông qua đó bảo đảm việc khắc phục về mặt tài chính đối với những thiệt hại đó. Khi giao kết hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự, bên mua bảo hiểm phải hình dung được trách nhiệm bồi thường thiệt hại mà mình sẽ được bảo hiểm là gì và nếu có thiệt hại xảy ra thì sẽ được bên bảo hiểm chi trả một lượng tài chính là bao nhiêu. Ngược lại, bên bảo hiểm cũng phải xác định được phạm vi trách nhiệm bồi thường thiệt hại mà mình nhận là gì và lượng tài chính mà mình sẽ chi trả cho bên được bảo hiểm khi sự kiện bảo hiểm xảy ra là bao nhiêu.

Trách nhiệm bồi thường thiệt hại xảy ra trong đời sống dân sự rất phong phú, đa dạng; và doanh nghiệp bảo hiểm chỉ có nghĩa vụ trả tiền bảo hiểm đối với những khoản tài chính mà theo quy định của pháp luật người tham gia bảo hiểm phải có trách nhiệm bồi thường cho người thứ ba bị thiệt hại, bao gồm cả những chi phí liên quan đến việc giải quyết tranh chấp để xác định trách nhiệm bồi thường đối với người thứ ba và lãi phải trả cho người thứ ba do người tham gia bảo hiểm chậm trả tiền bồi thường theo chỉ dẫn của doanh nghiệp bảo hiểm.

Việc giới hạn trách nhiệm bảo hiểm có ưu điểm là làm cho nhà bảo hiểm chủ động hơn trong việc dự phòng các tình huống có phát sinh trách nhiệm và họ có thể đánh giá được mức độ bồi thường tối đa trong từng tình huống có phát sinh trách nhiệm đối với từng hợp đồng cụ thể. Mặt khác nhà bảo hiểm cũng có thể chia sản phẩm của mình thành nhiều mức khác nhau cho phù hợp với thị trường. Trong trường hợp hợp đồng bảo hiểm có quy định mức giới hạn trách nhiệm của nhà bảo hiểm thì người tham gia bảo hiểm sẽ chỉ được bảo hiểm trong phạm vi giới hạn bảo hiểm đó mà không được bảo hiểm cho toàn bộ trách nhiệm dân sự của mình đối với người thứ ba, do đó họ phải tự thực hiện phần trách nhiệm vượt quá giới hạn bảo hiểm đối với người thứ ba.

Loại trừ trách nhiệm bảo hiểm được coi là phần loại trừ trong hợp đồng bảo hiểm trong đó liệt kê các trường hợp bên bảo hiểm không phải bồi thường hoặc không phải trả tiền bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm. (Khoản 1 Điều 16 Luật Kinh doanh bảo hiểm). Việc xác định thiệt hại không được bảo hiểm có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp bảo hiểm. Phần loại trừ này nhằm hạn chế phạm vi những thiệt hại có thể xảy ra đối với đối tượng được bảo hiểm, đảm bảo hiệu quả trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm. Bởi lẽ, nếu bảo hiểm với phạm vi không hạn chế thì tần suất rủi ro sẽ rất lớn dẫn đến sự kiện bảo hiểm trong một hợp đồng luôn có thể xảy ra. Thông qua phần loại trừ này, doanh nghiệp bảo hiểm giữ phí bảo hiểm ở một mức hợp lý vì nếu bảo hiểm với phạm vi không hạn chế mức phí sẽ phải rất cao, như vậy sẽ hạn chế khả năng tham gia hợp đồng bảo hiểm của những người có nhu cầu bảo hiểm. Điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm là một trong những điều khoản bắt buộc phải có của hợp đồng bảo hiểm nói chung và đã được quy định trong Luật Kinh doanh bảo hiểm. Điều khoản được đặt ra nhằm mục đích cho phép các doanh nghiệp bảo hiểm từ chối bồi thường hoặc trả tiền bảo hiểm trong trường hợp bên mua bảo hiểm có ý định trục lợi bảo hiểm bằng những hành vi cố ý. Điều này nhằm bảo vệ lợi ích của doanh nghiệp bảo hiểm, lợi ích của các khách hàng trung thực, đồng thời bảo vệ trật tự của hoạt động kinh doanh bảo hiểm, cũng như đảm bảo các giá trị nhân văn, bảo vệ các giá trị đạo đức tốt đẹp của con người.

Điều khoản loại trừ cũng có thể bao gồm việc từ chối trả tiền bảo hiểm trong những trường hợp có thảm hoạ, có thể gây tổn thất trên diện rộng và làm mất khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm. Ví dụ: sóng thần, động đất, núi lửa… thiệt hại vô cùng lớn. Nếu doanh nghiệp bảo hiểm phải chi trả số tiền bảo hiểm cho các trường hợp này thì rất có thể sẽ đưa đến việc mất khả năng thanh toán do cùng một lúc phải chi trả một khoản tiền quá lớn. Do đó, khi tính phí bảo hiểm theo tỷ lệ rủi ro thông thường doanh nghiệp bảo hiểm cần phải quy định loại trừ trách nhiệm bảo hiểm đối với trường hợp này nhằm đảm bảo an toàn kinh doanh, cũng chính là bảo vệ lợi ích chính đáng của khách hàng. Điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm thường được pháp luật quy định tương ứng với từng loại nghiệp vụ bảo hiểm cụ thể, trên cơ sở đó các doanh nghiệp bảo hiểm cụ thể hoá phần loại trừ trong các hợp đồng bảo hiểm. Vì vậy nếu trong hợp đồng bảo hiểm mà không xác định điều khoản loại trừ đã được pháp luật quy định thì bên bảo hiểm vẫn không phải bồi thường đối với các tổn thất xảy ra trong trường hợp đã được pháp luật loại trừ. Không áp dụng điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm trong các trường hợp: bên mua bảo hiểm vi phạm pháp luật do vô ý; bên mua bảo hiểm có lý do chính đáng trong việc chậm thông báo cho doanh nghiệp bảo hiểm về việc xảy ra sự kiện bảo hiểm. (Khoản 3 Điều 16 Luật Kinh doanh bảo hiểm).

Trong cuộc sống hiện nay luôn tiềm ẩn rủi ro không thể lường trước. Tham gia bảo hiểm trách nhiệm dân sự có thể nói là giải pháp tài chính hiệu quả nhất được sử dụng hiện nay, giúp bạn chủ động bảo vệ tài sản và bản thân bên cạnh đó cũng góp phần trong việc thể hiện trách nhiệm của mỗi người với cộng đồng. Hiện nay có thể thấy xuất phát từ lợi ích chung của xã hội cũng như của từng thành viên trong cộng đồng, bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới được triển khai tại hầu hết các nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Chính sách bảo hiểm này được đánh giá là một trong số các giải pháp hữu hiệu hỗ trợ chủ xe và người bị tai nạn khắc phục thiệt hại nếu có rủi ro xảy ra, ổn định cuộc sống khi không may xảy ra tai nạn giao thông, góp phần đảm bảo an sinh xã hội.

BBT

 

Từ khóa » điều Khoản Bảo Hiểm Trách Nhiệm Chéo Là Gì