Giới Thiệu Một Danh Lam Thắng Cảnh ở Quê Em - Văn Mẫu Hay Lớp 8
Có thể bạn quan tâm
Thuyết minh về một danh lam thắng cảnh ở địa phương em
- Dàn ý giới thiệu một danh lam thắng cảnh ở quê em
- Thuyết minh về danh lam thắng cảnh – Thuyết minh về Tràng An Cổ
- Thuyết minh về Gành Đá Đĩa
- Thuyết minh về một danh lam thắng cảnh: Chùa Một Cột
- Thuyết minh về một danh lam thắng cảnh: Hồ Gươm
- Thuyết minh về một danh lam thắng cảnh: Vịnh Hạ Long
- Thuyết minh về một danh lam thắng cảnh: Chùa Một Cột
- Thuyết minh về một danh lam thắng cảnh: động Phong Nha
- Thuyết minh về một danh lam thắng cảnh: chùa Tam Chúc
- Dàn ý Thuyết minh về danh lam thắng cảnh chùa Bái Đính
- Dàn ý Thuyết minh về một danh lam thắng cảnh: bãi biển Ninh Chữ
- Dàn ý Thuyết minh về chùa Yên Tử
Mời các bạn tham khảo Ngữ văn 8: Thuyết minh về một danh lam thắng cảnh ở quê em. Tài liệu bao gồm các bài thuyết minh về các danh lam thắng cảnh nổi tiếng của Việt Nam như Tràng An Cổ, Hồ Gươm, Vịnh Hạ Long, Chùa Một Cột, Chùa Bái Đính... Sau đây mời các bạn tham khảo chi tiết.
Dàn ý giới thiệu một danh lam thắng cảnh ở quê em
1) Mở bài: Giới thiệu về danh lam thắng cảnh mà em dự định sẽ thuyết minh.
2) Thân bài.
- Giới thiệu nguồn gốc của khu di tích: Có từ bao giờ, ai phát hiện ra? đã kiến tạo lại bao giờ chưa?
- Giới thiệu vị trí địa lí, đặc điểm bên ngoài (nhìn từ xa hoặc nhìn từ trên).
- Trình bày về đặc điểm của từng bộ phận của khu di tích: Kiến trúc, ý nghĩa, các đặc điểm tự nhiên khác thú vị, độc đáo,...
- Danh lam thắng cảnh của quê hương bạn đã đóng góp như thế nào cho nền văn hoá của dân tộc và cho sự phát triển nói chung của đất nước trong hiện tại cũng như trong tương lai (làm đẹp cảnh quan đất nước, mang lại ý nghĩa về giáo dục, ý nghĩa tinh thần, mang lại giá trị vật chất,...).
3) Kết bài: Khẳng định lại vẻ đẹp nhiều mặt của danh lam thắng cảnh đó.
Thuyết minh về danh lam thắng cảnh – Thuyết minh về Tràng An Cổ
“Ai là con cháu Rồng Tiên
Tháng hai mở hội Trường Yên thì về
Về thăm đô cũ Đinh Lê
Non xanh nước biếc bốn bề như tranh”
Những du khách từng đặt chân tới Ninh Bình, không ai là không một dịp tò mò mà đến thăm Tràng An cổ – trái tim của kinh đô Hoa Lư. Cũng như bao người khác, tôi cùng những người bạn của mình đã được dịp đến tận mắt chiêm ngưỡng khu danh lam thắng cảnh này để rồi phải xuýt xoa trước vẻ đẹp của nó.
Xuôi một chặng đường dài vô tận, qua con đường hai bên là trận cờ lau gắn liền với những chiến tích lịch sử oai hùng, con người trở về nơi đất tổ linh thiêng – Tràng An Cổ. Đất Ninh Bình là nơi sinh ra một vị vua tài giỏi, người có công lao tạo lập một triều đại độc lập và tự chủ trong lịch sử dân tộc – Đinh Bộ Lĩnh, một anh hùng hào kiệt dẹp loạn mười hai sứ quân khai sinh ra nước Việt vào năm 968 và trở thành người đầu tiên xưng ngôi hoàng đế, lập ra một đất nước độc lập tự chủ . Mỗi thắng cảnh Tràng An Cổ lại gắn liền với một sự kiện, một mạch nối với triều đại Đinh Tiên Hoàng. Tràng An Cổ – nơi đây lắng đọng biết bao những góc khuất lịch sử. Nhờ sự sắp xếp tài tình của mẹ thiên nhiên , nhờ tấm lòng rộng lớn của tạo hóa đã ban tặng những tinh túy quý báu nhất trong mảnh đất địa linh kiệt.Nâng niu trân trọng những dấu ấn lịch sử ấy hành trình khám phá Tràng An Cổ được thiết kế theo dấu chân xưa của vua Đinh,theo hướng Nam là hướng xuất binh của Đinh Bộ Lĩnh xưa kia.Có lẽ vậy mà nhiều khi cái nhìn về Tràng An Cổ cũng khác đi. Nó không chỉ còn là những dấu tích sót lại hay là món quà tinh túy nhất của thiên nhiên ban tặng, không chỉ còn là bức tranh sơn thủy hữu tình mà nơi đây hiện ra như một cuốn sổ vàng. Lật từng trang sách, ta thấy hiện ra từng trang sử oanh liệt hào hùng.
Chúng tôi, những đứa con được trở về với cội nguồn, linh hồn đất Việt – nơi vua Đinh từng ở, được cảm nhận không khí linh thiêng thực sự là một trải nghiệm khó quên. Thắng cảnh Tràng An Cổ nằm cách Tràng An không xa nhưng quy mô nhỏ hơn và mang đậm dấu ấn lịch sử của triều đại vua Lê nơi Ninh Bình. Bước xuống xe, từ xa chúng tôi đã thấy lấp ló chiếc biển khu di tích Tràng An Cổ. Rời xa nơi thành phố náo nức chật chội, chúng tôi được trải nghiệm bầu không khí trong lành yên bình cùng sự tâm linh, cùng nhau trải nghiệm và lắng nghe những câu chuyện, những sự tích kì bí cùng nhau tìm về nơi cội nguồn linh thiêng của mỗi con người đất Việt.
Đi dần vào sâu bên trong Tràng An Cổ, mọi người được lắng nghe những thanh âm của thiên nhiên nơi cố đô Hoa Lư. Bước lên những bậc thang đá, các du khách lên đến ngôi phụ đại tôn thờ vua Đinh Tiên Hoàng cùng công thần khai quốc triều Đinh Thái tể định quốc công Nguyễn Bặc cùng những đại thần tướng sĩ triều Đinh. Ngôi phủ tựa như một viên ngọc lọt giữa hàm rồng. Ai đi về thăm cũng có cơ hội được dâng lên nén hương bày tỏ tấm lòng của con dân đất Việt. Khi bước vào không gian đền, ta được ngắm nhìn những cổ vật thiêng liêng từ thời vua Đinh Bộ Lĩnh.
Tục truyền rằng, xưa Đinh Bộ Lĩnh cùng các trọng thần, tướng lĩnh đã ngự tại đây,trước khi xuất binh hay làm lễ tế cờ, thắng trận trở về bao giờ cũng làm lễ tạ ơn. Vì vậy trên cửa phủ có treo bức đại tự : Khai môn kiến hỉ ( Cửa cầu gặp may).Thế nên đến đây, tất cả được cùng nhau bái lạy, chắp tay thành khẩn tỏ lòng mình cầu may mắn, hạnh phúc, ấm no, sung túc đủ đầy. Không chỉ vậy ta còn được bày tỏ lòng kính trọng đối với những bậc trung thần thời Đinh đã từng hy sinh thân mình để giúp dân giúp nước. Mọi người như được đắm mình trong không khí lịch sử bi tráng một thời.Sâu trong tẩm điện là cung thờ hoàng đế Đinh Tiên Hoàng. Năm xưa chính tại tổng Hoa Lư này, người đã xưng là Vạn Thắng vương thu nạp nghĩa binh dẹp loạn mười hai sứ quân, khai sinh ra nước Đại Cồ Việt, lấy niên hiệu là Thái Bình với mong muốn thiên hạ thái bình, nhân dân an lành. Ra khỏi đền, tiếp tục đi lên những bậc thang đá là đến Giếng Giải Oan – nơi thoát lên của những linh hồn oan ức được cứu rỗi siêu sinh mà giải thoát. Đây cũng là một trong những tín ngưỡng của dân gian ta.
Vì vậy cửa hang Đại tôn lập ban thờ Thập Bát Long thần là như thế.Khi gặp phải khó khăn, cử hành việc lớn thì con người tìm về với nơi đây thành tâm cầu khẩn để được phù hộ và giải cứu rất linh ứng.
Kết thúc trải nghiệm ngôi đền, mọi người sẽ có cơ hội được du ngoạn trên sông. Xuôi theo dòng Sào Khê lịch sử, ta được dịp lắng nghe tiếng giới thiệu say sưa của cô hướng dẫn viên về những trang sử vàng quê hương theo nhịp mái chèo đưa hòa cùng non nước hữu tình. Dòng Sào Khê lịch sử chảy dọc qua cố đô Hoa Lư theo hướng Tây Bắc – Đông Nam đước chúng tôi qua hang Luồn. Tại đây, ta được chiêm ngưỡng những dấu ấn lịch sử chạm khắc trực tiếp lên đá. Trải qua hàng ngàn năm lịch sử mà những dấu ấn đó vẫn còn nguyên vẹn và trở thành dấu ấn văn hóa chỉ có thể tìm thấy ở Tràng An Cổ lưu truyền hậu thế. Du khách tham quan còn được lách mình dưới những dãy núi đá vôi lấp lánh. Vì thế về với mảnh đất Ninh Bình, Tràng An Cổ không chỉ đưa ta về với những câu chuyện lịch sử hào hùng mà còn là hành trình khám phá cái đẹp của non nước vùng đất cố đô. Dọc theo hai bờ sông là những ngôi làng cổ trải dài 2km mang tên là làng Tràng An cổ cùng những thung lũng với những cái tên kì lạ như thung Gieo Lớn, thung Gieo Nhỏ, thung Nắc Nẻ,…Không chỉ thế, ta còn được ngắm nhìn những dãy núi đá dưới nắng như núi Trạng Nguyên, núi Hòn Sách. Khung cảnh hai bên bờ thật thơ mộng và yên bình, vì vậy về đây, lòng người cũng như được lắng lại sau những bon chen bộn bề nơi cuộc sống ngày thường. Mọi người được lướt đi dưới những con cầu, lắng nghe tiếng hát của cô hướng dẫn viên, cùng nhau hòa mình vào giai điệu của non nước lịch sử.
Hiện nay, Tràng An Cổ được bảo tồn và gìn giữ để vẫn mang trong mình nét cổ kính, thiêng liêng nhưng bên cạnh đó Tràng An Cổ cũng đang dần thay đổi. Những công trình khai quật và phục hồi đang được tiến hành để giúp du khách có thêm nhiều trải nghiệm hơn cũng như có được cái nhìn toàn cảnh hơn nữa về Tràng An Cổ thiêng liêng gắn bó với triều đại nhà Đinh lẫy lừng một thời.
Tràng An cổ từ lâu đã trở thành một điểm đến không thể thiếu trong hành trình tìm về với những giá trị văn hóa cổ truyền của đất nước. Bởi vậy, Tràng An cổ chính là niềm tự hào của mỗi người dân đất Ninh Bình nói riêng và của người dân Việt Nam nói chung đối với bạn bè quốc tế, những người có dịp được đến và hòa cùng một nhịp với đời sống văn hóa phong phú nơi đây.
Thuyết minh về Gành Đá Đĩa
1. Mở bài
Giới thiệu và dẫn dắt vào danh lam thắng cảnh ở Phú Yên: Gành Đá Đĩa.
2. Thân bài
a. Khái quát chung về Gành Đá Đĩa
Ghềnh Đá Đĩa (hay còn gọi là gành Đá Đĩa) thuộc địa phận xã An Ninh Đông, huyện Tuy An, tỉnh Phú Yên. Từ thành phố Tuy Hòa, xuôi theo quốc lộ 1A về hướng bắc khoảng 30km, sau đó đến thị trấn Chí Thạnh (huyện Tuy An) rẽ phải về hướng đông khoảng 12km, du khách sẽ đến ghềnh Đá Đĩa.
Với vẻ đẹp tự nhiên và cấu trúc độc đáo, đây được xem là kiệt tác của đá mà tạo hóa đã ban tặng cho mảnh đất này, trở thành viên ngọc quý của du lịch Phú Yên.
Năm 1998, ghềnh Đá Đĩa đã được Nhà nước cấp chứng nhận danh thắng cấp quốc gia và được tỉnh Phú Yên đưa vào khai thác du lịch.
b. Thuyết minh chi tiết
Với chiều rộng hơn 50m và dài khoảng 200m, nhìn từ xa, ghềnh Đá Đĩa như một tổ ong khổng lồ, ánh lên màu đen huyền bí nổi bật giữa một vùng trời biển trong xanh.
Hàng chục nghìn cột đá có tiết diện hình lục giác, hình vuông hoặc hình tròn, lớp nọ xếp nối lên lớp kia, liền khít nhau như có sự sắp đặt của bàn tay con người. Có những chỗ đá xếp cao và thẳng, có chỗ lại xếp trải dài hoặc nghiêng, trông như chồng bát đĩa.
c. Vai trò, ý nghĩa của Gành Đá Đĩa đối với con người
Từ lâu, Gành Đá Dĩa đã trở thành niềm tự hào của người dân Phú Yên. Hình ảnh gành đá trở thành biểu tượng của đức kiên trì, lòng kiên trung, sừng sững kiêu ngạo giữa đất trời thách thức dòng thời gian khắc nghiệt phai mòn.
Gành Đá Dĩa là một trong những địa điểm du lịch, mang lại nguồn kinh tế lớn của tỉnh Phú Yên.
Năm 1998, Nhà nước Việt Nam công nhận Ghềnh Đá Dĩa là thắng cảnh thiên nhiên cấp quốc gia, khẳng định giá trị của địa danh này trong bản đồ du lịch Việt Nam.
3. Kết bài
Khái quát lại ý nghĩa của Gành Đá Đĩa đối với người dân Phú Yên nói riêng và đối với nước nhà nói chung.
Bài văn mẫu Thuyết minh về Ghềnh Đá Đĩa
Ghềnh Đá Đĩa còn có các cách gọi (viết) khác là Gành Đá Đĩa là một danh thắng thiên nhiên kỳ thú về cảnh quan và độc đáo về địa chất ở Việt Nam, thắng cảnh này nằm tại xã An Ninh Đông, huyện Tuy An, tỉnh Phú Yên.
Ghềnh Đá Đĩa có diện tích khoảng 2 km vuông, chỗ hẹp nhất khoảng 50m; nơi dài nhất 200m. Ghềnh Đá Đĩa hay gành Đá Dĩa nằm trong xã An Ninh Đông, huyện Tuy An của tỉnh Phú Yên. Từ thành phố Tuy Hòa theo Quốc lộ 1A về hướng Bắc khoảng 30 km, đến thị trấn Chí Thạnh rẽ phải về phía Đông khoảng 12 km là đến ghềnh Đá Đĩa. Bạn cũng có thể đi theo tuyến đường ven biển từ Tuy Hòa đến ghềnh Đá Đĩa dài khoảng 35 km.
Ghềnh Đá Đĩa rộng khoảng 50 m và trải dài hơn 200 m, là một trong những danh thắng tuyệt đẹp của mảnh đất Phú Yên. Từ trên cao, có thể nhìn thấy khu ghềnh lấn biển với những khối đá mặt hình lục giác, gắn chặt với nhau tựa miếng sáp ong khổng lồ đều đặn, tạo nên một tổng thể vững chắc với màu đen bóng. Khu ghềnh đặc biệt này được hình thành khi núi lửa tuôn trào dung nham xuống biển. Dòng dung nham nóng gặp biển lạnh đông cứng lại, cùng với hiện tượng di ứng lực nên toàn bộ khối nham thạch bị rạn nứt đa chiều tạo nên cảnh quan kỳ thú hôm nay.
Gềnh Đá Đĩa là một tập hợp các trụ đá hình lăng trụ xếp liền nhau, hòn nọ nối hòn kia kề với sóng nước. Bãi đá trải rộng san sát nhau chung màu đen huyền bí. Có trụ thẳng đứng, có trụ nghiêng vẹo nhưng vẫn chồng chất tầng tầng trông như chồng bát dĩa nên có tên gọi là Ghềnh Đá Đĩa. Nhìn từ xa, Ghềnh Đá trông giống một tổ ong thiên tạo khổng lồ vô cùng kỳ vĩ.
Nơi đây có những phiến đá kỳ ảo, thô ráp xếp tầng tầng, lớp lớp lên nhau, thành một vách núi sừng sững trải dài lấn ra tới biển. Hình ảnh này gợi cho du khách liên tưởng tới một lớp vảy khổng lồ của một con kình ngư đang đắm mình trong giấc mộng triệu năm dưới làn nước trong mát và mây trời cao xanh của Phú Yên.
Trải qua hàng trăm năm biến đổi khí hậu, những cơn sóng biển vẫn miệt mài tung bọt trắng bên ghềnh đá hoang sơ. Những ghềnh đá xếp lô xô cao thấp và bạn có thể dễ dàng đến sát mép biển, nơi sóng vỗ về, để ngắm toàn cảnh biển xanh tuyệt đẹp. Đi sâu xuống dưới ghềnh, bắt gặp một hang ăn sâu vào chân núi, bọt tung trắng xóa. Xa xa là bãi Bàng với làn nước trong vắt in bóng mây trời.
Năm 1998, ghềnh Đá Đĩa được Nhà nước cấp chứng nhận danh thắng cấp quốc gia và bắt đầu được tỉnh Phú Yên đưa vào khai thác du lịch. Nhưng do địa hình đường xá đi lại phải qua nhiều làng bản mới vào được nên việc đẩy mạnh du lịch tại ghềnh gặp nhiều khó khăn. Trong khi đó, người dân lại biến ghềnh đá thành điểm picnic cuối tuần với vô số rác thải.
Năm 2010, con đường vào ghềnh Đá Đĩa được trải nhựa hoàn toàn với những biển chỉ lối cụ thể. Ghềnh cũng đã được làm sạch, nạo vét và thu nhặt rác bẩn, được địa phương quan tâm chăm sóc. Ghềnh Đá Đĩa đã trở thành một điểm đến thú vị cho du khách khi ghé thăm mảnh đất Phú Yên nắng gió.
Một buổi ghé chơi với ghềnh Đá Đĩa, bạn hãy dành thời gian ghé thăm nhà thờ Mằng Lăng cổ kính ngay đầu lối rẽ vào, đi chậm xuyên qua những làng mạc yên bình và đón những cơn gió lồng lộng thổi không ngừng từ trên ghềnh Đá Đĩa.
Hoàng hôn nhuộm màu lên phiến đá, nhìn từ trên cao như những chiếc đĩa dát vàng. Ghềnh này được hình thành khi núi lửa tuôn trào dung nham xuống biển. Dung nham nóng gặp biển lạnh đông cứng lại và do hiện tượng di ứng lực nên toàn bộ khối nham thạch bị rạn nứt đa chiều tạo nên cảnh quang tuyệt vời như ngày hôm nay. Bên dưới ghềnh đá là bãi Bằng với nước biển dịu mát và tĩnh lặng. Có lẽ do địa hình hiểm trở và chưa mấy ai biết đến nên nước biển bãi Bằng trong vắt một màu, nhìn từ trên cao xuống có thể thấy cả đáy.
Với những cảnh vật sơ khai kỳ vĩ, cùng thiên nhiên nhuộm một màu sắc lãng mạn, Gành Đá Đĩa đã trở thành một địa điểm lý tưởng để thực hiện các bức ảnh đẹp không chỉ đối với các bạn trẻ đi du lịch mà cả những nhà nhiếp ảnh gia chuyên nghiệp lẫn những bạn trẻ sắp lập gia đình, tìm đến đây để có những bộ ảnh cưới tuyệt mỹ.
Ghềnh Đá Đĩa tuy hùng vĩ hoang sơ, nhưng vẫn không thiếu nét thơ mộng khi chiều về. Bạn cũng có thể ngâm mình trong làn nước mát và nhắm mắt tận hưởng cái vỗ nhè nhẹ của sóng biển vào da thịt, những làn gió mơn trớn trên tóc và mùi biển mặn đậm đà. Được đắm mình giữa một chốn hoang sơ của thiên nhiên, du khách như gột rửa hết mọi lo toan.
Thuyết minh về một danh lam thắng cảnh: Chùa Một Cột
1. Mở bài
Giới thiệu và dẫn dắt vào vấn đề cần thuyết minh: danh lam thắng cảnh ở Hà Nội - chùa Một Cột.
2. Thân bài
a. Lịch sử hình thành
Chùa Một Cột nằm trong khu di tích chùa Diên Hựu, Thôn Thanh Bảo, Quảng Đức vào thời lý. Đến nay được gọi là Chùa Một Cột thuộc Ba Đình gần Lăng Bác, Hà Nội.
Chùa Một Cột được khởi công và xây dựng vào 10/1049 Âm lịch. Ngôi chùa được xây dựng theo một giấc mơ của vua Lý Thái Tông (1028 - 1054).
Có một lần vua Lý Thái Tông đã mơ thấy phật Quan Âm ngồi trên đài sen và dắt mình lên đài. Khi tỉnh dậy, Nhà Vua kể cho bề tôi nghe và được nhà sư Thiền Tuệ gợi ý nên xây dựng ngôi chùa và nhà vua đã dựa theo ý tưởng thiết kế của Thiền Tuệ để xây dựng Chùa Một Cột.
b. Kiến trúc của Chùa Một Cột
Ngôi chùa được thiết kế bằng gỗ ở phần dưới là cột đá tượng trưng cho thân sen, còn phía trên là đài sen.
Chùa gồm có đài Liên Hoa hình vuông, chiều dài mỗi cạnh chùa là 3m, mái cong cong, dựng trên cột đá cao 4m, đường kính 1,2m có cột đá là 2 khúc chồng lên nhau thành một khối.
Ngôi chùa được xây dựng vươn lên khỏi mặt nước là một kiến trúc độc đáo. Phía dưới là hồ hình vương bao quanh bởi gạch tráng men màu xanh.
c. Ý nghĩa văn hóa, lịch sử của chùa Một Cột
Chùa Một Cột là một trong những danh lam thắng cảnh được Bộ Văn hóa nước ta xếp hạng di tích lịch sử, nghệ thuật, kiến trúc vào năm 4/1962.
Chùa Một Cột là biểu tượng của người Hà Nội ngàn năm văn hiến và được in đằng sau đồng tiền xu 5000 của Việt Nam.
3. Kết bài
Khái quát lại giá trị, ý nghĩa và vai trò của Chùa Một Cột.
Thuyết minh về một danh lam thắng cảnh: Hồ Gươm
"Mặt Hồ Gươm vẫn lung linh mây trời, càng toả mát hương hoa thơm Thủ đô...". Nhắc đến Hà Nội là nhắc đến hình ảnh Hồ Gươm trong xanh và bóng Tháp Rùa nghiêng nghiêng soi dáng. Hồ Gươm cùng quần thể kiến trúc của nó đã trở thành một biểu tượng đẹp đẽ và thiêng liêng về Hà Nội - trái tim hồng của cả nước.
Hồ Gươm đã tồn tại từ rất lâu. Cách đây khoảng 6 thế kỷ, theo những địa danh hiện nay, hồ gồm hai phần chạy dài từ phố Hàng Đào, qua Hai Bà Trưng, Lý Thường Kiệt tới phố Hàng Chuối, thông với sông Hồng. Nước hồ quanh năm xanh biếc nên hồ Gươm cũng được gọi là hồ Lục Thuỷ.
Vào thế kỷ XV, hồ được đổi tên thành hồ Hoàn Kiếm. Sự kiện ấy gắn liền với truyền thuyết trả gươm thần cho Rùa Vàng của vị vua khai triều nhà Hậu Lê - người anh hùng của khởi nghĩa Lam Sơn chống lại giặc Minh (1417 - 1427), Lê Lợi. Truyền thuyết kể rằng khi Lê Lợi khởi nghĩa ở Lam Sơn, có người dân mò được một lưỡi gươm, sau đó chính ông nhặt được một cái chuôi ở trong rừng. Khi lưỡi gắn vào chuôi gươm thì thân gươm ánh lên hai chữ "Thuận Thiên" - "Thuận theo ý trời". Gươm báu này đã theo Lê Lợi trong suốt thời gian kháng chiến chống giặc Minh. Khi lên ngôi về đóng đô ở Thăng Long, trong một lần nhà vua đi chơi thuyền trên hồ Lục Thuỷ, bỗng một con rùa xuất hiện. Rùa vươn đầu cất tiếng nói: "Xin bệ hạ hãy hoàn lại gươm cho Long Quân". Lê Thái Tổ hiểu ra sự việc bèn rút gươm khỏi vỏ, giơ gươm ra thì gươm bay về phía con rùa. Rùa ngậm gươm lặn xuống đáy hồ, và từ đó hồ Lục Thuỷ có tên gọi mới là hồ Hoàn Kiếm (trả gươm) hay hồ Gươm. Chính truyền thuyết đặc sắc này đã khẳng định tấm lòng yêu chuộng hòa bình, ghét chiến tranh của người dân Thăng Long - Hà Nội nói riêng và nhân dân Việt Nam nói chung. Câu chuyện này đã được nhấn mạnh trong ngày lễ Hà Nội đón nhận danh hiệu "Thành phố Vì hòa bình"
Sau đó, cũng vào thời Lê, hồ còn được dùng làm nơi tập luyện của thuỷ quân nên có lúc được gọi là hồ Thuỷ Quân.
Hồ Hoàn Kiếm là một thắng cảnh nổi tiếng của Hà Nội. Quanh hồ trồng nhiều loại hoa và cây cảnh. Đó là những hàng liễu rủ thướt tha, những nhành lộc vừng nghiêng nghiêng đổ hoa soi bóng dưới lòng hồ. Giữa hồ có tháp Rùa, cạnh hồ có đền Ngọc Sơn có "Đài Nghiên Tháp Bút chưa sờn"... Hình ảnh hồ Gươm lung linh giống như một tấm gương xinh đẹp giữa lòng thành phố đã đi vào lòng nhiều người dân Hà Nội. Người dân Hà Nội sống ở khu vực quanh hồ có thói quen ra đây tập thể dục vào sáng sớm, đặc biệt là vào mùa hè. Họ gọi các khu phố nằm quanh hồ là Bờ Hồ.
Không phải là hồ nước lớn nhất trong Thủ đô, song với nguồn gốc đặc biệt, hồ Hoàn Kiếm đã gắn liền với cuộc sống và tâm tư của nhiều người. Hồ nằm ở trung tâm một quận với những khu phố cổ chật hẹp, đã mở ra một khoảng không đủ rộng cho những sinh hoạt văn hóa bản địa. Hồ có nhiều cảnh đẹp. Và hơn thế, hồ gắn với huyền sử, là biểu tượng khát khao hòa bình (trả gươm cầm bút), đức văn tài võ trị của dân tộc (thanh kiếm thiêng nơi đáy hồ và tháp bút viết lên trời xanh). Do vậy, nhiều văn nghệ sĩ đã lấy hình ảnh Hồ Gươm làm nền tảng cho các tác phẩm của mình. Nhà thơ Trần Đăng Khoa từng viết:
"Hà Nội có Hồ GươmNước xanh như pha mựcBên hồ ngọn Tháp BútViết thơ lên trời cao"
Và như thế, Hồ Gươm sẽ mãi sống trong tiềm thức mỗi người dân Thủ đô nói riêng và người dân cả nước nói chung như một biểu tượng thiêng liêng về lịch sử và truyền thống văn hóa dân tộc.
Thuyết minh về một danh lam thắng cảnh: Vịnh Hạ Long
Nhắc đến danh lam thắng cảnh, những chốn có non nước hữu tình trên đất nước Việt nam ta khó lòng không nhắc đến vịnh Hạ Long. Cái tên ấy ai là người Việt nam cũng biết đến. Nó không chỉ đẹp trong hiện tại hay tương lai mà nó còn đẹp từ thời xưa trong câu thơ của Nguyễn Khoa Điềm: "Con gà, con cóc quê hương cũng biến Hạ Long thành thắng cảnh". Mới đây vịnh Hạ Long còn dược UNESCO công nhận là một trong bảy kì quan đẹp nhất thế giới. Vậy không biết rằng Hạ Long có những gì mà lại được tôn vinh đến như vậy?
Vịnh Hạ Long còn có truyền thuyết đó là Ngọc Hoàng sai Rồng Mẹ mang theo một đàn Rồng Con xuống hạ giới giúp người Việt đánh giặc. Thuyền giặc từ ngoài biển ào ạt tiến vào bờ vừa lúc đàn Rồng tới hạ giới. Đàn Rồng lập tức phun ra lửa thiêu cháy thuyền giặc, một phần nhả Châu Ngọc dựng thành bức tường đá sừng sững làm cho thuyền giặc đâm phải mà vỡ tan, chặn đứng bước tiến của ngoại bang.
Sau khi giặc tan, thấy cảnh mặt đất thanh bình, cây cối tươi tốt, con người nơi đây lại cần cù, chịu khó, đoàn kết giúp đỡ nhau, Rồng Mẹ và Rồng Con không trở về trời mà ở lại hạ giới, nơi vừa diễn ra trận chiến để muôn đời bảo vệ con dân Đại Việt. Vị trí Rồng Mẹ đáp xuống là Hạ Long; nơi Rồng Con đáp xuống là Bái Tử Long và đuôi đàn rồng quẫy nước trắng xoá là Bạch Long Vĩ (bán đảo Trà Cổ ngày nay, với bãi cát dài trên 15 km).
Lại có truyền thuyết khác nói rằng vào thời kỳ nọ khi đất nước có giặc ngoại xâm, một con rồng đã bay theo dọc sông xuôi về phía biển và hạ cánh xuống ở vùng ven biển Đông Bắc làm thành bức tường thành chắn bước tiến của thủy quân giặc. Chỗ rồng đáp xuống che chở cho đất nước được gọi là Hạ Long.
Trước hết về vị trí của vịnh Hạ Long thì nó nằm ở vùng Ðông Bắc Việt Nam, vịnh Hạ Long là một phần vịnh Bắc Bộ, bao gồm vùng biển của thành phố Hạ Long, thị xã Cẩm Phả và một phần của huyện đảo Vân Ðồn. Phía tây nam Vịnh giáp đảo Cát Bà, phía đông là biển, phần còn lại giáp đất liền với đường bờ biển dài 120 km, được giới hạn từ 106058′ – 107022′ kinh độ Ðông và 20045′ – 20050′ vĩ độ Bắc với tổng diện tích 1553 km2.
Tiếp nữa là về đảo ở đây thì có 1969 hòn đảo lớn nhỏ, trong đó 989 đảo có tên và 980 đảo chưa có tên. Đảo nơi đây gồm có hai dạng đó là đảo đá vôi và đảo phiếm thạch tập trung ở Bái tử long và vinh Hạ Long. Ở đây thì chúng ta thấy được hàng loạt những hang động đẹp và nổi tiếng. Vùng Di sản thiên nhiên được thế giới công nhận có diện tích 434 km2 bao gồm 775 đảo, như một hình tam giác với 3 đỉnh là đảo Ðầu Gỗ (phía tây), hồ Ba Hầm (phía nam), đảo Cống Tây (phía đông) vùng kế bên là khu vực đệm và di tích danh thắng quốc gia được Bộ Văn hóa Thông tin xếp hạng năm 1962.
Đến với Hạ Long thì người ta không thể nào rời mắt khỏi những cảnh vật nơi đây. Nào là núi, nào là nước với những hang động thật sự hấp dẫn người ta muốn đi tới tận cùng để tìm thấy cái hữu hạn trong cái vô hạn của trời nước, núi non ấy. Chúng ta cứ ngỡ rằng ngọn núi kia giống như những người khổng lồ vậy, ngồi trong thuyền mà ngước lên để đo tầm cao của những ngọn núi ấy thật sự là mỏi mắt. Đến đây ta mới biết hết thế nào là sự hùng vĩ, thế nào là sự hữu tình giữa nước và non. Làn nước biển mặn mà vị xa xăm của muối. Hang động với những nhũ đá như sắp rơi xuống nhưng thật chất lại là không rơi. Nó cứ tua tủa như muôn ngàn giọt ngọc dạng lỏng lấp lánh dính vào nhau nhưng không rơi xuống.
Con người nơi đây cũng thật sự là rất đáng yêu đáng quý. Họ không những mến khách mà còn như một người hướng dẫn viên du lịch vừa nói giới thiệu tả cảnh vừa vững tay chèo đẩy lái đến nơi khách muốn qua. Những con người ở đây nồng nhiệt mỗi khi có khách đến và khi khách đi thì để lại những ấn tượng khó phai về những con người miền non nước hữu tình với những tình cảm mặn mà như là muối biển vậy.
Qua đây ta thấy vịnh Hạ Long rất xứng đáng là một trong bảy kì quan của thế giới. Nếu những ai đã được đặt chân đến đây thì chắc hẳn rất ấn tượng bởi cảnh đẹp và con người nơi đây. Còn những ai chưa đến thì hãy nhanh chóng đến mà tận hưởng những gì là tạo hóa ban tặng, những gì là mẹ thiên nhiên.
Thuyết minh về một danh lam thắng cảnh: Chùa Một Cột
Chùa Một Cột nằm trong khu di tích chùa Diên Hựu, Thôn Thanh Bảo, Quảng Đức vào thời lý. Đến nay được gọi là Chùa Một Cột thuộc Ba Đình gần Lăng Bác, Hà Nội.
Được khởi công và xây dựng vào 10/1049 âm lịch. Trước kia chùa có rất nhiều tên khác nhau như chùa Mật (tiếng Hán-Nôm) và "Diên Hựu tự", "Liên Hoa Đài". Theo tìm hiểu Ngôi chùa được xây dựng theo một giấc mơ của vua Lý Thái Tông (1028 - 1054). Có một lần vua Lý Thái Tông đã mơ thấy phật quan âm ngồi trên đài sen và dắt mình lên đài. Khi tỉnh dậy, Nhà Vua kể cho bề tôi nghe và được nhà sư Thiền Tuệ gợi ý nên xây dựng ngôi chùa và nhà vua đã dựa theo ý tưởng thiết kế của Thiền Tuệ để xây dựng ngôi chùa.
Ngôi chùa được thiết kế bằng gỗ ở phần dưới là cột đá tượng trưng cho thân sen, còn phía trên là đài sen. Bên trong có tượng phật bà Quan Âm để thờ. Cho đến năm 1105, Vua Lý Nhân Tông cho mở rộng kiến trúc của chùa và xây dựng thêm hồ Linh Chiểu. Về sau, chùa chỉ còn lại ngôi chùa nhỏ như ngày nay. Gồm có đài Liên Hoa hình vuông, chiều dài mỗi cạnh chùa là 3m, mái cong cong, dựng trên cột đá cao 4m, đường kính 1,2m có cột đá là 2 khúc chồng lên nhau thành một khối. Tiếp đến là hệ thống đòn bẩy để giữ thăng bằng cho ngôi chùa phía trên. Ngôi chùa được xây dựng vươn lên khỏi mặt nước là một kiến trúc độc đáo. Phía dưới là hồ hình vương bao quanh bởi gạch tráng men màu xanh.
Đến năm 1840 - 1850, ngôi chùa một cột được trùng tu và tôn tạo, lần tiếp theo là vào năm 1920. Vào năm 1955, Đài Liên Hoa được sửa chữa bởi kiến trúc sư Nguyễn Bá Lăng. Năm 1995, ngôi Tam bảo được trùng tu với tổng số tiền lên tới 500 triệu đồng và tiếp theo là trùng tu nhà mẫu năm 1997 hết 200 triệu đồng.
Chùa Một Cột là một trong những danh lam thắng cảnh được bộ văn hóa nước ta xếp hạng di tích lịch sử, nghệ thuật, kiến trúc vào năm 4/1962. Chùa Một Cột có một ý nghĩa lịch sử và văn hóa vô cùng to lớn. Đây cũng là biểu tượng của người Hà Nội ngàn năm văn hiến. Có một điều mà có thể bạn không để ý đến đó là Chùa Một Cột còn được in đằng sau đồng tiền xu 5000 của Việt Nam.
Nếu bạn có cơ hội du lịch 1 ngày ở Hà Nội thì chắc chắn các bạn không thể bỏ qua 1 địa điểm đó chính là Chùa Một Cột. Ngôi chùa tuy nhỏ bé nhưng nó là nét văn hóa của dân tộc với nét kiến trúc riêng không đâu có được. Chính sự đặc biệt này mà hàng năm, khách du lịch đến đây rất đông và là nơi yêu thích của khách du lịch trong và ngoài nước.
Thuyết minh về một danh lam thắng cảnh: động Phong Nha
Cứ mỗi khi nhắc tới những địa điểm du lịch ở nước ta, người ta lại nghĩ đến Vịnh Hạ Long, đảo Cát Bà, Phan Thiết,... nhưng một trong những địa danh nổi tiếng ấy không thể thiếu động Phong Nha – di sản văn hóa thế giới. Sự kì ảo của động Phong Nha đã đem lại cho du khách cảm giác thích thú như được lạc vào thế giới thần tiên. Động Phong Nha là một quà tặng của thiên nhiên dành cho đất nước ta.
Động Phong Nha nằm trong vườn quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng, một vườn quốc gia tại huyện Bố Trạch và Minh Hóa thuộc tỉnh Quảng Bình, cách thành phố Đồng Hới khoảng 50km về phía Tây Bắc, cách thủ đô Hà Nội khoảng 500 km về phía Nam. Phong Nha – Kẻ Bàng nằm ở một khu vực núi đá vôi rộng khoảng 200.000ha. Vườn quốc gia bao gồm 300 hang động lớn nhỏ khác nhau. Điểm đặc trưng của vườn quốc gia này là các kiến tạo đá vôi, 300 hang động và các sông ngầm, hệ thống động vật quý hiếm nằm trong sách đỏ Việt Nam và sách đỏ Thế giới. Các hang động ở đây với tổng chiều dài là khoảng hơn 80km nhưng các nhà thám hiểm Anh và Việt Nam mới chỉ tìm hiểu được 20km. Vào tháng 4 năm 2009, một đoàn thám hiểm thuộc Hiệp hội Hoàng gia Anh đã phát hiện ra một hang động khác lớn hơn rất nhiều động Phong Nha nhưng động Phong Nha vẫn là hang động giữ nhiều kỉ lục về cái "nhất": hang nước dài nhất, cửa hang cao và rộng nhất; bãi cát, đá rộng và đẹp nhất; hồ ngầm đẹp nhất; thạch nhũ tráng lệ và kì ảo nhất; dòng sông ngầm dài nhất Việt Nam; hang khô rộng và đẹp nhất thế giới.
Trước đó, khi Phong Nha – Kẻ Bàng chưa phải là vườn quốc gia, khu vực này là khu vực bảo tồn thiên nhiên, từ ngày 9 tháng 8 năm 1986 được mở rộng thêm diện tích là 41132ha. Mãi đến ngày 12 tháng 12 năm 2001, thủ trướng chính phủ đã ra nghị quyết chuyển khu bảo tồn thiên nhiên này thành vườn đa quốc gia và có tên gọi như hiện nay.
Quá trình hình thành hang động là một quá trình khá lâu dài. Từ những kiến tạo địa chất xảy ra trong lòng dãy núi đá vôi Kẻ Bàng vào thời kì Đại cổ sinh đã làm thay đổi hoàn toàn về địa chất nơi đây. Sự tác động của nội lực bên trong lòng trái đất và ngoại lực đã tạo ra vẻ đẹp kì bí rất riêng của động Phong Nha. Hệ thống đứt gãy chằng chịt trên mặt đá vôi đã tạo điều kiện cho nước dễ thấm vào các khối đá vôi. Sự xâm thực đã gặm mòn, hòa tan, rửa trôi đá vôi trong hàng triệu năm. Qua đó nó đã tạo nên một hang động ăn sâu trong núi đá vôi.
Động Phong Nha bao gồm động khô và động nước, nổi bật nhất trong các động khô là động Tiên Sơn. Động Tiên Sơn có chiều dài 980m. Từ cửa động đi vào khoảng 400m có một vực sâu khoảng 10m và sau đó là động đá ngầm dài gần 500m khá nguy hiểm. Du khách đến tham quan, để đảm bảo an toàn chỉ được đi sâu vào 400m tính từ cửa động. Động Thiên Sơn là nơi có cảnh thạch nhũ và những phiến đá kì vĩ huyền ảo. Các âm thanh phát ra từ các phiến đá, khi được gõ vào vọng như tiếng cồng chiêng. Theo các nhà khoa học thuộc Hội hang động Hoàng gia Anh, động này được kiến tạo cách đây hàng chục triệu năm, khi một dòng nước chảy qua quả núi đã đục rỗng, bào mòn núi đá vôi Kẻ Bàng. Sau đó, do địa chất thay đổi, khối đá vôi đổ sụp, chặn dòng chảy và làm nên động khô Tiên Sơn. Còn hệ thống động nước nổi bật nhất là động Phong Nha. Tạo hóa đã dựng nên những khối thạch nhũ đủ màu sắc với những hình dạng khác nhau. Vẻ kì ảo ấy khiến ai đến tham qua cũng trầm trồ khen ngợi. Động Phong Nha dài 7729m. Hang có chiều dài dài nhất của động là 145m. Động Phong Nha còn được mệnh danh là Thủy Tề Tiên vì nơi đây những cột đá, thạch nhũ như mang một phong thái rất khác nhau. Tiếng nước vỗ vào đá vang vọng thật xa. Động Phong Nha đẹp như một bức tranh thủy mạc mà nhiều hang động khác phải ngưỡng mộ.
Động Phong Nha ngoài có giá trị về du lịch nó còn là một di chỉ khảo cổ. Những nhà thám hiểm và người dân nơi đây đã phát hiện ra nhiều chữ khắc trên đá của người xưa, gạch, tượng đá, tượng phật, mảnh gốm và nhiều bài vị tại đây. Ở động Phong Nha người ta đã phát hiện nhiều mảnh than và miệng bình gốm có tráng men của Chàm và các đồ gốm thô sơ khác. Động Phong Nha còn là nơi vua Hàm Nghi trú ngụ trong thời kì thực hiện chiếu Cần Vương kháng chiến chống Pháp.
Động Phong Nha – hang động tạo nên niềm tự hào cho dân tộc Việt Nam. Nó là bằng chứng cho sự ưu đãi của thiên nhiên nước ta. Động Phong Nha đã được UNESCO công nhận là di sản văn hóa thế giới. Ai đã từng đến động đều nhớ mãi sự kì diệu mà động mang lại từ vẻ đẹp thuần túy thiên nhiên.
Thuyết minh về một danh lam thắng cảnh: chùa Tam Chúc
Khu du lịch Tam Chúc (Ba Sao Hà Nam) được mệnh danh là 'Vịnh Hạ Long trên cạn', nơi khoác trên mình vẻ ngút ngàn và đẹp như cõi mộng, nơi mà du khách đến sẽ cảm nhận được sự thuần khiết, thanh bình và yên ả đến lạ thường.
Quần thể khu du lịch Tam Chúc tọa lạc trên mảnh đất Ba Sao, Kim Bảng, Hà Nam. Nơi đây được Thủ tướng công nhận là Khu du lịch quốc gia theo Quyết định số 201/QĐ-TTG ngày 22/01/2013. Đặc biệt, Chùa Tam Chúc sẽ là nơi đăng cai Đại lễ Vesak năm 2019 (Đại hội Phật giáo thế giới) tổ chức vào tháng 5/2019 và cũng là thời điểm Chùa được khánh thành giai đoạn I.
Chùa Tam Chúc có tổng diện tích gần 5.000ha, bao gồm hồ nước: 1.000ha, núi đá rừng tự nhiên: 3.000ha, các thung lũng: 1.000ha. Đây là ngôi chùa vô cùng đặc biệt với cảnh quan hùng vĩ: Tiền lục nhạn, hậu thất tinh (tiền lục nhạn nghĩa là mặt trước chùa có 6 quả núi giữa lòng hồ, tương truyền rằng đây là 6 quả chuông của nhà trời đưa xuống; hậu thất tinh là đằng sau có 7 ngọn núi có thể phát sáng khi có ánh sáng vào ban đêm).
Ngôi chùa được thi công bởi rất nhiều những người thợ thủ công lành nghề của Phật giáo, Ấn Độ giáo, Hồi giáo và Thiên Chúa giáo. Năm 2000, khi khảo sát làm thủy lợi lòng hồ Tam Chúc, công nhân xây dựng đã phát hiện ra rất nhiều dấu tích các hiện vật liên quan đến chùa Tam Chúc xưa. Từ các hiện vật khảo cổ, bước đầu có thể kết luận rằng chùa Tam Chúc đã có niên đại trên 1000 năm.
Trải qua rất nhiều năm tháng, giờ chỉ còn lại những di tích cột gỗ, cột đá, xà đá còn vùi lấp ở nền móng cũ, trong đó có những cột gỗ có đường kính trên 1m, những xà đá, cột đá rất lớn mà chúng ta chưa thể hiểu được ông cha ta trước kia dựng chùa bằng cách nào với kích thước lớn như vậy.
Ngôi chùa Tam Chúc được xây dựng lại có tới 12.000 bức tranh đá miêu tả các sự tích của Đức Phật, được những người Hồi giáo Indonesia tạc bằng đá núi lửa ở Indonesia sau đó đưa sang Việt Nam.
Chùa Tam Chúc đang thiết lập một vườn cột kinh khổng lồ với 1.000 cột đá, mỗi cột cao 12m, nặng 200 tấn. Hiện tại đang dựng được khoảng 36 cột kinh do các nghệ nhân lành nghề Việt Nam tạc và dựng. Đây sẽ là vườn cột kinh lớn nhất thế giới khi hoàn thành.
Trên trục thần đạo Chùa Tam Chúc gồm: Chùa Ngọc, Điện Tam Thế, Điện Pháp Chủ, Điện Quan Âm, Cổng Tam Quan, Phòng họp Quốc tế. Những ngôi điện, các pho tượng Phật tại chùa Tam Chúc có diện tích, kích thước rất lớn.
Chùa Ngọc nằm trên đỉnh núi Thất Tinh đang được thi công bởi những nghệ nhân Ấn Độ giáo và sẽ sớm hoàn thành trong năm 2018.
Điện Tam Thế có chiều cao 39m, diện tích sàn 5.400m², giúp cho 5.000 Phật tử có thể hành lễ cùng một lúc. Bên dưới Điện Tam Thế là Điện Pháp chủ với pho tượng bằng đồng nguyên khối nặng 150 tấn.
Phòng họp Quốc tế nổi trên mặt hồ, có diện tích sàn 10.000m², có sức chứa 3.500 chỗ ngồi và Cổng Tam Quan đang trong quá trình thi công. Dự tính, thời gian hoàn thành quần thể chùa vào năm 2048. Từ khi khởi công đến khi hoàn thành là 50 năm.
Quần thể khu du lịch Tam Chúc, Ba Sao thực sự là một điểm đến tâm linh hấp dẫn, bởi nơi đây là sự kết hợp hoàn hảo giữa vẻ đẹp cổ kính của ngôi chùa nghìn năm tuổi với vẻ hùng vĩ của non nước bao la. Đặc biệt, không khí trong lành và tiếng chim hót líu lo giữa núi rừng rộng lớn là điều mà bất kỳ du khách nào cũng sẽ không thể nào quên khi đặt chân đến mảnh đất này.
Hiện nay, hệ thống giao thông kết nối Hà Nội và Hà Nam vô cùng thuận lợi. Chùa Tam Chúc cách chùa Bái Đính 30km và cách chùa Hương 4,5km tạo thành một quần thể “Tam giác vàng” du lịch tâm linh, nhằm đáp ứng nhu cầu vui chơi, giải trí của khách du lịch trong và ngoài nước. Với mục tiêu quản lý, khai thác hiệu quả các giá trị về cảnh quan thiên nhiên, bảo tồn giữ gìn cảnh quan môi trường sinh thái bền vững, trong thời gian không xa, khu du lịch Tam Chúc sẽ là điểm nhấn và được kỳ vọng sẽ tạo bước đột phá trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội cho tỉnh Hà Nam.
Dàn ý Thuyết minh về danh lam thắng cảnh chùa Bái Đính
1. Mở bài
Giới thiệu vấn đề cần thuyết minh: danh lam thắng cảnh chùa Bái Đính.
Lưu ý: học sinh tự lựa chọn mở bài trực tiếp hoặc gián tiếp tùy thuộc vào năng lực của mình.
2. Thân bài
a. Khái quát chung
Chùa Bái Đính thuộc địa phận xã Gia Sinh, huyện Gia Viễn, tỉnh Ninh Bình, cách thủ đô Hà Nội khoảng 100km về phía nam và nằm trong quần thể danh thắng Tràng An.
Chùa được chia thành hai khu chính: khu chùa mới và khu chùa cổ, mỗi khu có kiến trúc khác nhau nằm dựa vào đỉnh núi.
Mỗi năm, chùa thu hút một lượng lớn du khách từ khắp mọi miền đất nước cũng như du khách nước ngoài đến tham quan, chiêm bái.
b. Thuyết minh chi tiết
- Chùa Bái Đính tâm tự (Chùa mới):
Chùa được khởi công xây dựng từ đầu những năm 2000, là ngôi chùa lớn nhất Đông Nam Á với nhiều kỉ lục được công nhận.
Cổng Tam Quan có hai ông hộ pháp được làm bằng đồng canh gác, là nơi giao thoa giữa trần gian và cõi phật, hai bên có dãy hành lang đi lên phía trên.
Dãy hành lang chạy dài trong khuôn viên chùa được sắp xếp với 500 vị La Hán, mỗi vị có hình dáng và tên khác nhau được làm hoàn toàn bằng đá tại làng đá Ninh Vân, Ninh Bình.
Sau khi đi qua Cổng Tam Quan sẽ đến tháp Chuông, nơi thờ Đại Hồng Chung lớn nhất Việt Nam nặng 36 tấn được đúc bằng đồng. Tháp có hai tầng, để chiêm ngưỡng hết vẻ đẹp của chuông chúng ta phải đi lên tầng hai, nhìn xuống phía dưới sẽ thấy chiếc trống đồng Đông Sơn to khổng lồ đặt dưới chuông.
Lên trên là Điện Phật Bà Quan Âm nghìn mắt nghìn tay được dát vàng trong điện nguy nga, tráng lệ, xung quanh là những thần hộ pháp được đúc bằng đồng. Cột là trụ cho điện hoàn toàn là gỗ lim lâu năm to một người ôm không xuể.
Tiếp theo là Điện Pháp Chủ thờ phật Thích Ca Mâu Ni nặng 100 tấn bằng đồng tay cầm búp sen, đây được coi là pho tượng lớn nhất Đông Nam Á.
Trên cùng cũng là điện chính chính là Điện Tam Thế thờ ba vị Phật tổ. Mõi pho tượng nặng 50 tấn được dát vàng với ba tư thế khác nhau. Bên cạnh điện Tam Thế là tượng phật Di Lạc hiên ngang giữa trời và tòa bảo Tháp cao 13 tầng thờ Ngọc Xá Lợi phật rước từ nước ngoài về.
- Chùa Bái Đính cổ tự (Chùa cổ)
Đây là ngôi chùa có từ lâu đời thờ Thánh Minh Không nằm trong hang đá thuộc núi Ba Dau. Để đi đến đây, chúng ta phải leo qua nhiều bậc thang bằng đá để lên đỉnh núi.
Phía bên tay phải là động thờ Phật (còn được gọi là Hang Sáng) nằm trong hang với những pho tượng phật nhỏ.
Lên trên cũng là điện chính chính là động thờ Mẫu và đức thánh Minh Không (còn được gọi là hang tối), trước đây, hang động này nổi tiếng là linh thiêng vì nằm sâu trong hang đá tối tăm mà không ai khai thông được. Đi vào trong hang sẽ thấy tượng thờ Mẫu, phía tay phải là ao tiên, phía tay trái là tượng đức thánh Minh Không.
Ngôi chùa này nổi tiếng về sự linh thiêng cùng những câu chuyện, giai thoại thần kì.
3. Kết bài
Khái quát lại vẻ đẹp của chùa Bái Đính.
Dàn ý Thuyết minh về một danh lam thắng cảnh: bãi biển Ninh Chữ
1. Mở bài
Giới thiệu về danh lam thắng cảnh ở Ninh Thuận mà em muốn thuyết minh (bãi biển Ninh Chữ).
Lưu ý: học sinh được tự lựa chọn cách dẫn mở bài trực tiếp hoặc gián tiếp tùy thuộc vào năng lực của bản thân mình.
2. Thân bài
Ninh Chữ là một bãi biển thuộc thôn Bình Sơn, thị trấn Khánh Hải, tỉnh Ninh Thuận cách thành phố Phan Rang 5 km về phía đông.
Biển Ninh Chữ được coi là một trong những bãi biển đẹp nhất ở miền Trung và là điểm thu hút đông đảo du khách trong và ngoài nước.
Bãi biển Ninh Chữ là 1 trong 9 bãi tắm đẹp nhất của Việt Nam, có chiều dài 10 km, bờ biển bằng phẳng hình vòng cung, nước trong xanh.
Bãi biển mới được khai thác du lịch cách đây không lâu nên Ninh Chữ vẫn còn hoang sơ, yên bình.
Biển Ninh Chữ mang thời tiết nhiệt đới gió mùa khô nóng và nhiều gió. Mùa mưa từ tháng 9 đến tháng 11. Từ tháng 12 đến tháng 8 năm sau là mùa khô.
Bạn có thể lựa chọn nhiều phương tiện khác nhau để di chuyển đến Ninh Chữ như: máy bay, tàu hỏa, ô tô, xe khách,… thậm chí là phượt xe máy nếu như bạn ở Sài Gòn hoặc khu vực miền trong.
Gần ngay biển Ninh Chữ, tháp Po Klong Garai là một di tích lịch sử nổi tiếng, nằm trên đồi Trầu, phường Đô Vinh, Ninh Thuận. Tháp Po Klong Garai mang đậm bản sắc văn hóa Chăm.
→ Với tất cả những ưu điểm của mình, bãi biển Ninh Chữ xứng đáng là một điểm đến du lịch thú vị mà mọi du khách có dịp nên ghé thăm.
3. Kết bài
Khái quát lại những giá trị của biển Ninh Chữ nói riêng cũng như những khu du lịch, danh lam thắng cảnh khác nói chung.
Dàn ý Thuyết minh về chùa Yên Tử
1. Mở bài
Giới thiệu và dẫn dắt về chùa Yên Tử (bằng hình thức trực tiếp hoặc gián tiếp tùy thuộc vào năng lực của bản thân mình).
2. Thân bài
Chùa Yên Tử Quảng Ninh là cách gọi tắt của khu di tích và danh lam thắng cảnh Yên Tử một trong những điểm nổi tiếng của du lịch Quảng Ninh.
Thiền viện Trúc Lâm Yên Tử, còn gọi là Chùa Lân hay tên chữ là Long Động Tự là một ngôi chùa trên núi Yên Tử, thuộc địa phận thôn Nam Mẫu, xã Thượng Yên Công, thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh.
Núi Yên Tử hiện còn lưu giữ một hệ thống các di tích lịch sử văn hóa gắn với sự ra đời, hình thành và phát triển của thiền phái Trúc Lâm Yên Tử.
Núi Yên tử là nơi vua Trần Nhân Tông tu hành và lập ra giáo phái Phật giáo có tên là Thiền Trúc Lâm Yên Tử.
Hiện nay quần thể khu di tích thắng cảnh Trúc Lâm Yên Tử là một địa điểm tâm linh lớn nổi tiếng trong cả nước. Hằng năm đón hàng chục nghìn lượt khách tham quan, lễ phật, tìm về cõi linh thiêng thư thái.
Đỉnh thiêng Yên Tử nằm trên độ cao khoảng 1068 m so với mực nước biển. Để lên tới đỉnh chùa bạn phải vượt qua hơn 6000 bậc đá, băng qua cánh rừng trúc, rừng thông cao ngút ngàn.
Thời gian thích hợp nhất đi chùa Yên Tử lễ bái và vãn cảnh là khoảng tháng Giêng hàng năm khi mùa lễ hội đầu xuân không khí tươi mới, cảnh vật tràn đầy sức sống, người dân nô nức đi trẩy hội.
3. Kết bài
Khái quát lại những giá trị của chùa Yên Tử nói riêng và các điểm du lịch khác nói chung, đồng thời nêu lên trách nhiệm của con người đối với cảnh quan của quốc gia.
--------------------------------
Bài tiếp theo Bài văn mẫu lớp 8 số 5 đề 3: Thuyết minh về một văn bản, một thể loại văn học đơn giản
Ngoài tài liệu trên, mời các bạn tham khảo thêm tài liệu lớp 8 đầy đủ các môn Toán, Văn, Anh, Lý, Hóa, Sinh... mà chúng tôi sưu tầm, chọn lọc bám sát với chương trình học lớp 8 hơn. Hy vọng rằng tài liệu lớp 8 này sẽ giúp ích trong việc ôn tập và rèn luyện thêm kiến thức ở nhà. Chúc các bạn học tốt và đạt kết quả cao trong kì thi sắp tới.
- Bài văn mẫu lớp 8 số 5 đề 1: Giới thiệu về một đồ dùng trong học tập hoặc trong sinh hoạt
- Văn mẫu lớp 8: Thuyết minh về Lăng chủ tịch Hồ Chí Minh
- Văn mẫu lớp 8: Thuyết minh về Động Phong Nha theo phong cách hướng dẫn viên du lịch
- Văn mẫu lớp 8: Thuyết minh về Văn Miếu Quốc Tử Giám
- Thuyết minh về một danh lam thắng cảnh ở Thanh Hóa
- Thuyết minh về một danh lam thắng cảnh ở Hà Nội
- So sánh điểm giống và khác giữa thể chiếu và thể hịch, thể hịch và thể cáo, thể cáo và thể tấu
- Thuyết minh về một danh lam thắng cảnh ở Sóc trăng
Từ khóa » Một Danh Lam Thắng Cảnh Của đất Nước Quê Hương
-
Thuyết Minh Về Một Danh Lam Thắng Cảnh Của đất Nước, Quê Hương
-
Đề 1: Thuyết Minh Một Danh Lam Hắng Cảnh Của đất Nước Quê Hương
-
Giới Thiệu Một Danh Lam, Thắng Cảnh Của đất Nước, Quê Hương
-
13 Mẫu Thuyết Minh Về Một Danh Lam Thắng Cảnh Hay Chọn Lọc
-
Một Danh Lam Thắng Cảnh Của đất Nước Quê Hương - ICAN
-
Thuyết Minh Về Một Danh Lam Thắng Cảnh Của đất Nước Quê Hương
-
Cảm Nghĩ Của Em Về Một Danh Lam Thắng Cảnh Của Quê Hương đất ...
-
Thuyết Minh Về Một Danh Lam Thắng Cảnh Của đất Nước Quê Hương
-
Top 9 Bài Văn Giới Thiệu Danh Lam Thắng Cảnh Của Quê Hương, đất ...
-
Viết đoạn Văn Nêu Cảm Nghĩ Của Em Về Một Danh Lam Thắng Cảnh ...
-
Thuyết Minh Về Một Danh Lam Thắng Cảnh Hoặc Di Tích ở Quê Hương ...
-
Giới Thiệu Một Danh Lam Thắng Cảnh ở Quê Em
-
Anh (chị) Hãy Giới Thiệu Một Danh Lam Thắng Cảnh Của Quê Hương ...
-
Bài Số 19: Tả Một Danh Lam Thắng Cảnh Của đất Nước Ta