Giới Thiệu Và Các Khái Niêm Cơ Bản Trong Bảng Giá Chứng Khoán ...

Nói chung khi đã xem quen Bảng giá chứng khoán diễn ra hàng ngày rồi thì dù xem bảng giá của Công ty Chứng khoán nào cũng có thể hiểu hết. Tuy nhiên với những người mới thì hầu như là không biết gì, vậy nên ai muốn có ý định chơi chứng khoán trước hết cần phải biết cách xem bảng giá chứng khoán giao dịch hàng ngày trên Sở giao dịch Chứng khoán. 

Trong ảnh: Bảng giá của Công ty CP Chứng khoán FPT (FPTS) tại sàn HNX (HNX-FPTS) với dữ liệu truyền về từ Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội – HNX

Dưới đây là một số thông tin cơ bản và cách xem theo thứ tự từ trên xuống & từ trái qua phải:

– Thời gian giao dịch chứng khoán: là từ thứ 2 tới thứ 6 hàng tuần (trừ các ngày nghỉ lễ theo quy định), hàng ngày với sàn HNX UPCoM – Sở giao dịch Chứng khoán Hà Nội và sàn HOSE – Sở giao dịch Chứng khoán Tp. Hồ Chí Minh đều là: 9h – 11h30 và 13h – 14h45.

– Số phiên Giao dịch: Sàn HNX được chia làm 2 phiên: phiên giao dịch liên tục (9h – 11h30 và 13h – 14h30) và phiên đóng cửa (14h30 – 14h45), còn với sàn HOSE thì chia làm 3 phiên: phiên mở cửa (9h – 9h15), phiên khớp lệnh liên tục (9h15 – 11h30 và 13h – 14h30) và phiên đóng cửa (14h30 – 14h45), và riêng sàn UPCoM thì sẽ giao dịch liên tục trong cả ngày.

Trong đó phiên 2 của HOSE giống với cách thức giao dịch phiên 1 của HNX. Phiên đóng cửa và phiên mở cửa còn được gọi dưới tên chung là phiên khớp lệnh định kỳ. Ở đây trong phạm vi bài viết này sẽ giới thiệu phiên giao dịch chính nhất là phiên khớp lệnh liên tục.

– Chỉ số giá thị trường: Vn-Index, Vn30-Index, HNX-Index, HNX30-Index, … là các chỉ số giá bình quân của tổng thị trường, trong đó để giải thích cho câu hỏi “Hôm nay thị trường lên hay xuống bạn nhỉ?” (Bạn không thể đọc lần lượt vài trăm mã hôm nay lên xuống ra sao được). Xem thêm về các chỉ số thị trường này tại đây.

– Mã CK: ở đây được hiểu là các mã chứng khoán của các Công ty Niêm yết, mỗi Công ty chỉ có 1 mã cổ phiếu duy nhất và cũng chỉ niêm yết được ở 01 sàn, tức là đã ở HOSE thì không có ở HNX. Bạn có thể tìm hiểu thông tin về các Công ty Niêm yết theo các Mã CK qua CafeF theo cách tại đây. Theo bảng trên thì thứ tự chứng khoán sẽ được sắp xếp theo thứ tự A B C … Ngoài ra với một số mã bạn quan tâm, bạn cũng có thể tích note vào phần bên trái mã chứng khoán hoặc nháy đúp vào dòng có mã chứng khoán đó (Tùy Bảng giá) thì mã đó sẽ được treo lên đầu, để tiện theo dõi, vì thường mỗi người sẽ theo dõi một số mã nhất định mà họ tâm

– Giá tham chiếu: giá tham chiếu Phiên hôm nay được xác định trên cơ sở giá đóng cửa của Phiên ngày hôm qua.

– Giá trần / Giá sàn: là mức giá giao dịch cao nhất / thấp nhất trong ngày có thể có đối với từng mã chứng khoán trên bảng giá. Nếu bạn đặt mua giá vượt ra ngoài khung từ giá sàn lên giá trần thì hệ thống giao dịch khi bạn nhập mua bán sẽ tự động báo lỗi.

– Màu sắc: vàng là giá tham chiếu, xanh lá cây là giá tăng so với giá tham chiếu, tím là giá trần, đỏ là giá giảm so với tham chiếu và xanh da trời chính là giá sàn. Nhìn chung qua chuyển động của màu sắc chúng ta có thể cảm nhận được sự dịch chuyển lên xuống chung của thị trường rất rõ (tính dao động).

– Biên độ dao động: với sàn HNX là 10%, còn sàn HOSE là 7%. Ví dụ: nếu một cổ phiếu trên sàn giá tham chiếu là 10.000 đồng/cổ phiếu thì với sàn HNX giá trần sẽ là 11.000 đ/cp và giá sàn sẽ là 9.000 đ/cp. Chúng ta có thể giao dịch trong dải giá từ 9.000 đ/cp đến 11.000 đ/cp. Với sàn HOSE thì giá trần lại chỉ là 10.700 đ/cp, giá sàn là 9.300 đ/cp và dải giá giao dịch là 9.300 đ/cp đến 10.700 đ/cp. Riêng sàn UPCoM biên độ rộng hơn là 15% (Theo quy định mới thì Ủy ban Chứng khoán đồng ý điều chỉnh biên độ từ 10% lên 15% từ ngày 01/07/2015). Trường hợp đặc biệt là cổ phiếu mới lên sàn ngày đầu tiên thì căn cứ vào giá tham chiếu do Công ty Chứng khoán tư vấn đưa Cổ phiếu Công ty Niêm yết lên sàn trên cơ sở so sánh các Công ty cùng ngành thì biên độ sẽ là HOSE là 20%, HNX là 30%, UPCoM là 40%, sở dĩ biên độ cần rộng ra để giá có thể biến động tốt nhất về vùng giá “đúng” của thị trường, vì giá tham chiếu tạm đưa ra vẫn chỉ là tư vấn không phải là giá thị trường. Kinh nghiệm cũng chỉ ra rằng khi đầu tư nên chọn cổ phiếu đã lên sàn ít nhất được 6 tháng.

– Mệnh giá và bước giá cổ phiếu: mệnh giá giao dịch của cổ phiếu và chứng chỉ quỹ theo quy định của Luật Chứng khoán Việt Nam là 10.000 đồng / đơn vị (Cổ phiếu hoặc chứng chỉ quỹ). Theo quy định mới nhất hiện tại thì: sàn HNX UPCoM thì bước giá của các cổ phiếu giao dịch tại đây luôn là 100 đồng / cp tức là giá trên bảng sẽ có dạng như 8.600 đ/cp, 12.900 đ/cp, 70.200 đ/cp, 131.800 đ/cp, … tuy nhiên sàn HOSE thì bước giá lại khác hoàn toàn, cụ thể:

+ Với các cổ phiếu có giá <10.000 đ/cp thì bước giá của các cổ phiếu là 10 đồng / cp, tức là sẽ có dạng 5.410 đ/cp,  8.340 đ/cp, 9.760 đ/cp, … (Khá lẻ, quy định mới này bắt đầu từ 12/09/2016).

+ Với các cổ phiếu có giá >10.000 đ/cp nhưng <50.000 đ/cp thì bước giá của các cổ phiếu là 50 đồng / cp, tức là sẽ có dạng 12.500 đ/cp,  23.650 đ/cp, 35.750 đ/cp, … .

+ Với các cổ phiếu có giá >50.000 đ/cp thì bước giá của các cổ phiếu là 100 đồng / cp, tức là sẽ có dạng 69.100 đ/cp,  92.300 đ/cp, 141.600 đ/cp, …

Khi tham gia giao dịch, nếu bạn đặt lệnh không theo quy tắc trên, hệ thống giao dịch chung của các Công ty Chứng khoán nơi bạn mở tài khoản sẽ tự động báo lỗi không thể chuyển lệnh vào hệ thống của Sở. Để gọn bảng thì khi giá 23.650 đ/cp hay 141.000 đ/cp thì Bảng giá họ thiết kế sẽ hiển thị là 23.65 hay 141 cho gọn bảng dễ nhìn. 

– Đơn vị khối lượng: theo quy định hiện hành thì đơn vị khối lương giao dịch là bội số của 100 cp với sàn HNX UPCoM và 10 cp với sàn HOSE (Tức là phải đặt mua bán 100 cp, 200 cp, 300 cp, … với sàn HNX UPCoM và 10 cp, 20 cp, 30 cp, … của sàn HOSE). Riêng sàn HNX UPCoM đặc biệt hơn chút là các lệnh lẻ từ 01 đến 99 cổ phiếu vẫn nhận được nhưng sẽ được chuyển vào Bảng giá Chứng khoán lô lẻ riêng và tất nhiên là sẽ khác với Bảng giá Chứng khoán Lô chẵn hiện có. Bạn có thể xem thêm mục này ở phần “Bảng giá Chứng khoán Lô lẻ HNX” ở cuối bài. Lưu ý khi bạn muốn đặt mua 340 cổ ở sàn HNX UPCoM chả hạn thì thì bạn cần đặt mua thành 02 lệnh riêng lẻ: 300 và 40 thì hệ thống mới hiểu và chuyển lệnh cho bạn vào Sở, còn nếu bạn đặt thẳng 01 lệnh 340 thì hệ thống sẽ tự báo lỗ và lệnh không thực hiện được. Chính vì nguyên tắc nói trên, để gọn bảng người bên sàn HOSE ta thường thiết kế 34.550 cổ phiếu sẽ hiển thị là 3455 hoặc 34.55 (Bớt số nên dễ nhìn hơn).

– Các lệnh đặt mua bán, sửa hủy chỉ có giá trị trong 1 ngày giao dịch, cuối ngày giao dịch sẽ được tự động hủy hết. Qua ngày giao dịch tiếp theo lại bắt đầu lại từ đầu.

– Trong bảng trên có nói đến phần dư mua, dư bán. Đó chính là phần chào mua và chào mua bán của cả 2 bên mua bán, trong đó có Khối lượng và giá 1 , 2 , 3. Ở đây 1 có nghĩa là giá tốt nhất, 2 là giá tốt thứ 2 và 3 là giá tốt thứ  3, còn khối lượng là tương ứng với giá 1 2 3 đó. Cần lưu ý là do diện tích màn hình vi tính chỉ có giới hạn nên Nhà nước khi tổ chức thị trường chỉ hiện thị 3 giá tốt nhất, chứ không phải chỉ có mỗi 3 giá đó, vẫn còn cả các giá ẩn sau bảng cho tới trần hoặc sàn. Với người bán thì người bán sẽ phải tìm người mua và người mua giá tốt nhất luôn là giá mua cao nhất, được giá nhất để bán và ngược lại cũng thế, trong vai trò là người mua thì ta luôn muốn tìm người bán thấp nhất để mua có lợi nhất. Vì có rất nhiều người hỏi mình phần này, nên ở đây mình xin bổ sung bằng 1 ví dụ khá “bình dân” một chút để giải thích cho cách sắp xếp bảng giá chứng như trên. Trong vai một người đi mua thịt ở chợ, hỏi 1 vòng ta thấy có 3 hàng bán thịt bán các giá như sau: 15.500 đồng/kg; 16.000 đồng/kg và 16.500 đồng/kg. Giả sử các điều kiện khác là không đổi, chỉ có giá là khác nhau. Vậy một lẽ thông thường, ta là người đi mua sẽ chọn giá thấp nhất 15.500 đồng/kg, nếu mua nhiều, hết giá đó thì sang hàng tiếp theo là 16.000 đồng/kg và tiếp nữa là 16.500 đồng/kg. Như vậy, ở phần dư bán, người bán giá thấp nhất là tốt nhất cho thị trường, và được ưu tiên nhất khi người mua tìm đến, gọi là số 1. Tiếp đó là số 2 (16.000 đồng/kg) và sau đó mới đến số 3 (16.500 đồng/kg). Như vậy đó là người đi mua, còn người đi bán cũng thế, phải tìm người nào mua cao nhất (có lợi nhất cho mình). Như vậy cách sắp xếp 1 2 3 nói trên là xuất phát từ nguyên lí thị trường cạnh tranh hoàn hảo. Một lưu ý cần nói thêm ở đây là việc khớp lệnh thành công chỉ có thể thực hiện bằng 1 trong 2 cách: hoặc là người bán bán xuống người mua đang chào mua (dư mua) hoặc người mua mua lên người bán đang chào bán (dư bán). Và số dư như ta thấy ở phần dư mua hay dư bán trên bảng là đóng vai trò bị động, tức là chờ người bán bán xuống hoặc người mua mua lên. Nếu chúng ta nghĩ rằng tí nữa giá xuống thì chúng ta treo vào dư mua, để chờ người bán bán xuống hoặc nếu chúng ta nghĩ tí thị trường lại lên thì chúng ta nên mua thẳng lên người bán đang treo ở phần dư bán.

– Phần khớp lệnh nằm ở giữa dư mua và dư bán chính là lần khớp lệnh thành công gần nhất của thị trường, với 1 bảng giá đã đóng cửa thế này, đó chính là giao dịch cuối cùng trong ngày.

– Tổng KL: chính là tổng khối lượng đã khớp tới thời điểm xem, ở đây hết giờ nên xem là tổng khối lượng của cả ngày, ví dụ AAA trong ngày 24/08/2012 đã khớp 449.700 cổ phiếu.

– Mở cửa, Cao nhất, Thấp nhất: chính là giá giao dịch thành công đầu tiên trong ngày, giá giao dịch cao nhất khớp trong ngày, giá giao dịch thấp nhất khớp trong ngày.

– NN mua, NN bán, Room: chính là số lượng nước ngoài đã mua, nước ngoài đã bán và room còn lại nước ngoài còn được phép mua (1 số bảng giá như FPTS không hiện Room còn lại). Với AAA ngày 24/08/2012, thì nước ngoài đã mua 6.400 cổ phiếu, bán ra 5.000 cổ phiếu và Room còn lại được phép mua là 3.691.400 cổ phiếu.

– Room nhà đầu tư nước ngoài: quy định của Luật thì tổng các nhà đầu tư nước ngoài được phép sở hữu 49% số cổ phần đang lưu hành trên thị truờng của các Công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán. Ví dụ: mã chứng khoán AAA của Công ty CP Nhựa và Môi trường Xanh An phát có vốn điều lệ 99 tỷ đồng, với mệnh giá 10.000 đồng / cp thì tương đương 9.900.000 cổ phiếu thì tổng room 49% mà nước ngoài được phép sở hữu sẽ là 4.851.000 cổ phiếu. Tính đến hết phiên giao dịch ngày 24/08/2012 thì AAA vẫn còn room thừa là 3.691.400 cổ phiếu, tức là nhà đầu tư nước ngoài đang nẵm giữ 1.159.600 cổ phiếu (11,7% công ty AAA). Lưu ý riêng nghành Ngân hàng thì room nói trên chỉ là 30%.

– Đơn vị trong bảng của FPTS (Mỗi Công ty Chứng khoán thiết kế 01 kiểu, chưa chắc giống nhau): với giá họ bớt 3 số 0, ví dụ giá tham chiếu của AAA là 16.2 thực ra hiểu là 16.200 đồng. Với khối lượng thì họ không bớt số 0 nào, ví dụ như ở phần dư mua giá tham chiếu (giá 3 và KL 3) 16.2 thì dư mua ở đó là 5.200 thực ra hiểu là dư mua 5.200 cổ phiếu.

– KL mua, KL bán (Bảng FPTS không có nhưng mình vẫn giới hiệu): chính là tổng lệnh mà 2 bên mua bán đã thực hiện đưa vào thị trường (bao gồm cả các lệnh khớp rỗi lẫn các lệnh đang treo trên bảng cũng như cả sau bảng giá).

– SL mua, SL bán (Bảng FPTS không có nhưng mình vẫn giới hiệu): chính tổng số lệnh mà 2 bên mua bán đã tung vào thị trường (bao gồm cả các lệnh khớp rỗi lẫn các lệnh đang treo trên bảng cũng như cả sau bảng giá). Ví dụ bạn đặt mua 2 lệnh AAA 1.000 giá 16.2 và 2.000 giá 16.3 thì có nghĩa là SL mua tăng lên 2 đơn vị. Ở đây, trong ngày 24/08/2012, với mã AAA đã có 396 lệnh mua và 313 lệnh bán được đưa vào thị trường.

– Lệnh ATO, ATC: đây là các lệnh được sử dụng trong phiên khớp lệnh định kỳ (Phiên 1 và 3) ở sàn HOSE, với hàm ý là khớp lệnh theo giá khớp của phiên, thứ tự ưu tiên của lệnh ATO và ATC được xếp trên cả lệnh đặt giá cụ thể thông thường khi so khớp, điều này đặc biệt ý nghĩa khi cần đua lệnh mua giá trần hay đua lệnh bán giá sàn, trong đó lệnh ATO (O là open) sở dụng trong phiên 1 – Phiên mở cửa, hết phiên 1, nếu lệnh ATO cũng không khớp (Trường hợp tranh mua) thì lệnh này cũng tự hủy, lệnh ATC (C là close) sử dụng trong phiên 3 – Phiên đóng cửa, giá của phiên đóng cửa này sẽ là cơ sở cho giá tham chiếu của ngày giao dịch tiếp theo. Mình sẽ giải thích sau về công dụng của lệnh này trong bài gần nhất (gồm cả lệnh thị trường MP trong phiên 2).

– Về phiên định kỳ tại HOSE: Như đã trình bày ở phần trên, trong 1 ngày giao dịch ở trên sàn HNX, được chia làm 2 phiên: phiên 1 là phiên giao dịch liên tục được thực hiện từ 9h – 11h30 và 13h – 14h30; và phiên 2 là phiên giao dịch định kỳ xác định giá đóng cửa (14h30 – 14h45), còn sàn HOSE, thì chia thành 3 phiên, trong đó phiên 2 cũng giao dịch liên tục giống như sàn HNX. Còn phiên 1 (9h – 9h15) và phiên 3 (14h30 – 14h45) giao dịch theo phương thức khớp lệnh định kỳ, tức là 2 bên mua bán liên tục đưa lệnh vào nhưng không khớp ngay lập tức giống như phiên liên tục, đặt tới đâu khớp tức thì tới đó, mà sẽ theo cơ chế giống đấu thầu đấu giá, 2 bên liên tục treo lệnh mua bán vào (gồm cả lệnh ATO, ATC), kết thúc 15 phút, sẽ có 1 giá chung duy nhất theo nguyên tắc mà tại đó khối lượng khớp lệnh mua bán gặp nhau là cao nhất, hiểu nôm na giống như đấu thầu đấu giá 2 bên chào lệnh nhau, cuối cùng “mở thầu” xem ai chào giá tốt nhất thì sẽ khớp và trao đổi. 

 

Từ khóa » Fpts Bảng Giá Trực Tuyến