Giuse Nguyễn Phụng Hiểu – Wikipedia Tiếng Việt

Giám mục  Giuse Nguyễn Phụng Hiểu
Giám mục chính tòa Giáo phận Hưng Hóa (1990 – 1992)
Giáo hộiCông giáo Rôma
Chức vụ chính yếu
Giám mục chính tòa Hưng Hóa
Giáo tỉnhGiáo tỉnh Hà Nội
TòaGiáo phận Hưng Hoá
Bổ nhiệmNgày 3 tháng 12 năm 1990
Hết nhiệmNgày 9 tháng 5 năm 1992
Tiền nhiệmGiuse Phan Thế Hinh
Kế nhiệmAntôn Vũ Huy Chương
Truyền chức
Thụ phongNgày 26 tháng 5 năm 1951
Tấn phongNgày 11 tháng 4 năm 1991
Thông tin cá nhân
SinhNgày 19 tháng 3 năm 1921Kim Sơn, Ninh Bình, Việt Nam
MấtNgày 9 tháng 5 năm 1992 (71 tuổi)Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
Khẩu hiệu"Các con hãy nên chứng nhân của Thầy"
Cách xưng hô vớiGiuse Nguyễn Phụng Hiểu
Danh hiệuĐức Giám mục
Trang trọngĐức Giám mục, Đức Cha
Thân mậtCha
Khẩu hiệu"Vos eritis Mihi testes"
TòaGiáo phận Hưng Hoá

Giuse Nguyễn Phụng Hiểu (1921 – 1992) là một Giám mục của Giáo hội Công giáo tại Việt Nam.[1] Ông nguyên là Giám mục chính tòa của Giáo phận Hưng Hóa trong khoảng thời gian ngắn từ cuối năm 1990 đến khi qua đời năm 1992. Khẩu hiệu Giám mục của ông là "Các con hãy nên Chứng nhân của Thầy".[2]

Giám mục Nguyễn Phụng Hiểu quê ở Kim Sơn, Ninh Bình. Từ thuở thiếu thời, ông đã đi theo con đường tu học và học tại các chủng viện Công giáo khác nhau tại giáo phận Hưng Hóa cũng như giáo phận Phát Diệm. Sau 17 năm tu học trong thời kỳ Pháp thuộc và chiến tranh Đông Dương, năm 1951, ông được truyền chức linh mục.

Năm 1952, linh mục Giuse Hiểu bắt đầu làm việc tại giáo phận Hưng Hóa. Trải qua nhiều chức vụ khác nhau trong thời kỳ linh mục, tháng 1 năm 1989, ông được chọn làm Giám quản Giáo phận Hưng Hóa. Tòa Thánh chọn linh mục giám quản Nguyễn Phụng Hiểu làm giám mục chính tòa Hưng Hóa tháng 12 năm 1990. Giám mục Nguyễn Phụng Hiểu chính thức quản lý giáo phận Hưng Hóa từ tháng 4 năm 1991, sau nghi thức tấn phong. Tuy nhiên, do tuổi cao nên chỉ vài tháng sau, ông lâm bệnh nặng và qua đời vì ung thư tháng 5 năm 1992.

Thân thế và những năm đầu tu nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Giám mục Nguyễn Phụng Hiểu sinh ngày 19 tháng 3 năm 1921 tại giáo họ Hàm Phu, giáo xứ Quân Triêm, nay thuộc xã Xuân Chính, huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình, thuộc giáo phận Phát Diệm. Năm 13 tuổi (1934), cậu bé Hiểu bắt đầu con đường tu trì của mình bằng việc nhập học tại Tiểu chủng viện Hà Thạch, thuộc địa bàn tỉnh Phú Thọ, thuộc giáo phận Hưng Hóa. Sau 12 năm tu học tại Hà Thạch, năm 1945, chủng sinh Giuse Hiểu tiếp tục việc học tại Đại chủng viện Thượng Kiệm, giáo phận Phát Diệm, tỉnh Ninh Bình.[3]

Thời kỳ linh mục

[sửa | sửa mã nguồn]

Sau quá trình tu học dài hạn, Phó tế Giuse Nguyễn Phụng Hiểu được thụ phong linh mục vào ngày 26 tháng 5 năm 1951. Sau khi được truyền chức, ông được bổ nhiệm giữ chức linh mục phó giáo xứ Liễu Đề, tỉnh Nam Định, thuộc giáo phận Bùi Chu. Một năm sau khi trở thành linh mục, Giuse Nguyễn Phụng Hiểu quyết định gia nhập Giáo phận Hưng Hoá. Đại diện Tông Tòa Hưng Hóa Jean Marie Mazé Kim quyết định bổ nhiệm linh mục Hiểu làm linh mục phó giáo xứ Vĩnh Lộc, hỗ trợ họ đạo Thạch Thán và các họ đạo mới thành lập.[3]

Chỉ hai năm sau khi bắt đầu làm việc ở Giáo phận Hung Hóa, năm 1954, linh mục Giuse Nguyễn Phụng Hiểu được bổ nhiệm giữ chức Giám đốc Tiểu chủng viện Sơn Lộc. Trong giai đoạn từ năm 1960 đến năm 1967, linh mục Hiểu là Quản lý Địa phận, đồng thời kiêm nhiệm chức linh mục chánh xứ Sơn Tây.[3] Cũng trong năm này, ông được chọn làm nhân chứng về văn thư thành lập Dòng Ba thánh Đa Minh của Giám mục Phêrô Maria Nguyễn Huy Quang. Giám mục Quang và linh mục Hiểu cùng linh mục Giuse Nguyễn Ngọc Bảo là ba thành viên tiên khởi của Dòng Ba tại xứ Sơn Tây, thuộc giáo phận Hưng Hóa.[4]

Năm 1979, ông được bổ nhiệm đảm nhận vai trò linh mục Chánh xứ Tinh Lam, phụ trách nhiều xứ đạo, họ đạo nhánh với 42 nhà thờ, 9.200 giáo dân. Ngày 22 tháng 1 năm 1989, giám mục chính tòa Hưng Hóa Giuse Phan Thế Hinh qua đời, linh mục Giuse Nguyễn Phụng Hiểu được chọn làm Giám quản giáo phận Hưng Hóa, về cư trú ở Sơn Tây. Cũng trong thời gian này, linh mục Hiểu còn đảm trách nhiệm vụ giáo sư Thần học tín lý cho Đại chủng viện Thánh Giuse Hà Nội.[3]

Thời kỳ giám mục

[sửa | sửa mã nguồn]

Bổ nhiệm và tấn phong

[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 3 tháng 12 năm 1990, Giáo hoàng Gioan Phaolô II bổ nhiệm linh mục Giám quản Giuse Nguyễn Phụng Hiểu làm Giám mục chính tòa Giáo phận Hưng Hóa. Tuy vậy, hơn 3 tháng sau đó tin tức bổ nhiệm mới được chính thức thông báo. Đợt bổ nhiệm này ngoài tin bổ nhiệm tân giám mục Hưng Hóa còn có tin thuyên chuyển giám mục Phanxicô Xaviê Nguyễn Văn Sang làm Giám mục chính tòa Giáo phận Thái Bình.[3]

Ban đầu lễ tấn phong cho giám mục tân cử dự định vào ngày lễ kính Giuse, một vị thánh và là Thánh bổn mạng của giám mục Nguyễn Phụng Hiểu. Tuy vậy, dự tính này phải hủy bỏ và lùi lại đến ngày 8 tháng 4 năm 1991, với mục đích để có sự tham gia của đông đảo giám mục Việt Nam, do kỳ họp thường niên được tổ chức tại Hà Nội vào khoảng thời gian này. Lễ tấn phong tân giám mục Nguyễn Phụng Hiểu là lễ tấn phong có sự tham gia của hàng giám mục đông đảo nhất cho đến thời điểm đó, với 25 vị. Chủ phong trong nghi thức truyền chức là giám mục Phaolô Giuse Phạm Đình Tụng, Giám mục chính tòa Giáo phận Bắc Ninh kiêm Giám quản Tông Tòa Tổng giáo phận Hà Nội. Cùng đồng tế cũng như tham gia lễ tấn phong có hơn 40 linh mục và 20.000 giáo dân đa số là người dân tộc Mèo từ Sapa (Lào Cai).[3]

Tòa thánh cử Tổng Giám mục Alberto Tricarico, Sứ thần Tòa Thánh tại Bangkok, đại diện Giáo hoàng sang dự lễ. Giáo hoàng Gioan Phaolô II tặng riêng cho tân giám mục một thánh giá đeo ngực bằng bạc và sẽ do Tổng giám mục Alberto trao cho vị tân chức. Vào giờ chót, tổng giám mục Alberto Tricarico không thể đến sang Việt Nam dự lễ.[3]

Thánh lễ Tấn phong Giám mục Giuse Nguyễn Phụng Hiểu.
Đức Cha Giuse Maria Nguyễn Phụng Hiểu thăm giáo xứ Hoàng Xá.

Trong thời kỳ làm giám mục, ông quyết định gửi 13 chủng sinh vào học tại miền Nam và quyết định xây dựng Tòa giám mục tại Sơn Tây.[5]

Lâm bệnh và qua đời

[sửa | sửa mã nguồn]

Giám mục Nguyễn Phụng Hiểu chính thức trở thành giám mục Hưng Hóa khi đã thất thập. Việc quản nhiệm một giáo phận nghèo khó và có địa bàn rộng lớn làm ông trở bệnh. Chỉ vài tháng sau ngày tấn phong, tháng 8 năm 1991, ông đi Roma điều trị bệnh tại bệnh viện Piô X. Ông di chuyển bằng xe lăn khi giáo hoàng đến thăm bệnh. Trở về Việt Nam tháng 12 năm 1991, ông tiếp tục điều trị tại bệnh viện Việt–Xô (Hà Nội) trong 2 tháng. Sau Tết Nguyên đán năm 1992, ngày 11 tháng 2 giám mục Nguyễn Phụng Hiểu đến Thành phố Hồ Chí Minh để theo chữa bệnh bằng phương pháp đông y. Thời gian điều trị bệnh, giáo phận Hưng Hóa có nhiều tin buồn diễn ra liên tiếp: 4 người thân với vị giám mục qua đời trong vòng 30 ngày, điều này làm sức khỏe ông suy yếu dần.[3]

Ngày 7 tháng 5, ông dự lễ tấn phong tân giám mục phụ tá Giáo phận Xuân Lộc Tôma Nguyễn Văn Trâm và ngay ngày hôm sau đến trụ sở Giáo phận Hưng Hóa tại Tổng giáo phận Thành phố Hồ Chí Minh để giã từ trở về giáo phận Hưng Hóa. Bệnh ung thư bộc phát, giám mục Hiểu được đưa đến điều trị tại Trung tâm cấp cứu bệnh viện Sài Gòn. Ông qua đời lúc 14 giờ 20 phút, ngày 9 tháng 5 năm 1992 thọ 71 tuổi.[3]

Linh cữu cố giám mục được quàn tại nhà thờ xứ Lộc Hưng, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh. Sau đó, chuyển linh cữu về thị xã Sơn Tây nơi tạm đặt Tòa Giám mục Hưng Hóa. Lễ an táng cố giám mục Nguyễn Phụng Hiểu chủ tế bởi giám mục Phaolô Bùi Chu Tạo, giám mục Giáo phận Phát Diệm vào ngày 14 tháng 5, nghi thức đọc điếu văn do giám mục Phaolô Giuse Phạm Đình Tụng chủ sự. Giáo dân đến từ các tỉnh vùng Tây Bắc Việt Nam như: Lào Cai, Lai Châu, Điện Biên, Phú Thọ, Yên Bái, Hà Tây, Hòa Bình, Hà Giang, Tuyên Quang đến dự lễ tang giám mục Nguyễn Phụng Hiểu.[3]

Giám mục Giuse Nguyễn Phụng Hiểu chính thức lãnh đạo giáo phận Hưng Hóa trong khoảng thời gian 1 năm 29 ngày, tuy nhiên ông đã thực hiện các công tác mục vụ cho giáo phận Hưng Hóa từ nhiều năm trước, từ năm 1934 và đồng hành cùng giáo phận trong những ngày tháng chiến tranh và thời hậu chiến.[6]

Nhận định

[sửa | sửa mã nguồn]

Linh mục Giuse Nguyễn Gia Huấn nhận định trong lễ giỗ 25 năm cố giám mục Nguyễn Phụng Hiểu:[7]

Thứ nhất, cuộc đời Giám mục ngắn nhất, bởi Đức cha chỉ làm Giám mục có 1 năm 1 tháng 29 ngày. Thứ hai, Đức cha là người điếc nhất. Ngài không nghe rõ nhưng vẫn luôn vui. Thứ ba, ngài liều nhất bởi trong khi giáo phận nghèo nhưng quyết định xây Tòa Giám mục. Đức cha là người luôn tin tưởng rằng "việc của Chúa thì Chúa sẽ lo". Thứ tư, ngài là người hiền nhất. Ngài ít nói, ít mắng nhưng đầy lòng yêu thương. Ngài đã sống đúng mối phúc của Chúa: "Phúc cho ai hiền lành vì Nước Trời là của họ".

Tông truyền

[sửa | sửa mã nguồn]

Giám mục Giuse Nguyễn Phụng Hiểu được tấn phong năm 1991, dưới thời Giáo hoàng Gioan Phaolô II, bởi:[8]

  • Chủ phong: Phaolô Giuse Phạm Đình Tụng, Giám quản Tông Tòa Tổng giáo phận Hà Nội kiêm giám mục chính tòa Giáo phận Bắc Ninh.
  • Hai vị phụ phong: Phaolô Maria Nguyễn Minh Nhật, giám mục chính tòa Giáo phận Xuân Lộc và giám mục Phanxicô Xaviê Nguyễn Văn Sang, giám mục chính tòa Giáo phận Thái Bình.

Tóm tắt chức vụ

[sửa | sửa mã nguồn]
Tiền nhiệm:Giuse Phan Thế Hinh Giám mục chính tòa Giáo phận Hưng Hóa1990 – 1992 Kế nhiệm:Antôn Vũ Huy Chương

Ghi chú

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Prepared for Internet by Vietnamese Missionaries in Asia. “Danh Sách Các Đức Hồng Y, Tổng Giám mục và Giám mục Việt Nam”. Vietnamese Missionaries in Asia. Bản gốc lưu trữ Ngày 21 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2013.
  2. ^ “Đức Cha Giuse Nguyễn Phụng Hiếu Nguyên Giám mục Giáo phận Hưng Hóa”. Taiwan Catholic. Bản gốc lưu trữ Ngày 21 tháng 6 năm 2019. Truy cập Ngày 21 tháng 6 năm 2019.
  3. ^ a b c d e f g h i j “GIÁO PHẬN HƯNG HÓA Lê Ngọc Bích - Dũng Lạc”. Giáo xứ Giáo họ. Bản gốc lưu trữ Ngày 20 tháng 6 năm 2019. Truy cập Ngày 20 tháng 6 năm 2019.
  4. ^ “NĂM MƯƠI NĂM THÀNH LẬP HUYNH ĐOÀN ĐA MINH HƯNG HÓA”. Dòng Đa Minh. Bản gốc lưu trữ Ngày 21 tháng 6 năm 2019. Truy cập Ngày 21 tháng 6 năm 2019.
  5. ^ “LƯỢC SỬ GIÁO PHẬN HƯNG HÓA”. Giáo phận Hưng Hóa. Bản gốc lưu trữ Ngày 21 tháng 6 năm 2019. Truy cập Ngày 21 tháng 6 năm 2019.
  6. ^ “Các Giám mục Tuổi Dậu đầu thế kỷ 20 đến nay”. Báo Công giáo và Dân tộc. Bản gốc lưu trữ Ngày 21 tháng 6 năm 2019. Truy cập Ngày 21 tháng 6 năm 2019.
  7. ^ “Giáo xứ Tình Lam tổ chức lễ giỗ 25 năm Đức cha Giuse Nguyễn Phụng Hiểu”. Giáo phận Hưng Hóa. Bản gốc lưu trữ Ngày 21 tháng 6 năm 2019. Truy cập Ngày 21 tháng 6 năm 2019.
  8. ^ “Bishop Joseph Nguyên Phung Hiêu † Bishop of Hưng Hóa, Viet Nam”. Catholic Hierachy. Bản gốc lưu trữ Ngày 21 tháng 6 năm 2019. Truy cập Ngày 21 tháng 6 năm 2019.

Xem thêm

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Danh sách giám mục người Việt.
  • Giáo phận Hưng Hóa.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
  • x
  • t
  • s
Các vị giám mục Công giáo người Việt Nam
Thập niên 1930
  • Gioan Baotixita Nguyễn Bá Tòng (1933)
  • Đa Minh Maria Hồ Ngọc Cẩn (1935)
  • Phêrô Máctinô Ngô Đình Thục (1938)
Thập niên 1940
  • Gioan Maria Phan Đình Phùng (1940)
  • Tađêô Lê Hữu Từ (1945)
Thập niên 1950
  • Phêrô Maria Phạm Ngọc Chi (04/08/1950)
  • Giuse Maria Trịnh Như Khuê (15/08/1950)
  • Đa Minh Hoàng Văn Đoàn (09/1950)
  • Gioan Baotixita Trần Hữu Đức (1951)
  • Giuse Trương Cao Đại (1953)
  • Simon Hòa Nguyễn Văn Hiền
  • Phaolô Nguyễn Văn Bình (cùng ngày 30/11/1955)
  • Phêrô Maria Khuất Văn Tạo (1956)
  • Phaolô Bùi Chu Tạo (4/1959)
Thập niên 1960
  • Đa Minh Maria Đinh Đức Trụ (25/03/1960)
  • Phêrô Maria Nguyễn Huy Quang (04/1960)
  • Giuse Maria Phạm Năng Tĩnh (11/1960)
  • Micae Nguyễn Khắc Ngữ
  • Antôn Nguyễn Văn Thiện
  • Giuse Trần Văn Thiện
  • Philípphê Nguyễn Kim Điền (cùng ngày 22/01/1961)
  • Phaolô Nguyễn Đình Nhiên (03/1963)
  • Giuse Maria Trịnh Văn Căn (06/1963)
  • Phaolô Giuse Phạm Đình Tụng (08/1963)
  • Giuse Lê Quý Thanh (1964)
  • Giacôbê Nguyễn Ngọc Quang (1965)
  • Giuse Phạm Văn Thiên
  • Phanxicô Xaviê Trần Thanh Khâm (cùng ngày 06/01/1966)
  • Giuse Lê Văn Ấn (09/01/1966)
  • Phanxicô Xaviê Nguyễn Văn Thuận (06/1967)
  • Phêrô Nguyễn Huy Mai (08/1967)
  • Giacôbê Nguyễn Văn Mầu (1968)
Thập niên 1970
  • Phêrô Maria Nguyễn Năng (1971)
  • Đa Minh Nguyễn Văn Lãng
  • Nicôla Huỳnh Văn Nghi
  • Phaolô Huỳnh Đông Các (cùng ngày 11/08/1974)
  • Bartôlômêô Nguyễn Sơn Lâm (17/03/1975)
  • Alexis Phạm Văn Lộc (27/03/1975)
  • Phaolô Nguyễn Văn Hòa (05/04/1975)
  • Gioan Baotixita Bùi Tuần (30/04/1975)
  • Đa Minh Đinh Huy Quảng (05/1975)
  • Phanxicô Xaviê Nguyễn Quang Sách
  • Emmanuel Lê Phong Thuận (cùng ngày 06/06/1975)
  • Anrê Nguyễn Văn Nam (10/06/1975)
  • Phêrô Phạm Tần (22/06/1975)
  • Đa Minh Lê Hữu Cung (29/06/1975)
  • Phaolô Maria Nguyễn Minh Nhật (07/1975)
  • Raphael Nguyễn Văn Diệp (08/1975)
  • Stêphanô Nguyễn Như Thể (09/1975)
  • Giacôbê Huỳnh Văn Của (02/1976)
  • Giuse Phan Văn Hoa (03/1976)
  • Giuse Phan Thế Hinh (11/1976)
  • Giuse Nguyễn Thiện Khuyến (04/1977)
  • Louis Phạm Văn Nẫm (02/1978)
  • Giuse Maria Nguyễn Tùng Cương (02/1979)
  • Vinh Sơn Phaolô Phạm Văn Dụ (01/03/1979)
  • Phêrô Gioan Trần Xuân Hạp (04/03/1979)
  • Giuse Maria Vũ Duy Nhất (08/1979)
  • Giuse Maria Đinh Bỉnh (12/1979)
Thập niên 1980
  • Phanxicô Xaviê Nguyễn Văn Sang (04/1981)
  • Giuse Trịnh Chính Trực (08/1981)
  • Phêrô Trần Thanh Chung (11/1981)
  • Louis Hà Kim Danh (10/1982)
  • Giacôbê Lê Văn Mẫn (1984)#
  • Giuse Nguyễn Văn Yến (12/1988)
  • Giuse Maria Nguyễn Quang Tuyến (01/1989)
Thập niên 1990
  • Giuse Nguyễn Phụng Hiểu (04/1991)
  • Phêrô Nguyễn Văn Nhơn (12/1991)
  • Tôma Nguyễn Văn Trâm (05/1992)
  • Phaolô Maria Cao Đình Thuyên (11/1992)
  • Gioan Baotixita Phạm Minh Mẫn (1993)
  • Phaolô Lê Đắc Trọng (8/1994)
  • Giuse Nguyễn Tích Đức (17/06/1997)
  • Phêrô Nguyễn Văn Nho (18/06/1997)
  • Phêrô Trần Đình Tứ (1/1999)
  • Phaolô Bùi Văn Đọc (5/1999)
  • Giuse Ngô Quang Kiệt
  • Giuse Trần Xuân Tiếu (cùng ngày 29/06/1999)
  • Phêrô Nguyễn Soạn (8/1999)
Thập niên 2000
  • Phaolô Tịnh Nguyễn Bình Tĩnh (06/2000)
  • Tôma Nguyễn Văn Tân (08/2000)
  • Giuse Hoàng Văn Tiệm (08/08/2001)
  • Phaolô Nguyễn Thanh Hoan (11/08/2001)
  • Giuse Vũ Duy Thống (17/08/2001)
  • Giuse Vũ Văn Thiên (02/01/2003)
  • Phêrô Nguyễn Văn Tốt (06/01/2003)
  • Stêphanô Tri Bửu Thiên (02/2003)
  • Đa Minh Mai Thanh Lương (06/2003)
  • Micae Hoàng Đức Oanh (08/2003)
  • Antôn Vũ Huy Chương (10/2003)
  • Giuse Nguyễn Chí Linh (08/2004)
  • Đa Minh Nguyễn Chu Trinh (11/2004)
  • Phanxicô Xaviê Lê Văn Hồng (04/2005)
  • Giuse Võ Đức Minh (12/2005)
  • Phêrô Nguyễn Văn Đệ (01/2006)
  • Giuse Châu Ngọc Tri (08/2006)
  • Giuse Đặng Đức Ngân (12/2007)
  • Cosma Hoàng Văn Đạt (10/2008)
  • Phêrô Nguyễn Văn Khảm (11/2008)
  • Lôrensô Chu Văn Minh (12/2008)
  • Vinh Sơn Nguyễn Văn Bản (05/2009)
  • Giuse Nguyễn Năng (09/2009)
  • Tôma Aquinô Vũ Đình Hiệu (10/2009)
Thập niên 2010
  • Vinh Sơn Nguyễn Mạnh Hiếu (01/2010)
  • Mátthêu Nguyễn Văn Khôi (02/2010)
  • Gioan Maria Vũ Tất (06/2010)
  • Phaolô Nguyễn Thái Hợp (07/2010)
  • Giuse Nguyễn Tấn Tước (04/2011)
  • Vinh Sơn Nguyễn Văn Long (06/2011)
  • Giuse Đinh Đức Đạo (04/2013)
  • Phêrô Nguyễn Văn Viên (04/09/2013)
  • Anphong Nguyễn Hữu Long (06/09/2013)
  • Giuse Trần Văn Toản (05/2014)
  • Aloisiô Nguyễn Hùng Vị (03/12/2015)
  • Phêrô Huỳnh Văn Hai (11/12/2015)
  • Emmanuel Nguyễn Hồng Sơn (01/2016)
  • Giuse Đỗ Mạnh Hùng (04/08/2016)
  • Giuse Nguyễn Thế Phương (26/08/2016)
  • Đa Minh Nguyễn Văn Mạnh (05/2017)
  • Gioan Đỗ Văn Ngân (06/2017)
  • Louis Nguyễn Anh Tuấn (10/2017)
  • Tôma Nguyễn Thái Thành (12/2017)
  • Giuse Nguyễn Đức Cường (2018)
Thập niên 2020
  • Giuse Đỗ Quang Khang (2021)
  • Đa Minh Hoàng Minh Tiến (02/2022)
  • Đa Minh Đặng Văn Cầu (12/2022)
  • Giuse Bùi Công Trác (03/01/2023)
  • Gioan Trần Văn Nhàn (23/01/2023)
  • Phêrô Kiều Công Tùng (16/05/2023)
  • Phêrô Lê Tấn Lợi (18/05/2023)
  • Giuse Huỳnh Văn Sỹ (06/2023)
  • Micae Phạm Minh Cường (09/2023)
  • Gioan Baotixita Nguyễn Huy Bắc (08/2024)
  • Đa Minh Nguyễn Tuấn Anh (10/2024)
  • Giuse Vũ Công Viện (11/2024)
  • Gioakim Nguyễn Xuân Thinh (02/2025)
#: thông tin chưa chắc chắn

Từ khóa » Nguyễn Phụng Hiếu