[Góc Tìm Hiểu] Học Thuyết Ngũ Hành ứng Dụng Trong Y Học Cổ Truyền

1. Định nghĩa ngũ hành là gì?

Ngũ hành chính là 5 nhóm vật chất, 5 dạng vận động phổ biến của vật chất với những thuộc tính khác nhau bao gồm: kim (kim loại), mộc (gỗ), thuỷ (nước), hoả (lửa), thổ (đất). Cụ thể:

  • Kim (kim loại): gồm những sự vật thanh khiết, thu kiếm và được đưa xuống dưới
  • Mộc (gỗ): là hình thái đại diện cho sự sinh sôi và phát triển của cây, chúng sẽ phát triển theo chiều hướng lên trên, ra bên ngoài. Do đó những sự vật có tính sinh trường, thông thoát đều thuộc hành Mộc.
  • Thủy (nước): đặc trưng của Thủy chính là  tính tư nhuận, hướng xuống dưới. Những sự vật nào hướng xuống dưới và có tính tư nhuận, hàn lương đều được xếp vào hành Thủy.
  • Hỏa (lửa): Biểu thị cho sức nóng, tính hướng lên trên. Những sự vật có tính ôn nhiệt, hướng bốc lên trên đều thuộc hành Hỏa.
  • Thổ (đất): Sự vật mang tính hóa sinh, có công dụng truyền tải, thu nạp.

Ngũ hành còn có ý nghĩa là sự vận động, chuyển hoá của các chất trong thiên nhiên và của tạng phủ trong cơ thể. 

2. Sự quy nạp ngũ hành trong thiên nhiên và trong cơ thể con người

quy luật ngũ hành trong cơ thể

3. Quy luật hoạt động của ngũ hành

Ngũ hành luôn vận động theo quy luật nhất định, trong điều kiện bình thường hay sinh lý vật chất thì đều có quan hệ mật thiết với nhau. Chúng có thể thúc đẩy nhau để không ngừng - tương sinh hoặc chế ước nhau - tương khắc.

quy luật tương sinh tương khắc

Quy luật tương sinh tương khắc

3.1. Quy luật tương sinh

Ngũ hành tương sinh là chỉ mối quan hệ sinh ra nhau một cách thứ tự, thúc đẩy nhau phát triển của các hành. Trong đó, mộc sinh hỏa, hỏa sinh thổ, thổ sinh kim, kim sinh thủy, thủy sinh mộc. Đây là quy luật tất yếu và được tuần hoàn bất biến. 

Trong cơ thể người thì ngũ hành tương sinh sẽ thể hiện là:

  • Can mộc sinh tâm hỏa
  • Tâm hỏa sinh tỳ thổ
  • Tỳ thổ sinh phế kim
  • Phế kim sinh thận thủy
  • Thận thủy sinh can mộc  

3.2. Quy luật tương khắc

Đối lập với ngũ hành tương sinh chính là ngũ hành tương khắc. Ngũ hành tương khắc là chỉ mối quan hệ lần lượt ức chế lẫn nhau của các hành. Theo đó, Mộc khắc thổ, thổ khắc thủy, thủy khắc hỏa, hỏa khắc kim, kim khắc mộc. Quy luật tương khắc cũng tuần hoàn song hành cùng quy luật tương sinh. 

Trong cơ thể người thì ngũ hành tương sinh sẽ thể hiện: 

  • Can mộc khắc tỳ thổ
  • Tỳ thổ khắc thận thủy
  • Thận thủy khắc tâm hỏa
  • Tâm hỏa khắc phế kim
  • Phế kim khắc can mộc

3.3. Quy luật vũ - thừa

Trong điều kiện bất thường hay bệnh lý thì sẽ theo quy luật vũ - thừa

  • Tương thừa là chỉ hiện tượng hành nọ, tạng nọ khắc hành kia, tạng kia quá mạnh gây sinh ra bệnh. Ví dụ: Can mộc khắc Tỳ thổ quá mạnh sẽ gây bệnh đau dạ dày.
  • Tương vũ là hiện tượng hành nọ tạng nọ không khắc được hành kia tạng kia. Ví dụ: Tỳ thổ không khắc được Thận thủy thì sẽ gây tiêu hóa kém, thiếu dinh dưỡng dẫn tới phù.

4. Ứng dụng của thuyết ngũ hành trong y học cổ truyền

Trong y học cổ truyền thì học thuyết Ngũ hành chính là kim chỉ nam cho mọi hoạt động chẩn đoán, điều trị bệnh. 

4.1. Về quan hệ sinh lý

Theo học thuyết Ngũ hành về quy luật tương sinh - tương khắc thì mối quan hệ sinh lý với các tạng cụ thể như sau:

  • Cam mộc sinh tâm hỏa: can là tàng huyết bình thường để tâm phát huy khả năng chủ huyết mạch
  • Tâm hỏa sinh tỳ thổ: tâm là huyết mạch hoạt động bình thường sẽ giúp cho tỳ sinh huyết, thống huyết, vận hóa tốt hơn
  • Thận thủy khắc tâm hỏa: thận thủy sẽ ức chế tâm hỏa cang thịnh
  • Phế kim khắc can mộc: phế khí thanh túc sẽ ức chế can dương thượng cang

4.2. Về quan hệ bệnh lý

Thông qua vị trí của ngũ hành, các thầy thuốc sẽ thăm khám và chẩn đoán nơi phát sinh bệnh tiếp đó đưa ra phương pháp điều trị phù hợp. Chẳng hạn:

  • Chính tả: Do chính bản thân tạng phủ ấy vốn dĩ có bệnh
  • Hư tà: Do trước đó nó đã bị lây bệnh, còn được gọi là từ mẹ truyền sang con
  • Thực tả: Do tạng sau nó gây bệnh cho tạng đó, đây gọi là từ con truyền sang mẹ
  • Vi tà: Do tạng khắc tạng đó không thể khắc được mà gây ra bệnh (tương thừa)
  • Tặc tà: Do tạng đó không thể khắc tạng khác và sinh ra bệnh (tương vũ)

ngũ hành trong cơ thẻ

Ngũ hành trong cơ thể

4.3. Về chẩn đoán

Học thuyết Ngũ hành được áp dụng nhất nhiều trong việc chẩn đoán bệnh. Thầy thuốc sẽ dựa vào sắc mặt, vị và mạch đập của người bệnh mà chẩn đoán bệnh trạng. Ví dụ:

  • Người bệnh có sắc mặt xanh, nhợt nhạt, thèm chua mạch huyền có thể là can bệnh. Những người có sắc vàng là chứng bệnh thuộc tỳ, sắc trắng bệnh thuộc phế, sắc đen có thể thuộc thận, sắc đỏ thuộc bệnh tâm. 
  • Bệnh nhân hay cáu gắt có thể bệnh ở can, nói cười huyên thuyên bệnh thuộc tâm, sợ hãi bệnh ở thận, buồn chán bệnh ở phế, lo nghĩ quá nhiều bệnh thuộc tỳ.
  • Nếu bạn bị tay chân run, co quắp bệnh ở can, thường xuyên chảy máu cam, viêm mũi dị ứng bệnh ở phế vị, mạch nhỏ và hư bệnh ở tâm, chậm nói, chậm đi, lâu mọc răng bệnh ở thận.

4.4. Về điều trị

Bằng cách sử dụng học thuyết Ngũ hành để chẩn đoán bệnh thì các thầy thuốc sẽ dựa vào đó để điều trị và khống chế bệnh. 

Theo quy luật tương sinh: con hư thì bổ mẹ, mẹ thực thì tả con

  • Tạng con hư thì bổ vào tạng mẹ. Ví dụ phế hư( lao phổi, viêm phế quản mãn,..) thì phải bổ tạng tỳ để dưỡng phế vì tỳ là mẹ của phế
  • Tạng mẹ thực thì tả vào tạng con. Như phế thực (hen phế quản) thì phải tả vào tạng thận vì thận là con của phế

Dựa theo tương thừa, tương vũ tìm nguồn gốc chính của bệnh. Ví dụ đau dạ dày do can khí uất kết mà “thừa tỳ” thì phép chữa phải bình can, sơ càn là chính. 

4.5. Về thuốc

Dựa vào bảng quy loại Ngũ hành vị, sắc của thuốc có quan hệ với tạng phủ trong cùng hành. Ví dụ:

  • Vị cay thuộc kim, tạng phế cũng thuộc hành kim, thuốc có vị cay thường vào kinh phế và vị cay dùng nhiều hại phế
  • Vị mặn màu đen thuộc thủy, vào kinh thận do đó mặn quá hại thận
  • Để thuốc vào phế ta thường sao tẩm với nước gừng
  • Để thuốc vào thận ta thuồng uống thuốc với nước có pha chút muối

Trên đây là các thông tin chi tiết liên quan tới học thuyết ngũ hành mà người bệnh cần quan tâm tới. Đây là phạm trù lý luận biện chứng trong triết học cổ đại hiện càng ngày càng đi sâu vào y học cổ truyền và trở thành kim chỉ nam dẫn dắt quá trình điều trị vào gốc căn nguyên của các bệnh mãn tính. 

>> Tìm hiểu ngay: Tiên thiên, hậu thiên, thuỷ hoả: "Chữa một bệnh trăm bệnh đều khỏi"

Từ khóa » Thuyết âm Dương Ngũ Hành Trong Y Học