Gợi ý đáp án Mô đun 2 Môn Toán THCS
Có thể bạn quan tâm
Gợi ý đáp án Mô đun 2 môn Tóan THCS gợi ý trả lời hơn 50 câu hỏi trắc nghiệm và 9 câu hỏi tự luận môn Toán cấp Trung học cơ sở là tài liệu hữu ích để các thầy cô hoàn thiện bài kiểm tra cuối khóa tập huấn của mình.
- Gợi ý đáp án Mô đun 2 môn Ngữ Văn THCS
Đáp án Module 2 Toán THCS
- 1. Đáp án trắc nghiệm Module 2 môn Toán
- 1.1. 20 câu hỏi trắc nghiệm Module 2 môn Toán THCS
- 1.2. Đáp án Module 2 môn Toán THCS - Nội dung 1
- 1.3. Đáp án Module 2 môn Toán THCS - Nội dung 2
- 1.3. Đáp án Module 2 môn Toán THCS - Nội dung 3
- 2. Gợi ý trả lời của phần 9 câu hỏi phần tự luận mô đun 2 môn Toán
1. Đáp án trắc nghiệm Module 2 môn Toán
1.1. 20 câu hỏi trắc nghiệm Module 2 môn Toán THCS
1. Chọn đáp án đúng nhất
Việc xây dựng chương trình môn Toán phổ thông 2018 nhấn mạnh những quan điểm nào? (Chọn phương án đúng nhất)
- Bảo đảm tính tính giản, thiết thực; Bảo đảm tính hiện đại; Bảo đảm tính thống nhất, sự nhất quán và phát triển liên tục; Bảo đảm tính mà.
- Bảo đảm tinh tinh giản thiết thực, hiện đạc Bảo đảm tính thống nhất; Bảo đảm sự nhất quan và phát triển liên tục; Bảo đảm tinh tích hợp và phân hóa
- Bảo đảm tính mô; Bảo đảm tinh thống nhất, sự nhất quán và phát triển liên tục; Bảo đảm tính tích hợp; Bảo đảm tính phần hóa.
- Bảo đảm tinh tinh giản, thiết thực, hiện đại; Bảo đảm tính thống nhất, sự nhất quán và phát triển liên tục; Bảo đảm tính tích hợp và phân hóa; Bảo đảm tính mở.
2. Chọn đáp án đúng nhất
Mục tiêu chung trong chương trình môn Toán là: (Chọn phương án đúng nhất)
- Hình thành và phát triển các năng lực toán học; Góp phần hình thành và phát triển ở học sinh các phẩm chất chủ yếu và năng lực chẳng theo các mức độ phù hợp với môn học. cấp học
- Góp phần hình thành và phát triển ở học sinh các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung theo các mức độ phù hợp với môn học, cấp học. Có kiến thức, kĩ năng toàn học phổ thông, cơ bản, thiết yếu. Có tính tích hợp liên môn tạo cơ hội để học sinh được trải nghiệm, áp dụng toán học vào thực tiễn.
- Có kiến thức, kĩ năng toán học phổ thông, cơ bản, thiết yếu Có tính tích hợp liên môn tạo cơ hội để học sinh được trải nghiệm, áp dụng toàn học vào thực tiễn. Có định hướng. nghề nghiệp, cũng như có đủ năng lực tối thiểu để tự tìm hiểu những vấn đề liên quan đến toàn học trong suốt cuộc đời.
- Hình thành và phát triển các năng lực toán học. Góp phần hình thành và phát triển ở học sinh các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung theo các mức độ phù hợp với môn học. cấp học. Có kiến thức, kĩ năng toán học phổ thông cơ bản, thiết yếu, có tính tích hợp liên muốn tạo cơ hội để học sinh được trả nghiệm, áp dụng toán học vào thực tiễn; Có tính hướng nghề nghiệp, cũng như có đủ năng lực tối thiểu để tự tìm hiểu những vấn đề liên quan đến toàn học trong suốt cuộc
3. Chọn đáp án đúng nhất
Phát biểu nào sau đây là đúng. (Chọn phương án đúng nhất)
- Mục tiêu của từng cấp học là cụ thể hóa của mục tiêu chung trong chương trình.
- Mục tiêu của từng cấp phù hợp với mục tiêu chung và yêu cầu của từng cấp học.
- Mục tiêu của từng cấp học thể hiện yêu cầu cần đạt của mục tiêu chung phù hợp từng cấp học
- Mục tiêu của từng cấp học là sự tiếp nối của mục tiêu chung.
4. Chọn đáp án đúng nhất
Mức tiêu chung về kiến thức, kĩ năng đã được cụ thể hóa ở cấp Trung học phổ thông như thế nào? (Chọn phương án đúng nhất)
- Có những kiến thức và kĩ năng toán học cơ bản ban đầu thiết yếu về số và phép tính; Hình học và Đo lường; Thống kê và xác suất
- Có những kiến thức và kĩ năng toán học cơ bản ban đầu thiết yếu về Số và Đại số Hình học và Đo lương; Thống kê và xác suất
- Có những kiến thức và kĩ năng toán học cơ bản thiết yếu về Đại số và một số yếu tố giải tích; Hình học và Đo lường; Thống kê và xác suất
- Có những kiến thức và kĩ năng toán học cơ bản ban đầu thiết yếu về Số, Đại số và một số yếu tố giải tích; Hình học và Đo lường; Thống kê và Xác suất.
5. Chọn đáp án đúng nhất
Một trong những yêu cầu cần đạt của năng lực giải quyết vấn đề ở cấp tiểu học là (Chọn phương án đúng nhất)
- Phát hiện được vấn đề cần giải quyết.
- Nhận biết được vấn đề cần giải quyết và nêu được thành câu hỏi
- Xác định được tình huống có vấn đề thu thập, sắp xếp, giải thích và đánh giá được độ tin cậy của thông tin chia sẽ sự am hiểu vấn đề với người khác.
- Giải quyết được những bài toán xuất hiện từ sự lựa chọn trên.
6. Chọn đáp án đúng nhất
Các biểu hiện của năng lực tư duy và lập luận toán học lái (Chọn phương án dụng nhất)
- Thực hiện được các thao tác tư duy, chỉ ra các chứng cứ lí lẽ và biết lập luận hợp lí, giải thích hoặc điều chỉnh được cách thức giải quyết vấn đề vi phương diện toán học.
- Xác định được mô hình toán học, giải quyết được những vấn đề toán học trong mô hình được thiết lập, thể hiện và đánh giá được lời giải trong ngữ cảnh thực tế.
- Nhận biết, phát hiện được vấn đề cần giải quyết bằng toán học. Lựa chọn, đề xuất được cách thức, giải pháp giải quyết vấn đề, sử dụng được các kiến thức, kĩ năng toán học tương thích để giải quyết vấn đề đặt ra
- Nhận biết, phát hiện được vấn đề cần giải quyết bằng toán học, lại chọn đề xuất được cách thức, giải pháp giải quyết vấn đề, sử dụng được các kiến thức, kỹ năng toán học tương thích để giải quyết vấn đề đặt ra, đánh giá được giải pháp để ra và khái quát hoa được cho vấn đề tương tự.
7. Chọn đáp án đúng nhất
Yêu cầu cần đạt về năng lực giải quyết vấn đề toán học ở cấp trung học cơ sở là (Chọn phương án đúng nhất)
- Nhận biết được vấn đề cần giải quyết và nếu được thành câu hỏi: Nêu được cách thức giải quyết vấn đề; Thực hiện và trình bày được cách thức giải quyết vấn đề ở mức độ đơn giản.
- Phát hiện được vấn đề cần giải quyết: Xác định được cách thức, giải pháp giải quyết vấn đề; Sử dụng được các kiến thức, kĩ năng toán học tương thích để giải quyết vấn đề; Đánh giá được giải pháp để ra và khái quát hóa được.
- Xác định được tinh huống có vấn đề, thu thập, sắp xếp, giải thích và đánh giá được đó tín cậy của thông tin chia sẻ sự am hiểu vấn đề với người khác; Lựa chọn và thiết lập được cách thức quy trình giải quyết vấn đề; Thực hiện và trình bày được giải pháp giải quyết vấn đề.
- Xác định được cách thức giải pháp giải quyết vấn đề. Sử dụng được các kiến thức, kĩ năng toán học tương thích để giải quyết vấn đề; Đánh giá được giải pháp để ra và khái quát hóa được.
8. Chọn đáp án đúng nhất
Đóng góp của môn Toán trong việc hình thành, phát triển năng lực chung cho học sinh thông qua các cơ hội nào? (Chọn phương án đúng nhất)
- Phối hợp hoạt động giáo dục toán học với các hoạt động trải nghiệm, phân hóa.
- Phối hợp hoạt động giáo dục toán học với các hoạt động trải nghiệm, cũng như phân hóa, phát triển các năng lực chung trong chương trình môn Toán.
- Phối hợp hoạt động giáo dục toán học với các hoạt động trải nghiệm, cũng như tích hợp, phát triển các năng lực chung trong chương trình môn Toán.
- Phối hợp hoạt động trải nghiệm với các hoạt động phân hóa, tích hợp, phát triển các năng lục chung trong chương trình môn Toán
9. Chọn đáp án đúng nhất
Các năng lực toán học bao gồm: (Chọn phương án đúng nhất)
- Tư duy và lập luận toán học: Giải quyết vấn đề toán học; Mô hình hóa toán học; Giao tiếp toán học; Sử dụng phương tiện và công cụ học toán.
- Mô hình hóa; Giải quyết vấn đề toán học; Vận dụng toán học; Tư duy và lập luận toán học; Giao tiếp toán học.
- Giải quyết vấn đề toán học: Sử dụng phương tiện và công cụ học toán; Vận dụng toàn học; Giải toán Tư duy và lập luận toán học
- Tư duy và lập luận toán học; Giao tiếp toán học; Giải quyết vấn đề toán học; Vận dụng toán học, Giải toán.
10. Chọn đáp án đúng nhất
Môn Toán góp phần hình thành phát triển năng lực tự chủ và tự học thông quan (Chọn phương án đúng nhất)
- Rèn luyện cho người học biết cách lại chọn mục tiêu lập được kế hoạch học tập, hình thành cách tự học
- Nghe hiểu, đọc hiểu, ghi chép, diễn tả được các thông tin toán học cần thiết trong văn bán toán học.
- Sử dụng hiệu quả ngôn ngữ toán học kết hợp với ngôn ngữ thông thương để trao đổi trình bày được các nội dung, ý tưởng, giải pháp toán học trong sự tương tác với người khác, đồng thời thể hiện sự tự tin, tồn trong người đối thoại khi mô tả, giải thích các nội dung, ý tưởng toán học.
- Việc giúp học sinh nhận biết được tinh huống có vấn đề chia sẻ sự am hiểu vấn đề với người khác; biết đề xuất, lựa chọn được cách thức quy trình giải quyết vấn đề và biết trình bày giải pháp cho vấn đề biết đánh gia giải pháp đã thực hiện và khái quát hóa cho vấn đề tương tự.
11. Chọn đáp án đúng nhất
Các nguyên tắc, định hướng, tiêu chuẩn lựa chọn nội dung học tập cốt lõi của chương trình môn Toán 2018 là: (Chọn phương án đúng nhất)
- Các mạch nội dung và các nhánh năng lực liên kết chặt chẽ với nhau. Nội dung dạy học môn Toán, phải đi từ cụ thể đến trừu tượng, từ dễ đến khó.
- Tăng cường tính ứng dụng của nội dung giáo dục toán học trong nhà trường. Nội dung dạy học môn Toán, phải đi từ cụ thể đến trừu tượng từ dễ đến khó
- Các mạch nội dung và các nhánh năng lực liên kết chặt chẽ với nhau. Cấu trúc nội dung dạy học môn Toán phải có tính hệ thống chính thể thống nhất. Nội dung dạy học môn Toán, phải đi từ cụ thể đến trừu tượng, từ dễ đến khó; Tăng cường tính ứng dụng của nội dung giáo dục toán học trong nhà trường.
- Các mạch nội dung cần được lựa chọn đảm bảo tinh khoa học, thực tiễn và đi từ cụ thể đến trừu tượng, từ dễ đến khó.
12. Chọn đáp án đúng nhất
Những nội dung mỏi thuộc mạch kiến thức Thống kê - Xác suất ở lớp 5 trong Chương trình môn Toán 2018 so Chương trình môn Toán hiện hành là: (Chọn phương án đúng nhất)
- Thu thập, phân loại, sắp xếp các số liệu.
- Đọc, mô tả biểu đồ thống kê hình quạt tròn. Biểu diễn số liệu bảng biểu đó, thống kê hình quạt tròn.
- Hình thành và giải quyết vấn đề đơn giản xuất hiện từ các số liệu và biểu đồ thống kê hình quạt tròn đã có.
- Tỉ số mô tả số lần lặp lại của một khả năng xảy ra (nhiều lần) của một sự kiện trong một thí nghiệm so với tổng số lần thực hiện thí nghiệm đó ở những trường hợp đơn giản.
13. Chọn đáp án đúng nhất
Nội dung của phần kiến thức hình học phẳng trong chương trình môn Toán 2018 lớp 6 là: (Chọn phương án đúng nhất)
- Điểm, đường thẳng, tia; Đoạn thẳng độ dài đoạn thẳng; Góc; Các góc đặc biệt; Số đo góc.
- Tam giác đều, hình vuông, lục giác đều; Hình chữ nhật hình thoi, hình bình hành, hình thang cân.
- Hình có trục đối xứng; Hình có tâm đối xứng; Vai trò của đối xứng trong thế giới tự nhiên.
- Điểm, đường thẳng, tia; Đoạn thẳng, độ dài đoạn thẳng; Tam giác đều, hình vuông, lục giác đều.
14. Chọn đáp án đúng nhất
Điểm mới then chốt trong nội dung của CT môn toán cấp Tiểu học là (chọn các phương án đúng nhất)
- Cấu trúc lại các mạch kiến thức, chú trọng rèn luyện kĩ năng tính nhẩm
- Giảm độ khó kĩ thuật tính viết, tăng cường thực hành luyện tập và ứng dụng toán học vào thực tiễn
- Tăng cường yêu tố thống kê - xác suất.
- Tăng cường tính toán nâng cao.
15. Chọn đáp án đúng nhất
Nội dung giáo dục nào sau đây xuất hiện trong chương trình môn toán lớp 2 năm 2018 nhưng không có trong chương trình hiến hành: (Chọn phương án đúng nhất)
- Nội dung ước lượng đồ vật, khối trụ và khối cầu, một số yếu tố thống kê – xác suất.
- Nội dung bằng nhân 4, hoạt động thực hành trải nghiệm, một số yếu tố về thống kê.
- Nội dung khối trụ và khối cầu, một số yếu tố về thống kê, hoạt động thực hành trái nghiệm.
- Nội dung ước lượng đồ vật, khối trụ và khối cầu, một số yếu tố thống kê - xác suất hoạt động thực hành trải nghiệm
16. Chọn đáp án đúng nhất
Trong chương trình môn Toán lớp 1 theo chương trình GDPT 2018, nội dung giáo dục nào sau đây không được giới thiệu? (Chọn phương án đúng nhất)
- Số học.
- Yếu tố Thống kê.
- Yếu tố Đại số
- Yếu tố hình học.
17. Chọn đáp án đúng nhất
Một số điểm mới then chốt ở cấp THPT trong CII môn Toán 2018 là (chọn các phương án đúng nhất)
- Giảm mức độ phức tạp trong dạy học giải phương trình, bất phương trình; Giảm nội dung phương pháp tọa độ trong việc dạy học hình học; Nhấn mạnh việc đọc vẽ, tưởng tượng. tạo dựng trong việc dạy học hình học không gian; Đặc biệt có một chuyên để giới thiệu về Hình học họa hình và vẽ kỹ thuật
- Tăng cường thêm các nội dung về thống kê và xác suất gần với ứng dụng trong đời sống thực tiễn; Coi trọng việc sử dụng phương tiện dạy học hiện đại, phần mềm dạy học; Tăng cường thực hành luyện tập và ứng dụng toán học vào thực tiễn; Không đưa nội dung số phức vào chương trình.
- Các chuyên đề học tập ở mỗi lớp 10, 11, 12 có nội dung giáo dục dành cho những học sinh có định hướng nghề nghiệp cần sử dụng nhiều kiến thức toán học.
- Tăng cường nhiều nội dung kiến thức mở rộng mà chương trình hiện hành chưa có.
18. Chọn đáp án đúng nhất
Tiến trình dạy học khái niệm toán học theo hướng phát triển năng lực là (Chọn phương án đúng nhất)
- Trải nghiệm; Hình thành khái niệm; Củng cố; Vận dụng.
- Cung cấp khái niệm; Củng cố; Vận dụng.
- Trải nghiệm: Thực hành, huyện tập: Vận dụng, mở rộng.
- Cung cấp khái niệm; Trải nghiệm; Củng cố;Vận dụng.
19. Chọn đáp án đúng nhất
Các hình thức đánh giá kết quả giáo dục Toán học gồm: (Chọn phương án đúng nhất)
- Đánh giá đông đẳng. Đánh giá của cha mẹ học sinh và cộng đồng; Đánh giá của giáo viên.
- Tự đánh giá; Đánh giá đồng đẳng; Đánh giá của cha mẹ học sinh và cộng đồng;Đánh giá của giáo viên.
- Tự đánh giá; Đánh giá của cha mẹ học sinh và cộng đồng; Đánh giá của giáo viên.
- Tự đánh giá; Đánh giá đông đẳng; Đánh gia của giáo viên.
20. Chọn đáp án đúng nhất
Nội dung đánh giá kết quả giáo dục Toán học tập trung vào (chọn các phương án đúng)
- Đánh giá mức độ nhận thức về các nội dung đã được đề cập trong các chủ đề học tập; động cơ, tinh thần, thái độ, ý thức trách nhiệm, tính tích cực... của học sinh khi tham gia học tập.
- Đánh giá các kĩ năng của học sinh trong việc thực hiện giải các bài tập Toán.
- Đánh giá đóng góp của học sinh vào thành tích chung của tập thể và việc thực hiện có kết quả hoạt động chung của tập thể.
- Đánh giá tốc độ học sinh giải bài tập.
1. Chọn đáp án đúng nhất
Khi dạy bài định lí tổng ba góc trong một tam giác, một giáo viên đã tổ chức cho học sinh về các tam giác bất kì trên giấy rồi cắt ra các góc của chúng và chéo lại với nhau. Sau đó giáo viên này yêu cầu học sinh quan sát kết quả ghép hình của mình và của các ban khác, từ đó đưa ra dự đoán về tổng ba góc trong tam giác bất kì. Giáo viên trên đã áp dụng phương pháp dạy học nào dưới đâyên
Đáp án đúng
- Dạy học bằng mô hình hóa,
- Dạy học giải quyết vấn đề.
- Dạy học qua hoạt động trải nghiệm
- Dạy học qua tranh luận khoa học.
1.2. Đáp án Module 2 môn Toán THCS - Nội dung 1
1. Chọn đáp án đúng nhất
Đấu không phải là nguyên tắc dạy học theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực?
- Đảm bảo tính tích cực của người học khi tham gia vào hoạt động học tập.
- Tăng cường những hoạt động thực hành, trải nghiệm cho học sinh
- Tăng cường dạy học, giáo dục tích hợp.
- Chú trọng rèn luyện cho học sinh phương pháp học tập, nghiên cứu
- Tạo môi trường để học sinh chủ động kiến tạo kiến thức.
- Đảm bảo tính cơ bản, cốt lối, hiện đại của nội dung giáo dục.
2. Chọn đáp án đúng nhất
Quá trình dạy học nhằm đảm bảo cho mỗi cá nhân người phát triển tối đa năng lực, sở trường, phù hợp với các yếu tố cá nhân, đồng thời cũng đảm bảo các điều kiện theo nhu cầu, sở thích cá nhân theo từng người là nguyên tắc nào trong dạy học theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực?
Tăng cường dạy học, giáo dục phân hóa.
3. Chọn đáp án đúng nhất
Việc tổ chức nhiều hơn về số lượng, đầu tư hơn về chất lượng những nhiệm vụ học tập đòi hỏi học sinh phải huy động, tổng hợp kiến thức, kĩ năng thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau để giải quyết vấn đề là nguyên tắc nào của dạy học phát triển phẩm chất, năng lực?
- Đảm bảo tính tích cực của người học khi tham gia vào hoạt động học tập.
- Tăng cường những hoạt động thực hành, trải nghiệm cho học sinh.
- Tăng cường dạy học, giáo dục tích hợp.
- Tăng cường dạy học, giáo dục phân hóa
4. Chọn đáp án đúng nhất
Nội dung dạy học cần được chất lọc là yêu cầu của nguyên tắc nào trong dạy học phát triển phẩm chất, năng lực?
- Tăng cường những hoạt động thực hành, trải nghiệm cho học sinh
- Tăng cường dạy học, giáo dục tích hợp,
- Nội dung dạy học, giáo dục phải đảm bảo tính cơ bản, thiết thực, hiện đại.
5. Chọn đáp án đúng nhất
Trong một bài dạy lịch sử, giáo viên tổ chức cho học sinh đi thăm Địa đạo Củ Chi. Việc làm này của giáo viên thể hiện rõ nhất nguyên tắc dạy học phát triển phẩm chất, năng lực nào?
- Tăng cường những hoạt động thực hành, trải nghiệm cho HS.
6. Chọn đáp án đúng nhất
Chọn phương án phù hợp để điền vào chỗ trống.
Xu hướng hiện đại về phương pháp, kĩ thuật dạy học phát triển phẩm chất, năng lực được xem xét là ....... các phương pháp, kĩ thuật dạy học mới, tiên tiến nhằm phát triển phẩm chất, năng lực
- chiều hướng kia chọn và sử dụng.
7. Chọn đáp án đúng nhất
Đâu không phải là yêu cầu cụ thể đối với việc lựa chọn và sử dụng phương pháp, kĩ thuật dạy học theo xu hướng hiện đại?
- Lựa chọn, sử dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học gắn liền với các phương tiện dạy học hiện đại.
- Lựa chọn, sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học hình thành và phát triển kĩ năng thực hành; phát triển khả năng giải quyết vấn đề trong thực tế cuộc sống.
- Lựa chọn chọn, sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học giúp HS nâng cao khả năng ghi nhớ và tái hiện kiến thức.
- Lựa chọn sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học phát huy tính tích cực, độc lập nhận thức, phát triển tư duy sáng tạo ở HS.
8. Chọn đáp án đúng nhất
Ý nào sau đây đúng?
- Chiều hướng lựa chọn và sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học mới, tiên tiến nhằm phát triển phẩm chất, năng lực không tách rời nhau mà bổ sung cho nhau trong quá trình phát triển phẩm chất, năng lực người học.
9. Chọn đáp án đúng nhất
Phương pháp thực hành, phương pháp thực nghiệm là phương pháp, kĩ thuật dạy học phát triển phẩm chất, năng lực theo xu hướng hiện đại đáp ứng yêu cầu nào là chủ yeu
- Lựa chọn, sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học phát huy tính tích cực, độc lập nhận thức, phát triển tư duy sáng tạo ở học sinh
- Lựa chọn, sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học nên luyện phương pháp học, hình thành kĩ năng tự học, kĩ năng nghiên cứu khoa học.
- Lựa chọn, sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học gắn liền với các phương tiện dạy học hiện đại.
- Lựa chọn, sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học hình thành và phát triển kĩ năng thực hành; phát triển khả năng giải quyết vấn đề trong thực tế cuộc sống.
10. Chọn đáp án đúng nhất
Sơ đồ tư duy, công não, dạy học dựa trên dự án là phương pháp, kĩ thuật dạy học phát triển phẩm chất, năng lực theo xu hướng hiện đại đáp ứng yêu cầu nào là chủ yếu:
- Lựa chọn, sử dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học rèn luyện phương pháp học, hình thành kĩ năng tự học, kĩ năng nghiên cứu khoa học.
1.3. Đáp án Module 2 môn Toán THCS - Nội dung 2
1. Chọn đáp án đúng nhất
Trong việc áp dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học phát triển phẩm chất, năng lực, vai trò chủ yếu của giáo viên là giả
- Thuyết trình, giải thích, minh họa các nội dung kiến thức cho học sinh trong giờ học.
- Dạy cho học sinh giải các dạng bài tập khác nhau và sửa chữa các lỗi sai của học sinh
- Tổ chức, hướng dẫn cho học sinh tham gia hoạt động, tạo những tính huống có vấn đề đề học sinh tích cực tham gia các hoạt động học tập.
- Giữ gìn kì suất lớp học, chân chính tình trạng mất trật tự để việc học có thể diễn ra nghiêm túc.
2. Chọn đáp án đúng nhất
Mục tiêu quan trọng nhất của việc sử dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học trong chương trình môn Toán 2018 là gì?
- Để học sinh hiểu kiến thức được dạy.
- Để học sinh giải được nhiều dạng bài tập.
- Để giúp giao viên dạy kiến thức toán một cách sinh động và gây hứng thú cho học sinh.
- Nhằm góp phần hình thành và phát triển các phẩm chất, năng lực chung và năng lực độc thu ở học sinh.
3. Chọn đáp án đúng nhất
Thông tin nào dưới đây thể hiện định hưởng chung của việc lựa chọn và sử dụng. phương pháp, kĩ thuật dạy học trong chương trình GDPT môn Toán 2018?
- Vận dụng các phương pháp dạy học một cách linh hoạt, sáng tạo, phù hợp với mục tiêu nội dung giáo dục, đối tượng học sinh và điều kiện cụ thể.
- Góp phần phát triển NL đặc thù thông qua việc tổ chức các hoạt động học tập, tìm tòi, khám phá... tạo môi trường cho HS trao đổi trình bày, chia sẻ và phối hợp thực hiện ý tưởng qua các bài tập, trò chơi, hoạt động nhóm, thực hành
- Sử dụng linh hoạt các hình thức tổ chức DH khi tổ chức hoạt động học cho Hồ, kết hợp các hình thức DH cá nhân. Dù theo nhóm và DH theo lớp. Dù trong lớp - ngoài lớp.
- Hình thành và phát triển Ni chung thông qua việc tổ chức các hoạt động học tập trên nền tầng GV phát huy những hiểu biết đã có của Hồ, tiếp tục bồi dưỡng và phát triển các thành phần N. đặc thù
4. Chọn đáp án đúng nhất
Phát biểu nào chính xác về định hưởng chung của việc lựa chọn và vận dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học trong chương trình GDPT môn Toán 2018?
- Sử dụng các phương pháp dạy và học tích cực một cách linh hoạt đúng lúc, đúng chỗ theo ưu thế của mỗi phương pháp.
- Các phương pháp, kĩ thuật dạy học phải phù hợp với mục tiêu (PC chủ yếu. NL chung và NL đặc thù) phù hợp với nội dung và thời lượng dạy học.
- Các phương pháp, kỹ thuật dạy học được lựa chọn phải hưởng đến hoạt động ngoài lớp để HS có cơ hội giao tiếp, hợp tác, trải nghiệm, tim tại kiến thức và phát huy NL chung và NL đặc thù.
- Các PPDH truyền thống cũng có ưu thế trong việc phát triển PC, NL chung và NL đặc thù.
5. Chọn đáp án đúng nhất
Đề vận dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học trong CT GDPT môn Toán 2018 hiệu quả, điều kiện nào là quan trọng nhất?
- Các trang thiết bị DH, đồ dùng (phục vụ quá trình tổ chức các chủ đề hoạt động học) cần đáp ứng và thỏa mãn việc vận dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học.
- Sự phối hợp giữa ba môi trường giáo dục (nhà trường gia đình, xã hội) là nền tảng quan trọng
- HS có NL cơ bản để có thể thích ứng và làm chủ các hoạt động dạy học, chủ động với các phương pháp, kĩ thuật dạy học được tổ chức
- GV có NL vận dụng sáng tạo các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực. kết hợp đã dạng các hình thức tổ chức dạy học, quán triệt mục tiêu hình thành và phát triển phẩm chất và NL của HS khi vận dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học.
6. Chọn đáp án đúng nhất
Hãy nối các thành phần của năng lực toán học tương ứng với các định hướng phương pháp, kĩ thuật dạy học.
Thành phần năng lực | Định hướng PP, KIDH |
1. Năng lực tư duy và lập luận toán học | a. DH GQVĐ, KT Khăn trải bàn |
2. Năng lực mô hình hoá toán học | b. DH qua tranh luận khoa học, KT Sơ đồ tư duy |
3. Năng lực giải quyết vấn đề toán học | c. DH mô hình hoá toán học |
4. Năng lực giao tiếp toán học | d. DH qua tranh luận khoa học, KT khăn trải bản, KT phòng tranh |
- 1-b; 2-c; 3-a, 4-d.
7. Chọn đáp án đúng nhất
Dạy học toán qua tranh luận khoa học có ưu thế trong việc hình thành và phát triển thành tố nào của năng lực toán học?
- Năng lực giải quyết vấn đề toán học.
- Năng lực giao tiếp toán học.
- Năng lực mô hình hoa toán học.
- Năng lực sử dụng công cụ, phương tiện học toán
8. Chọn đáp án đúng nhất
Hãy nối tên các phương pháp với bản chất của nó sao cho phù hợp.
Phương pháp | Bản chất |
1. Dạy học GQVĐ | a. Tổ chức lớp học toán như một cộng đồng khoa học, trong đó HS sẽ đóng vai các nhà toán học nhằm thiết lập chân lí cho các kiến thức toán học cần dạy dựa vào các quy tắc suy luận logic và những tri thức toán học đã biết. |
2. Dạy học Toán qua tranh | b. Qua việc giải quyết vấn đề liên quan đến nội dung chủ đề, HS hình thành, phát triển phẩm chất và năng lực. |
3. Dạy học mô hình hóa toán học | c. Thông qua hành động (thực hành, làm việc), học sinh tạo ra tri thức mới trên cơ sở trải nghiệm thực tế, dựa vào đánh giá, phân tích những kinh nghiệm, kiến thức sẵn có. |
- 1-b, 2-a, 3-d, 4-c
- 1-a, 2-b, 3-c, 4-d
- 1-c, 2-a, 3-b, 4-d
- 1-d, 2-c, 3-a, 4-b
9. Chọn đáp án đúng nhất
Trong quá trình tổ chức dạy học toán qua tranh luận khoa học. GV cần lưu ý điều gì trong những điều sau đây?
- Nếu học sinh tìm ra được nhiều ví dụ chúng thực cho tính hợp thức của một phỏng đoán thì có thể kết luận phỏng đoạn đó là đúng đắn.
- Nếu học sinh chưa tìm được ví dụ nào chứng thực cho tính đúng dẫn của phỏng đoán thì phỏng đoán đó chắc chắn sai.
- Học sinh chỉ cần tìm được một phần ví dụ cho phỏng đoán thì có thể kết luận là phỏng đoán đăng xét chắc chắn sai.
- Cho dù tìm được phần ví dụ cho một phỏng đoán, học sinh vẫn chưa thể kết luận rằng phỏng đoán đang xét là sai.
10. Chọn đáp án đúng nhất
Hãy nổi tên các KTDH với cách tiến hành cho phù hợp.
1. Sơ đồ tư duy | a. Chia tờ giấy thành một phần trung tâm và các phần xung quanh. Mỗi HS trong nhóm độc lập suy nghĩ và viết ý tưởng vào ô của minh. Đại diện nhóm ghi các ý tưởng đã thống nhất vào phần trung tâm. |
2. KWL | b. Thông tin được sắp theo thứ tự ưu tiên và biểu diễn bằng các từ khoá, hình ảnh... Thông thường, chủ đề hoặc ý tưởng chính được đặt ở giữa, các nội dung hoặc ý triển khai được sắp xếp vào các nhánh chính và ý triển khai được sắp xếp vào các nhánh chính và nhánh phụ xung quanh. |
3. Phòng tranh | c. Trước khi học tập chủ đề, GV yêu cầu HS ghi điều đã biết và muốn biết về chủ đề vào cột K và W. Trong và sau quá trình học tập. HS điền những điều vừa học được vào cột L và chính xác lại cột K. W ban đầu. |
4. Khăn trải bàn | d. HS hoàn thành nhiệm vụ nhóm và trưng bày lên phong triển lãm tranh. HS di chuyển tham quan phòng tranh và đưa ra ý kiến góp ý, bổ sung, đặt câu hỏi.... cho các nhóm khác. Mỗi nhóm quay trở về vị trí và hoàn thiện sản phẩm của nhóm. |
- 1-b, 2-c. 3-d, 4-a.
- 1-8, 2-c, 3-a, 4-d
- 1-c, 2-d, 3-a, 4-b.
- 1-d, 2-a, 3-b, 4-c.
11. Chọn đáp án đúng nhất
Thông tin nào sau đây không phải là cơ sở chính để lựa chọn được các PPDH, KTDH của một chủ đề?
- Mục tiêu dạy học chủ đề
- Đặc điểm nội dung dạy học.
- Sở thích của giáo viên
- Phương tiện, thiết bị của nhà trường.
12. Chọn đáp án đúng nhất
Tiêu chí nào quan trọng nhất để đánh giá sự lựa chọn các PP, KTDH trong chuỗi hoạt động của một chủ đề trong môn Toán học?
Mức độ phù hợp giữa PP, KTDH với mục tiêu, nội dung dạy học.
1.3. Đáp án Module 2 môn Toán THCS - Nội dung 3
1 chọn đáp án đúng nhất
Chọn phương án gồm dãy các từ phù hợp để điền vào chỗ trống trong mô tả dưới đây về chiến lược dạy học.
Chiến lược dạy học là kế hoạch (1).............., thể hiện sự cân nhắc, lựa chọn và sắp xếp các biện pháp để đạt được mục tiêu dạy học, giao dục một cách hiệu quả dựa trên sự đánh giá về (2) .........., giai đoạn định hướng thực hiện cùng với sự chủ động, năng lực của (3)................
- (1) tổng quát, (2) học sinh, (3) giáo viên
- (1) chi tiết, (2) học sinh, (3) giáo viên
- (1) tổng quát, (2) bối cảnh, (3) giáo viên
- (1) chi tiết, (2) bối cảnh, (3) học sinh
2. Chọn đáp án đúng nhất
Để lựa chọn và triển khai các chiến lược dạy học, giáo dục phù hợp, giáo viên cần căn cứ trên các cơ sở chủ yếu nào dưới đây? (chọn nhiều phương án đúng)
- Quan điểm xây dựng chương trình tổng thể và chương trình môn học
- Nhu cầu, nguyên vọng của phụ huynh
- Đặc điểm của các phương pháp, kĩ thuật dạy học
- Tiềm năng của Hồ và khả năng tổ chức hoạt động của Hồ
- Bối cảnh giáo dục, các yếu tố tác động đến hoạt động dạy học, giáo dục...
3. Chọn đáp án đúng nhất
Phương án nào dưới đây thể hiện ý nghĩa đặc biệt của việc xây dựng chiến lược dạy học, giáo dục của người GV khi triển khai chương trình giáo dục phổ thông 2018?
- Tạo cơ hội tốt nhất cho tập thể học sinh, nhóm học sinh và từng học sinh tự tin tham gia các kì thi đánh giá trên diện rộng
- Tạo cơ hội tốt nhất cho tập thể học sinh, nhóm học sinh và từng học sinh hình thành, phát triển các phẩm chất chủ yếu và năng lực cốt lời.
- Tạo không khi học tập vui về, thoải mái để học sinh và giáo viên thực hiện hiệu quả các hoạt động học tập trong môn học và hoạt động giao dục
- Tạo điều kiện cho giáo viên phát hồ số trường khi được lựa chọn và sử dụng các phương. Pháp và kĩ thuật dạy học tích cực.
4. Chọn đáp án đúng nhất
Một trong những tiêu điểm cần quan tâm đế kế hoạch tổng quát được thực thi nhằm thực hiện được mục tiêu giáo dục là
- mức độ phù hợp của việc chọn và sử dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học phù hợp.
- mức độ học sinh đạt được kết quả trong các bài đánh giá
- mức độ phong phú, đa dạng của nội dung dạy học, đặc biệt là các nội dung gắn với thực tiễn.
- mức độ hài lòng của phụ huynh, học sinh và giáo viên khi triển khai chương trình.
5. Chọn đáp án đúng nhất
Phương án nào sau đây là khởi đầu quan trọng nhất của việc xây dựng và lựa chọn chiến lược dạy học?
- Đánh giá bối cảnh giáo dục
- Phác thảo các kịch bản sư phạm dự kiến.
- Lựa chọn các phương pháp và kĩ thuật dạy học.
- Xu hướng kiểm tra đánh giá
6. Chọn đáp án đúng nhất
Hãy sắp xếp thứ tự các bước lựa chọn, sử dụng PP, KTDH sao cho phù hợp nhất. (1)Lựa chọn và xây dựng nội dung dạy học chủ đề. (2) Xác định mục tiêu dạy học chủ đề. (3) Thiết kế chuỗi hoạt động dạy học chủ đề.(4) Lựa chọn phương pháp, kĩ thuật và phương tiện dạy học chủ đề,
- 2, 1, 4, 3.
- 2, 4, 1, 3.
- 1, 2, 4, 3.
- 1, 2, 3, 4.
7. Chọn đáp án đúng nhất
Hãy nổi thứ tự các bước trong quy trình tổ chức dạy học phát triển phẩm chất, năng lực học sinh trong một bài học.
Thứ tự | Tên các bước |
1 | a. Khởi động |
2 | b. Khám phá |
3 | c. Vận dụng, mở rộng |
4 | d. Luyện tập |
- 1-a, 2-b, 3-d, 4-c
8. Chọn đáp án đúng nhất
Hãy nổi thứ tự các bước trong quy trình tổ chức một hoạt động dạy học một chủ đề phát triển phẩm chất, năng lực học sinh được quy định trong công văn 5555.
Thứ tự | Tên các bước |
1 | a. Thực hiện nhiệm vụ |
2 | b. Chuyển giao nhiệm vụ |
3 | c. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ |
4 | d. Báo cáo nhiệm vụ |
- 1-b, 2-a, 3-d, 4-c
9. Chọn đáp án đúng nhất
Đâu là căn cứ chính để lựa chọn nội dung, phương pháp, kĩ thuật dạy học phát triển “phẩm chất, năng lực học sinh trong môn Toán?
- Căn cứ vào Nghị quyết 29 của Đảng.
- Căn cứ vào nội dung kiến thức trình bày trong sách giáo khoa Toán.
- Căn cứ vào kinh nghiệm dạy học của giáo viên
- Căn cứ vào mục tiêu chương trình phổ thông tổng thể và mục tiêu chương trình môn học.
10. Chọn đáp án đúng nhất
Để phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh, giáo viên cần tổ chức dạy học như thế nào?
- Tăng cường tổ chức hoạt động cho học sinh tham gia.
- Yêu cầu học sinh tự học là chính.
- Tập trung đánh giá khả năng thực hành, giải quyết vấn đề của học sinh
- Tăng cường dạy học theo nhóm.
2. Gợi ý trả lời của phần 9 câu hỏi phần tự luận mô đun 2 môn Toán
Câu 1: Ngoài các phương pháp dạy học đã được giới thiệu trong Những vấn đề chung về phương pháp dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực quý Thầy/Cô còn biết các phương pháp dạy học nào khác để phát triển phẩm chất và năng lực trong môn Toán?
Trả lời:
Phương pháp tổ chức trò chơi
Phương pháp bàn tay nặn bột
Bàn tay nặn bột là một phương pháp dạy học tích cực dựa trên thí nghiệm, nghiên cứu, áp dụng giảng dạy cho các môn học tự nhiên. Phương pháp này chú trọng tới việc hình thành kiến thức cho học sinh bằng các thí nghiệm tìm tòi nghiên cứu để chính các em tìm ra câu trả lời cho các vấn đề được đặt ra trong cuộc sống thông qua tiến hành thí nghiệm, quan sát, nghiên cứu tài liệu hoặc điều tra. Với một vấn đề khoa học, học sinh có thể đặt ra câu hỏi, giả thiết từ hiểu biết ban đầu, tiến hành thí nghiệm, nghiên cứu, kiểm chứng, so sánh, phân tích, thảo luận và đưa ra kết luận phù hợp.
Phương pháp này kích thích sự tò mò, ham mê khám phá của học sinh.
Vai trò của GV –HS : Cũng như các phương pháp dạy học tích cực khác, BTNB luôn coi học sinh là trung tâm của quá trình nhận thức, chính các em là người tìm ra câu trả lời và lĩnh hội kiến thức dưới sự giúp đỡ của giáo viên:
Thầy cô giáo sẽ nêu vấn đề để học sinh tự đi tìm tình huống cần giải quyết thông qua hoạt động thực hành, thí nghiệm do chính các em tự làm, hoạt động thảo luận nhóm để đưa ra những giả thiết.
Thầy cô sẽ giúp học sinh chứng minh những giả thiết của các em và cùng các em tìm ra câu trả lời đúng.
Mục tiêu của BTNB là tạo nên tính tò mò, ham muốn khám phá, yêu và say mê khoa học của học sinh. Ngoài việc chú trọng đến kiến thức khoa học, BTNB còn chú ý nhiều đến việc rèn luyện kỹ năng diễn đạt thông qua ngôn ngữ nói và viết cho học sinh.
Giảng dạy khoa học dựa trên tìm tòi khám phá.
Tiến trình của 1 giờ dạy theo phương pháp "Bàn tay nặn bột"
Bước 1: Đưa ra tình huống có vấn đề và xác định vấn đề cần giải quyết.
Bước 2: Tổ chức các hoạt động để giải quyết vấn đề.
Bước 3: Củng cố, định hướng mở rộng
Tiến trình của một thực nghiệm: Gồm có 5 bước:
B1: Đưa ra tình huống có vấn đề.
B2: HS làm việc cá nhân hc theo nhóm ( đưa ra câu hỏi, dự đoán kết quả, giải thích)
B3: Tiến hành thực nghiệm.
B4: So sánh kết quả với dự đoán.
B5: Kết luận, mở rộng.
Vai trò của người giáo viên:
* GV là người hướng dẫn:
- Đề ra những tình huống, những thử thách.
- Định hướng các hoạt động.
- Thu hẹp những cái có thể.
- Chỉ ra thông tin.
* Giáo viên là người trung gian:
- Là nhà trung gian giữa "thế giới" khoa học (Các kthức & T.Hành) và HS
- Là người đàm phán với học sinh những thay đổi nhận thức liên quan với những câu hỏi được xử lí, với các thiết bị thực nghiệm thích đáng, với mô hình giải thích hợp lí.
- Đảm bảo sự đóan trước và giải quyết các xung đột nhận thức.
- Hành động bên cạnh với mỗi học sinh cũng như với mỗi nhóm học sinh và cả lớp.
Vai trò của học sinh trong giờ học với PPBTNB:
- HS quan sát một hiện tượng của thế giới thực tại và gần gũi với chúng về đề tài mà từ đó chúng sẽ hình thành các nghi vấn.
- HS tìm tòi, suy nghĩ và đề ra những bước đi cụ thể của thực nghiệm, hoặc chỉnh lí lại những ca thất bại nhờ tra cứu tư liệu.
- HS trao đổi và lập luận trong QT hoạt động, chúng chia sẻ với nhau những ý tưởng của mình, cọ sát những quan điểm của nhau và hình thành những kết luận tạm thời hoặc cuối cùng bằng ghi chép, biết phát biểu.
Như vậy là học sinh đã biết nghe lời người khác, hiểu người khác, tôn trọng người khác và biết bảo vệ ý kiến của mình.
Phương pháp dạy học theo góc
Câu 2: Hãy cho ví dụ minh hoạ về mối quan hệ giữa yêu cầu cần đạt với nội dung dạy học, PP và KTDH của một chủ đề trong môn Toán ở THCS.
Có thể trình bày thông tin dưới dạng bảng gợi ý sau:
PHƯƠNG TRÌNH BẬC NHẤT MỘT ẨN. | YÊU CẦU CẦN ĐẠT | MỤC TIÊU (PC – NL) | NỘI DUNG | PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT | PHƯƠNG TIỆN |
- Nhận biết được khái niệm PT bậc nhất một ẩn. - Giải được PT bậc nhất một ẩn. | - Phát biểu được định nghĩa PT bậc nhất một ẩn. (GTTH) - Lấy được VD về PT bậc nhất một ẩn, xác định các hệ số a, b. (GQVĐ - TDLL) - Xây dựng được công thức giải PT bậc nhất một ẩn. (GQVĐ- TDLL) - Thực hiện giải được PT bậc nhất một ẩn. (GQVĐ - TDLL) - Nhận rađược các vấn đề thực tiễn liên quan đến PT bậc nhất một ẩn. | - Định nghĩa PT bậc nhất một ẩn. - Dạykhái niệm nghiệm của PT bậc nhất một ẩn. - Xây dựng cách giải PT bậc nhất một ẩn. - Giải các PT bậc nhất một ẩn. | - Dạy học bằng mô hình hóa. - Dạy học giải quyết vấn đề. - Dạy học tranh luận khoa học - Kĩ thuật khăn trải bàn. | Máy chiếu, file trình chiếu. Phiếu học tập | |
- Giải quyết được một số vấn đề thực tiễn gắn với PT bậc nhất một ẩn. | - Giải quyết được các vấn đề thực tiễn liên quan đến PT bậc nhất một ẩn. (MHH) - Nhận biết được mối liên hệ giữa PT bậc nhất một ẩn với kiến thức các môn học khác và giải quyết được các vấn đề liên quan. (TDLL - GQVĐ) | - Vận dụng PT bậc nhất vào giải quyết các vấn đề thực tế liên quan đến PT bậc nhất một ẩn. | - Dạy học khám phá, mô hình hóa. |
Câu 3: Chia sẻ kinh nghiệm sử dụng của các PP, KTDH vừa tìm hiểu ở trên trong thực tiễn nhà trường của thầy/cô.
Để giúp giáo viên đạt được hiệu quả cao trong quá trình tổ chức hoạt động học cho học sinh, tôi xin chia sẻ một số kinh nghiệm như sau:
1. Chia nhóm học tập
Nhóm học tập rất cần thiết trong dạy học theo định hướng phát triển năng lực người học. Khi học theo nhóm các em được chia sẻ ý kiến cho nhau, được hỗ trợ giúp đỡ nhau để cùng tiến bộ nhằm phát triển năng lực và phẩm chất, hoàn thiện bản thân trong quá trình học tập.
Việc chia nhóm phải đảm bảo cho các em học sinh được học tập thuận lợi, chỗ ngồi của nhóm phải dễ trao đổi thảo luận với nhau để cùng nhau học tập xây dựng bài học dưới sự điều khiển của giáo viên. Các em phải được thuận lợi trong việc ghi vở và đọc các tư liệu bài học cũng như thuận lợi khi thực hành thí nghiệm. Nhóm học tập có thể 2 em, 3 em, tốt nhất là 4 em để đảm bảo các em dễ hợp tác với nhau.
Khi chia nhóm, giáo viên cần tránh: Chọn số lượng nhóm quá lớn làm cản trở sự trao đổi và điều khiển của nhóm trưởng cũng như các thành viên trong nhóm, dẫn đến một số em bị bỏ rơi khi thảo luận hoặc không có cơ hội trình bày ý kiến của mình khi thảo luận; lựa chọn học nhóm không phù hợp với phương pháp, kỹ thuật mà giáo viên đưa ra, chẳng hạn như thuyết trình, trình chiếu, vấn đáp, không có thảo luận trong nhóm học sinh.
Giáo viên nên: Chia nhóm một cách tối ưu (nếu được 4 em một nhóm là tốt nhất) sao cho các em có thể trao đổi thảo luận và quán xuyến công việc của nhau trong quá trình học tập. Có thể mỗi bàn học 4 em là 1 nhóm, hoặc ghép bàn tạo các nhóm 4 em…; Vị trí đặt bàn ghế các nhóm phải thuận lợi cho việc đi lại của giáo viên và học sinh, nên để không gian trong lớp mà giáo viên có thể đi lại được xung quanh lớp học; Điều chỉnh những đồ đạc không cần thiết được cất đi nếu gây cản trở khi tổ chức hoạt động nhóm; Luân phiên chỉ định nhóm trưởng và thành viên trong nhóm báo cáo kết quả hoạt động nhóm một cách linh hoạt phù hợp trong các hoạt đông của từng bài học.
2. Hướng dẫn học sinh ghi vở
Vở ghi học sinh là tài liệu quan trọng, hỗ trợ cho học sinh trong quá trình học tập. Việc ghi vở phải khoa học, rõ ràng, thiết thực trong quá trình học tập trên lớp cũng như ở nhà. Vở ghi giúp học sinh tái hiện lại những kiến thức, kỹ năng và kết quả học tập của mình trong quá trình học tập, giúp cho giáo viên cũng như cha mẹ học sinh biết được trình độ nhận thức cũng như kết quả học tập của các em trong quá trình học ở trường phổ thông. Căn cứ vào vở ghi học sinh, giáo viên biết được việc học hành của các em đồng thời có thể sử dụng để đánh giá quá trình học tập của học sinh, điều chỉnh cách học của học sinh sao cho đạt được hiệu quả mong muốn.
Đối với cấp THCS, trong mỗi hoạt động học, giáo viên cần chú ý hướng dẫn ngay từ đầu năm học đầu cấp, rèn luyện cho các em thói quen ghi vở, các hoạt động ghi chép này hoàn toàn chủ động, sáng tạo của học sinh, tránh trường hợp ghi chép một cách máy móc theo ý áp đặt của giáo viên như chép bảng. màn hình... vào vở mà học sinh không hiểu gì.
Để làm được điều này, ngay từ đầu, trong mỗi hoạt động học giáo viên cần lưu ý cho học sinh ghi chép vở theo những bước sau đây:
- Ghi chép nhiệm vụ của hoạt động mà thầy, cô giáo chuyển giao vào vở. Nhóm trưởng cùng các bạn hỗ trợ, nhắc nhở bạn bên cạnh trong việc ghi nhiệm vụ này vào vở cá nhân.
- Ghi chép ý kiến của cá nhân học sinh vào vở. Giáo viên cần cho học sinh đủ thời gian để các em suy nghĩ độc lập về nhiệm vụ học tập cũng như suy nghĩ cá nhân cách giải quyết vấn đề theo ý kiến chủ quan và trình độ của học sinh. Mỗi thành viên đều phải có ý kiến ghi vở. Học sinh có thể nhiều ý kiến hoặc ít ý kiến, nhưng bắt buộc mỗi thành viên phải có tối thiểu một ý kiến ghi vở (dù ý kiến đó là đúng hay sai) thì sau đó nhóm trưởng mới được quyền cho các bạn thảo luận nhóm.
- Ghi chép ý kiến thảo luận của nhóm vào vở. Mỗi em sẽ ghi vào vở các ý kiến đã thảo luận của nhóm về nhiệm vụ được giao. Nên yêu cầu học sinh ghi ý kiến của 3 bạn trong nhóm vào vở, từ đó phân tích so sánh các ý kiến để đưa ra ý kiến chung của nhóm trong việc giải quyết nhiệm vụ được giao.
- Ghi chép ý kiến trình bày báo cáo kết quả của nhóm vào vở. Thảo luận và chọn phương án báo cáo. Ví dụ khi báo cáo dùng giấy A0, giấy A4 và đèn chiếu, các slide hỗ trợ hay chỉ báo cáo miệng...
Khi cần báo cáo hoạt động của nhóm, giáo viên nên chỉ định một học sinh (một em nào đó, nhất là các em chưa tự tin) để báo cáo. Trong quá trình hoạt động nhóm, giáo viên nên tránh: Nói to trước lớp, trình chiếu, hoặc giảng giải vấn đề... làm mất tập trung hoạt động của nhóm; Nói chung chung và đi lại quá nhiều trong lớp học không rõ mục đích...
Giáo viên cần: Chọn vị trí đứng, quan sát hoạt động của các nhóm và từng em, phát hiện kịp thời khi học sinh giơ tay cần hỗ trợ hoặc thông báo; Bỏ thói quen “gà bài” cho học sinh, khẳng định chân lý, chốt kiến thức cho các nhóm khi các em đang hoạt động nhóm, chưa báo cáo nhóm...
3. Kỹ thuật ghi bảng giáo viên
Bảng là một thiết bị rất hữu hiệu, thiết thực của lớp học trong quá trình dạy học. Dù sau này các kỹ thuật và phương pháp dạy học có tân tiến đến đâu thì bảng vẫn là dụng cụ gần gũi, thiết thực hỗ trợ giáo viên và học sinh trong quá trình học tập ở mọi nơi mọi chỗ.
Để sử dụng bảng hiệu quả, giáo viên nên tránh: Dùng bảng như là bình phong để treo bảng phụ và các tài liệu khác mà đáng lẽ ra giáo viên hoặc học sinh có thể kẻ, vẽ nhanh được trên bảng...; chép tất cả nội dung bài học lên bảng...
Giáo viên cần: Ghi bảng khi thấy cần thiết như nội dung hoạt động chung cả lớp, tên bài học, các nhiệm vụ chuyển giao cho học sinh, các ý kiến của học sinh (nếu cần thiết) và hệ thống hóa kiến thức, những gợi ý hoạt động như cách thức hoạt động, yêu cầu thiết bị và học liệu cũng như sản phẩm của hoạt động…; Ghi những điểm cần khắc sâu như công thức, mệnh đề... để các em lưu ý khi hệ thống hóa kiến thức; tránh ghi trùng lặp kiến thức đã có ở bảng phụ, slide và các tài liệu khác một cách quá thái không cần thiết...
4. Tổ chức hoạt động khởi động, nêu vấn đề
Hoạt động khởi động (tạo tình huống xuất phát) rất cần thiết trong dạy học nhằm phát triển năng lực cho học sinh, phát triển năng lực tư duy nêu để giải quyết vấn đề. Hoạt động nàỳ cần tạo ra những tình huống, những vấn đề ở đó người học cần được huy động tất cả các kiến thức hiện có, những kinh nghiệm, vốn sống của mình để cố gắng nhìn nhận và giải quyết theo cách riêng của mình và cảm thấy thiếu hụt kiến thức, thông tin để giải quyết.
Như vậy, hoạt động tạo tình huống xuất phát là một hoạt động học tập, nhiệm vụ chuyển giao của giáo viên phải rõ ràng, học sinh phải được bày tỏ ý kiến riêng của mình cũng như ý kiến của nhóm về vấn đề đó cũng như việc trình bày báo cáo kết quả.
Tuy nhiên, một số giáo viên còn lạm dụng hoạt động này. Chẳng hạn như tổ chức trò chơi, hát múa mà không ăn nhập với bài học hoặc chỉ là để “vào bài” với cái tên bài học mà ai cũng biết.
Để tổ chức hiệu quả hoạt động này, giao viên tránh: Cho học sinh hoạt động trò chơi, múa hát không ăn nhập với bài học, nhất là lạm dụng Hội đồng tự quản để điều khiển việc này; lựa chọn các tình huống không đắt giá dẫn đến các em có thể trả lời được một cách dễ dàng với các câu hỏi đặt vấn đề đơn giản (vấn đề với câu lệnh what?); Thời gian cho hoạt động này quá ít vì chưa coi đó là một hoạt động học tập, chưa cho các em suy nghĩ, bầy tỏ ý kiến của mình; cố gắng giảng giải, chốt kiến thức ở ngay hoạt động này...
Giáo viên cần: Nêu vấn đề tìm hiểu của bài học khi khởi động gắn liền với hoạt động tiếp nối là hình thành kiến thức mà đã có trong tài liệu, sách giáo khoa của bài học; coi hoạt động này là một hoạt động học tập, có mục đích, thời gian hoạt động và sản phẩm hoạt động; bố trí thời gian thích hợp cho các em học tập, bày tỏ quan điểm cũng như sản phẩm của hoạt động.
5. Hệ thống hóa kiến thức bài học
Khâu quan trọng trong bài học là hệ thống hóa kiến thức được hình thành trong bài học. Thông thường giáo viên tổ chức hoạt động này trong mục “Hình thành kiến thức” hoặc “Luyện tập”. Trong bài học người giáo viên bắt buộc phải hệ thống hóa kiến thức. Bài học có thể là một chủ đề dạy học gồm các tiết học với các nội dung đòi hỏi người giáo viên phải chọn thời điểm thích hợp để hệ thống hóa kiến thức đảm bảo sao cho đạt được mục tiêu của bài học, đó là bài học phải đạt được mục tiêu của chuẩn kiến thức, kỹ năng trong chương trình giáo dục phổ thông quy định.
Để tổ chức hệ thống hóa bài học, giáo viên nên: Thảo luận chung toàn lớp về những kiến thức mới được hình thành ở hoạt động “hình thành kiến thức” với những vấn đề mà các em phát hiện ra ban đầu ở hoạt động “khởi động” nêu vấn đề. Trên cơ sở đó giáo viên có những nhận xét đánh giá kết quả hoạt động của các nhóm, hoặc từng cá nhân học sinh, lựa chọn và ghi vào “sổ tay lên lớp” của mình. Đây chính là thời điểm hay nhất để giúp giáo viên có sự nhìn nhận, đánh giá, rút kinh nghiệm sự tổ chức hoạt động của mình.
Giáo viên phải là trọng tài, giám khảo để chốt lại kiến thức, giúp các em nhận thức ra chân lý. Nếu các em còn gặp khó khăn cần sử dụng các kỹ thuật hoặc phương pháp để trợ giúp các em, thậm chí cần giảng giải đưa ra những minh chứng thực tiễn về vấn đề đó, hoặc tiếp tục cho các em nghiên cứu tìm hiểu ở ngoài lớp học...
Khi hệ thống hóa kiến thức, GV cần biên soạn (có thể làm phiếu học tập) các câu hỏi lý thuyết, các bài tập cơ bản (tốt nhất là câu hỏi tự luận) đảm bảo sao cho đạt được chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương trình hiện hành mà mục tiêu bài học đã đặt ra. Có thể tổ chức cho các em trải nghiệm trước khi “chốt” lại các kiến thức của toàn bài học.
6. Kết thúc bài học và hướng dẫn giao nhiệm vụ về nhà
Trong giờ dạy, người giáo viên cần chủ động kết thúc và giao nhiệm vụ về nhà cho học sinh. Thông thường ít nhất 3 đến 5 phút trước khi kết thúc tiết dạy (nếu không tiếp tục dạy ở tiết sau), giáo viên cần cho các em dừng việc học tập ở trên lớp lại, có thể lúc đó công việc trên lớp vẫn còn dang dở.
Vấn đề là ở chỗ cần xử lý tình huống sư phạm như thế nào cho từng nhóm, từng em ở trong lớp. Giáo viên cần căn cứ kết quả và tiến độ hoạt động của từng nhóm học sinh để giao việc về nhà cho học sinh. Việc học tập ở nhà (ngoài lớp) có thể hướng dẫn:
a) Đối với các nhóm hoạt động còn dang dở: Tiếp tục về nhà nghiên cứu, tìm hiểu vấn đề chưa xong trên lớp, gợi ý các em các thực hiện ở nhà... và vận dụng vào thực tiễn. Yêu cầu các em báo cáo kết quả thực hiện ở nhà thông qua các sản phẩm học tập.
b) Đối với các nhóm đã thực hiện xong: Cần giao nhiệm vụ cho các em tiếp tục vận dụng thực tiễn, đề xuất các phương án khác đã có trong bài học. Yêu cầu các em báo cáo kết quả thực hiện ở nhà thông qua các sản phẩm học tập.
Không nên giao nhiệm vụ về nhà cho học sinh bằng những câu hỏi, bài tập có tính chất học thuộc lòng máy móc, mà nên lựa chọn những tình huống, nhiệm vụ học tập bổ ích liên quan đến thực tiễn đòi hỏi các em phải hợp tác với cộng đồng để tìm tòi, khám phá.
7. Hoạt động thực hành thí nghiệm
Đây là một hoạt động học quan trọng chủ đạo đối với các môn KHTN nhất là các môn có nhiều thí nghiệm thực hành như Vật lí, Hoá học, Sinh học... Hoạt động này giúp HS trải nghiệm, học thông qua thực hành, tạo tiền đề cho HS làm quen với phương pháp nghiên cứu khoa học, điển hình là học theo phương pháp "Bàn tay nặn bột". Ở đây HS có thể tự làm thí nghiệm, hoặc làm thí nghiệm theo nhóm.
Khi tổ chức hoạt động này, GV cần: Chuyển giao nhiệm vụ, cho HS xây dựng phương án thí nghiệm (bố trí thí nghiệm, tiến hành thí nghiệm, mẫu báo cáo), dự đoán kết quả; hướng dẫn an toàn thí nghiệm, nơi bố trí thí nghiệm và thu dọn dụng cụ thí nghiệm; hướng dẫn cách thu thập thông tin, phân tích kết quả và ghi báo cáo, cách trình bày báo cáo; thảo luận, tính khả thi, an toàn thí nghiệm trước khi làm thí nghiệm.
Giáo viên nên tránh: Thực hành thí nghiệm thay cho HS (trừ thí nghiệm biểu diễn trên lớp); Áp đặt HS làm thí nghiệm theo kịch bản đã sắp đặt trước của GV.
8. Kĩ thuật theo dõi HS đánh giá quá trình học tập
Theo dõi đánh giá HS trong quá trình học tập là một trong những khâu quan trọng trong kiểm tra đánh giá kết quả học tập của người học. Ở đây, GV được quan sát, "mục sở thị" các hoạt động, cử chỉ, hành vi, tác phong của các em trong quá trình học ở lớp học cũng như tự học ở ngoài lớp học (nếu quan sát được). Căn cứ vào sản phẩm học tập và thái độ học tập, GV đánh giá được sự tiến bộ của HS, đánh giá được khả năng vận dụng giải quyết tình huống vào thực tiễn.
Để theo dõi đánh giá quá trình học tập của HS, GV cần: Có sổ theo dõi quá trình học tập, ở đó ghi có ghi những lưu ý, chú ý về khả năng phát triển cũng như các hạn chế của từng em trong quá trình học tập; Theo dõi đánh giá khả năng nhận thức, thái độ học tập thông qua hoạt động học: tiếp nhận nhiệm vụ, tự học cá nhân, trao đổi thảo luận, tư duy sáng tạo học tập và trình bày sản phẩm học tập, các kỹ năng thao tác thực hành...; Nên chuẩn bị các tiêu chí đánh giá, phân tích hướng dẫn cho HS cách tự đánh giá, đánh giá lẫn nhau; Thường xuyên tổ chức cho HS tự đánh giá, đánh giá lẫn nhau thông qua tổ chức trò chơi học tập, đánh giá sản phẩm học tập,
Thường xuyên xem vở ghi của HS, phát hiện những điểm yếu kém của HS, động viên khích lệ sự cố gắng, nỗ lực tiến bộ của HS so với bản thân các em; Đa dạng hoá các hình thức và phương pháp đánh giá...;
GV cần tránh: Ghi chép, đánh giá HS theo cảm tính không có minh chứng kết quả học tập; Thiên vị, không tạo cơ hội cho các em được đóng vai, nhất là khi tổ chức học hợp tác như làm nhóm trưởng, thư ký nhóm,...; Bỏ qua những HS bị bỏ rơi, lười học tập mà không tìm hiểu nghuyên nhân, không có sự trợ giúp kịp thời; Bỏ quên những sản phẩm học tập tự làm ở nhà của HS...
9. Sử dụng CNTT trong hỗ trợ tổ chức hoạt động học
Dạy học có ứng dụng CNTT giúp GV thuận lợi trong tổ chức hoạt động học. Những phần mềm, tranh ảnh, sơ đồ, mô hình mẫu vật, thí nghiệm mô phỏng, video... có tác dụng thiết thực trong quá trình dạy học.
GV chỉ nên sử dụng CNTT để thay thế các thiết bị, thí nghiệm mà thực tế khó thực hiện, mang tính nguy hiểm... hoặc không thực hiện được: phản ứng hạt nhân, mô phỏng chuyển động của các hành tinh...
Khi sử dụng CNTT tổ chức hoạt động học, GV cần: Chuẩn bị chu đáo các thiết bị CNTT để hỗ trợ: phần mềm, máy tính,...; Chỉ nên hỗ trợ trình chiếu khi chuyển giao nhiệm vụ, khi cần thuyết trình giải thích hoặc khi hệ thống hoá kiến thức bài học...; Chọn lọc âm thanh, hình ảnh, trích đoạn clip... phù hợp với cách tổ chức hoạt động.
GV nên tránh: Dạy học theo kiểu trình chiếu, thuyết trình cả bài; Trình chiếu trong lúc học sinh học cá nhân, thảo luận nhóm....
Câu 4: Đề xuất những cải tiến để áp dụng các PP, KTDH này nhằm phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh.
1. Nhìn nhận và phân tích
Trước mỗi một vấn đề cần giải quyết, bạn cần phải đánh giá xem nó có thực sự quan trọng hay không, có cần giải quyết ngay lập tức hay không. Bởi nếu vấn đề đó không quá gấp gáp thì bạn nên dành thời gian để suy xét và đánh giá một cách kỹ càng; đồng thời bạn cũng có thể ưu tiên giải quyết các vấn đề khác cấp bách hơn, quan trọng hơn nhằm giảm thiệt hại và rủi ro xuống mức thấp nhất có thể.
2. Xác định chủ sở hữu của vấn đề
Bước tiếp theo trong quá trình giải quyết vấn đề đó chính là bạn cần xác định xem chủ sở hữu của
vấn đề đó là ai bởi không phải bất cứ vấn đề, tình huống phát sinh nào có ảnh hưởng tới bạn cũng
cần chính bạn giải quyết. Nếu bạn không có đủ thẩm quyền và năng lực để xử lý tình huống đó thì bạn hoàn toàn có thể chuyển vấn đề đó sang cho chủ sở hữu hoặc người có trách nhiệm giải quyết. Tuyệt đối không hành động hoặc tự ý giải quyết khi vấn đề không nằm trong phạm vi quản lý và quyền hạn của bạn để tránh gây ra hiểu lầm hoặc những mâu thuẫn khác không đáng có.
3. Hiểu vấn đề
Một người chưa nắm rõ được vấn đề của mình thực sự là gì thì sẽ không thể đưa ra giải pháp tốt nhất cho vấn đề đó. Để hiểu được trọng tâm của một vấn đề bất kỳ nào đó mà bạn gặp phải trong công việc cũng như trong đời sống hàng ngày, bạn cần trả lời các câu hỏi sau:
Tính chất của vấn đề có khẩn cấp và quan trọng hay không?
Nguồn gốc xảy ra vấn đề nằm ở đâu? Bản chất của vấn đề là gì?
Có điểm gì đặc biệt cần lưu ý khi giải quyết vấn đề hay không?
Phạm vi ảnh hưởng của vấn đề nếu không được giải quyết là như thế nào?
Những nguồn lực nào cần có để giải quyết được vấn đề này?
4. Chọn giải pháp
Một kỹ năng nữa cũng rất quan trọng nằm trong kỹ năng giải quyết vấn đề và ra quyết định đó chính là khả năng lựa chọn giải pháp tối ưu nhất. Sau khi vấn đề đã được phân tích một cách kỹ càng và chi tiết thì bạn sẽ dễ dàng đưa ra một loạt các giải pháp để giải quyết nó. Bài toán được đặt ra ở đây đó chính là làm sao để chọn được giải pháp tốt nhất trong số các giải pháp đã đề ra?
Theo lý thuyết được nêu ra trong các cuốn sách kỹ năng giải quyết vấn đề thì một giải pháp được gọi là tối ưu nếu thỏa mãn đồng thời cả 3 đặc điểm sau đây:
Giải pháp có thể khắc phục được bản chất của vấn đề trong dài hạn
Giải pháp có tính khả thi và hoàn toàn có thể thực hiện được trong phạm vi nguồn lực sẵn có.
Giải pháp có tính hiệu quả đối với vấn đề cần giải quyết.
5. Thực thi giải pháp
Sau khi đã lựa chọn được cho mình giải pháp tối ưu nhất để giải quyết vấn đề thì bước tiếp theo sẽ là tiến hành thực thi giải pháp. Trong quá trình này, bạn cần lưu ý một số điểm đặc biệt như:
Ai là người chịu trách nhiệm chính trong việc thực thi giải pháp để giải quyết vấn đề?
Ai có liên quan tới kết quả sau khi đã thực thi giải pháp?
Thời gian để thực thi giải pháp sẽ kéo dài trong bao lâu? Cần những nguồn lực nào?
6. Đánh giá
Ngay cả sau khi đã giải quyết được vấn đề thì bạn cũng đừng nên bỏ qua bước đánh giá giải pháp thực hiện. Bạn cần dành thời gian tổng kết lại những hiệu quả đạt được và kèm theo những ảnh hưởng ngoài dự kiến (nếu có). Những tổng kết này sẽ giúp ích cho bạn rất nhiều trong việc nâng cao kinh nghiệm và cải thiện kỹ năng giải quyết vấn đề trong những lần tiếp theo.
Câu 5: Quy trình lựa chọn và sử dụng PP, KTDH cho một chủ đề (bài học) trong môn Toán ở THCS được giới thiệu trong Nội dung 3 có gì khác so với quy trình hiện nay quý thầy/cô đang thực hiện ở trường phổ thông?
Về cơ bản có những điểm khác mhư trong mục tiêu dạy học chú trọng đến phát triển năng lực học sinh do đó phương pháp và kỹ thuật dạy học ppải đáp ứng được yêu cầu này. ngoài ra các pp và ktdh được giới thiệu cũng phù hợp với chuỗi hoạt động của học sinh hơn, phù hợp với thiết bị dạy học và vật liệu dạy học.trong quy trình lựa chọn ktdh và pp dạy học mới cũng tăng cường các hoạt động khám phá, trải nghiệm của học sinh giúp học sinh chủ động hơn trong việc phát triển năng lực chứ không nặng về chiếm lĩnh chi thức
Câu 6: Thầy/cô dựa vào những tiêu chí đánh giá nào để lựa chọn, sử dụng PP, KTDH của một chủ đề trong môn Toán?
Tiêu chí 1: Mức độ phù hợp của chuỗi hoạt động học với mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học được sử dụng
Tiêu chí 2: Mức độ rõ ràng của mục tiêu, nội dung, kĩ thuật tổ chức và sản phẩm cần đạt được của mỗi nhiệm vụ học tập
Tiêu chí 3: Mức độ phù hợp của thiết bị dạy học và học liệu được sử dụng để tổ chức các hoạt động học của HS
Tiêu chí 4: Mức độ hợp lí của phương án kiểm tra, đánh giá trong quá trình tổ chức hoạt động học của HS
Câu 7: GV sử dụng PP, KTDH trong video minh hoạ có phù hợp không? Vì sao?
Theo tôi là tương đôí phù hợp với mục têu dạy học và đối tượng học sinh. Vì vấn đề đượ cần được
tìm hiểu và giải quyết ở đây gắn liền với thực tiễn cuộc sống hàng ngày của học sinh và nhận thức của học sinh có thể giải quyết được.
Câu 8: Phân tích ưu điểm và hạn chế của việc lựa chọn và sử dụng PP, KTDH trong hoạt động dạy học GV thực hiện trong video minh hoạ.
Trả lời
Ưu điểm của việc lựa chọn và sử dụng PP, KTDH trong hoạt động dạy học GV thực hiện trong video minh hoạ là tích hợp được rất nhiều kiến thức ở nhiều lĩnh vực vào giờ học.
Hạn chế. huẩn bị tiết dạy công phu, mất nhiều thời gian, thời lượng cho tiết học nhiều
Câu 9: Lựa chọn, sử dụng PP và KTDH của một chủ đề trong môn Khoa học tự nhiên ở THCS.
- Hướng dẫn làm bài tập:
+ Lựa chọn một chủ đề trong chương trình GDPT 2018 - môn Khoa học tự nhiên.
+ Lựa chọn, sử dụng PP, KTDH theo quy trình đã tìm hiểu.
+ Thể hiện việc lựa chọn, sử dụng, PP, KTDH thông qua chuỗi hoạt động học.
+ Tự đánh giá và đánh giá chéo cho đồng nghiệp bằng cách nhận xét và sử dụng tiêu chí trong Công văn số 5555/BGDĐT- GDTrH.
Dạy học chủ đề phát triển PC, NL được thực hiện thông qua tiến trình dạy học do GV thiết kế. Tiến trình này được cấu trúc bởi chuỗi gồm các hoạt động học của HS để có thể thực hiện ở trên lớp và ở nhà, mỗi tiết học trên lớp có thể chỉ thực hiện một số hoạt động học trong tiến trình sư phạm của phương pháp và kĩ thuật dạy học được sử dụng. Thông qua chuỗi hoạt động học, HS cần đạt được tất cả các mục tiêu dạy học mà GV đã đặt ra cho quá trình dạy học chủ đề.
Các loại hình hoạt động chính trong tiến trình dạy học chủ đề
Thông thường, tiến trình dạy học một chủ đề bao gồm các hoạt động chính như gợi ý dưới đây.
(1) Hoạt động gắn kết HS vào chủ đề/ thu hút HS vào chủ đề/ xác định vấn đề cần giải quyết/ đặt vấn đề
GV khởi động chủ đề bằng nhiệm vụ, tình huống hoặc câu hỏi nhận thức thực tiễn. HS đáp lại bằng sự huy động kiến thức, kĩ năng kinh nghiệm đã có nhưng chỉ có thể giải quyết một phần hoặc phỏng đoán được kết quả mà chưa lí giải được đầy. Từ đó, HS xác định được vấn đề chính cần giải quyết, thiết lập được quan hệ giữa kiến thức, kĩ năng, kinh nghiệm đã có với kiến thức, kĩ năng mới, chưa biết để định hướng tìm tòi, khám phá.
Hoạt động này tuy không chiếm nhiều thời gian nhưng đóng vai trò quan trọng trong việc tạo hứng thú học tập cho HS, từ đó HS có động lực và nhu cầu tìm tòi, khám phá các kiến thức, kĩ năng mới trong chủ đề.
(2) Hoạt động tìm tòi và khám phá
Hoạt động này có thể phân chia làm nhiều hoạt động học dành cho HS tuỳ theo độ dài và mức độ phức tạp của kiến thức. Thông qua chuỗi hoạt động khám phá kiến thức mới, HS tìm hiểu kiến thức mới thông qua các tư liệu học tập bằng kênh chữ/kênh hình/kênh tiếng; thông qua các hoạt động thí nghiệm… GV tổ chức cho HS gia công trí tuệ bằng các kĩ năng tiến trình, như: quan sát, thu thập, xử lí thông tin thông qua hoạt động phân tích, tổng hợp, so sánh, đối chiếu, hệ thống hóa, khái quát hóa, trừu tượng hóa, để giải quyết vấn đề chính của chủ đề.
(3) Hoạt động thực hành, luyện tập, vận dụng
Trong hoạt động này, GV sử dụng hệ thống câu hỏi, bài tập với mục tiêu cụ thể, nhằm rèn luyện các kiến thức, kĩ năng cụ thể hướng HS đáp ứng năng lực hoặc thành phần năng lực đã xác định trong mục tiêu dạy học. Cần có những câu hỏi, bài tập gắn liền với thực tiễn để HS phát triển được thành phần vận dụng kiến thức kĩ năng đã học của năng lực khoa học tự nhiên.
(4) Hoạt động mở rộng
GV tổ chức, định hướng cho HS giải quyết các vấn đề trong thực tiễn đòi hỏi vận dụng kiến thức kĩ năng đã học, có thể ở mức độ cao. HS có thể thực hiện hoạt động này trên lớp, ngoài lớp, ở nhà hoặc cộng đồng.
Hoạt động này có thể đặt ở cuối chuỗi hoạt động, tuy nhiên có thể đặt ra ngay từ ban đầu, như là một vấn đề cần giải quyết thông qua chủ đề học tập. Từ đó HS chủ động tìm hiểu, khám phá kiến thức, vận dụng và rèn luyện kĩ năng liên quan để giải quyết vấn đề đặt ra. Cách làm này được áp dụng khi tổ chức chủ đề theo dự án hoặc chủ đề STEM và Chi tiết hoá mỗi hoạt động GV cần chi tiết hoá mỗi hoạt động học cụ thể.
Điều quan trọng là cần đảm bảo mỗi hoạt động đều phải hướng đến một hoặc một số mục tiêu dạy học đã đặt ra ban đầu. Cần lưu ý rằng bản thân một hoạt động học là một chỉnh thể bao gồm mục tiêu dạy học, tổ chức hoạt động dạy học, kiểm tra, đánh giá mức độ đạt pháp củng cố, điều chỉnh của cả thầy và trò.
Thông thường, mỗi hoạt động học thường có các bước:
- Chuyển giao nhiệm vụ học tập: nhiệm vụ học tập rõ ràng và phù hợp với khả năng của HS, thể hiện ở yêu cầu về sản phẩm mà HS phải hoàn thành khi thực hiện nhiệm vụ; hình thức giao nhiệm vụ sinh động, hấp dẫn, kích thích được hứng thú nhận thức của HS; đảm bảo cho tất cả HS tiếp nhận và sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ.
- Thực hiện nhiệm vụ học tập: khuyến khích HS hợp tác với nhau khi thực hiện nhiệm vụ học tập; phát hiện kịp thời những khó khăn của HS và có biện pháp hỗ trợ phù hợp, hiệu quả; không có HS bị "bỏ quên" trong quá trình tổ chức hoạt động.
- Báo cáo kết quả và thảo luận: hình thức báo cáo phù hợp với nội dung học tập và phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực được sử dụng; khuyến khích cho HS trao đổi, thảo luận với nhau về nội dung học tập; xử lí những tình huống sư phạm nảy sinh một cách hợp lí.
- Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập: nhận xét về quá trình thực hiện nhiệm vụ học tập của HS; phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ và những ý kiến thảo luận của HS; chính xác tiếp cận được thông qua hoạt động.
Trên đây là Gợi ý đáp án Module 2 môn Toán THCS do HoaTieu.vn sưu tầm và đăng tải. Đây là gợi ý trả lời từ đồng nghiệp đã tham gia tập huấn và kiểm tra đạt kết quả cao, hứa hẹn sẽ là tài liệu vô cùng hữu ích để thầy cô tham khảo nhằm hoàn thành tốt chương trình tập huấn module năm học mới.
Mời các bạn tham khảo thêm các thông tin hữu ích khác trên chuyên mục Tài liệu của HoaTieu.vn.
- Gợi ý học tập môn Cơ sở lý luận mô đun 2
- Gợi ý học tập môn Tiếng Việt mô đun 2
Từ khóa » đáp án Trắc Nghiệm Mô đun 2 Môn Toán Thcs
-
Đáp án Trắc Nghiệm Tập Huấn Mô đun 2 Môn Toán - Toploigiai
-
Đáp án Mô đun 2 Môn Toán Học THCS | Trắc Nghiệm Và Tự Luận Mô ...
-
Đáp án Câu Hỏi Tập Huấn Modul 2 Môn Toán - Blog Tài Liệu
-
Đáp án Kiểm Tra Cuối Khóa Mô đun 2 Môn Toán
-
Top 14 đáp án Module 2 Toán Thcs
-
Top 15 đáp án Bồi Dưỡng Module 2 Môn Toán
-
Đáp án Bài Tập Trắc Nghiệm Module 2 Môn Toán
-
ĐÁP ÁN CÂU HỎI MÔN TOÁN MO DUN 2 THCS - Nhịp Cầu Tri Thức
-
Đáp Án Modul 2 Môn Toán Cơ Sở Lý Luận / TOP #10 Xem Nhiều ...
-
TopList #Tag: Đáp An Trắc Nghiệm Module 2 Môn Toán THCS
-
Top 10 đáp An Trắc Nghiệm Module 2 Môn Toán 2022
-
Gợi ý đáp án Mô đun 2 Môn Toán THCS - Thời Đại Hải Tặc
-
20 Câu Hỏi Trắc Nghiệm Môn Toán Module 2 - Bài 2