Grenada – Wikipedia Tiếng Việt

Thịnh vượng chung Grenada
Tên bản ngữ
  • La Gwinad (Tiếng Pháp Creole Grenada)[1] Gwenad (Tiếng Anh Creole Grenada)[2]
Quốc kỳ Grenada Quốc kỳ Quốc huy Grenada Quốc huy
Tiêu ngữ: "Ever Conscious of God We Aspire, Build and Advance as One People"[3]
Quốc ca: "Hail Grenada"Hoàng ca: "Chúa phù hộ Quốc vương"
Tổng quan
Thủ đôvà thành phố lớn nhấtSt. George's12°3′14″B 61°44′43″T / 12,05389°B 61,74528°T / 12.05389; -61.74528 (Grenada House of Parliament)
Ngôn ngữ chính thứcTiếng Anh
• Ngôn ngữ địa phương Tiếng Anh Creole Grenada, Tiếng Pháp Creole Grenada
Sắc tộc (2020[5])
  • 82.4% Người châu Phi
  • 13.3% Người lai
  • 2.2% Người Ấn Độ
  • 1.3% Khác
  • 0.9% Không rõ
Tôn giáo (2020)[6]
  • 96.6% Kitô giáo
    • 48.8% Tin Lành
    • 39.2% Công giáo
    • 8.6% Kitô giáo khác
  • 1.3% Ấn Độ giáo
  • 1.0% Không tôn giáo
  • 0.7% Rastafari
  • 0.4% Khác
Tên dân cưGrenadian[4]
Chính trị
Chính phủQuân chủ lập hiến
• Quân chủ Charles III
• Toàn quyền Cécile La Grenade
• Thủ tướng Dickon Mitchell
Lập phápQuốc hội
• Thượng việnThượng viện
• Hạ việnHạ viện
Lịch sử
Sự hình thành
• Nhà nước liên kết 3 tháng 3 năm 1967
• Độc lập từ Vương quốc Anh 7 tháng 2 năm 1974
• Cách mạng Grenada 13 tháng 3 năm 1979
• Phục hồi hiến pháp 4 tháng 12 năm 1984
Địa lý
Diện tích 
• Tổng cộng344[7] km2 (hạng 185)133 mi2
• Mặt nước (%)1,6
Dân số 
• Ước lượng 2024114.621[7] (hạng 180)
• Mật độ333/km2 (hạng 39)862/mi2
Kinh tế
GDP  (PPP)Ước lượng 2023
• Tổng sốTăng 2,3 tỷ đô la Mỹ[8]
• Bình quân đầu ngườiTăng 20.195 đô la Mỹ[8]
GDP  (danh nghĩa)Ước lượng 2023
• Tổng sốTăng 1,3 tỷ đô la Mỹ[8]
• Bình quân đầu ngườiTăng 11.437 đô la Mỹ[8]
Đơn vị tiền tệĐô la Đông Caribe (XCD)
Thông tin khác
HDI? (2022)Tăng 0,793[9]cao · hạng 73
Múi giờUTC−4 (AST)
Cách ghi ngày thángdd/mm/yyyy
Giao thông bêntrái
Mã điện thoại+1
Mã ISO 3166GD
Tên miền Internet.gd

Grenada (tiếng Anh: Grenada, Tiếng Việt: Grê-na-đa[10]) là một quốc đảo thuộc vùng biển Caribê gồm một đảo chính và sáu đảo nhỏ hơn nằm gần Grenadines. Vị trí địa lý Grenada nằm ở phía Tây Bắc Trinidad & Tobago, phía Đông Bắc của Venezuela và phía Tây Nam Saint Vincent và Grenadines.

Diện tích tự nhiên của Grenada hơn 344 km², dân số gần 110.000 người. Thủ đô là St. George's.

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn] Bài chi tiết: Lịch sử Grenada

Đảo Grenada do Cristoforo Colombo khám phá ra năm 1498, và đặt tên là Concepción. trở thành thuộc địa của Pháp (1650), được nhượng lại cho Anh (1762-1779); Pháp chiếm lại thuộc địa cũ và giao lại cho Anh từ năm 1783.

Ngay từ thế kỷ XVII, người Pháp đã nhìn thấy tiềm năng của St. George's - thủ đô Grenada - khi so sánh không thuộc địa nào của mình lại có cảng biển tự nhiên như nơi đây. Thế nhưng chế độ thuộc địa của Pháp và sau đó là thực dân Anh đã từng bước "gầy dựng" nên một lịch sử Grenada tang thương và biến động. Suốt những thế kỷ sau là những cuộc cách mạng, đấu tranh triền miên để giành lại nền độc lập của Grenada.

Grenada tuyên bố độc lập năm 1974 và là thành viên thuộc Khối Liên hiệp Anh. Từ năm 1979, nhóm quân sự cánh tả thân Cuba lên cầm quyền. Chiến dịch xâm lược Grenada của Hoa Kỳ bắt đầu từ ngày 25/10/1983, khi các nhóm phiến quân nổi dậy thân Hoa Kỳ dưới sự hỗ trợ của quân đội các nước thuộc Tổ chức các quốc gia châu Mỹ (OAS) dẫn đầu bởi Quân đội Hoa Kỳ đổ quân lên hòn đảo này. Tổng cộng, lực lượng Hoa Kỳ cùng chư hầu có 7300 quân, trong đó có nhiều lực lượng quân thiện chiến, từng tham chiến ở Việt Nam được Hoa Kỳ sử dụng trong cuộc chiến này. Hoa Kỳ rút quân năm 1985.

Đảng Quốc gia Mới (NND) dưới sự lãnh đạo của Dr. Keith C. Mitchel giành thắng lợi trong cuộc bầu cử Quốc hội năm 1995. Đảng này chiếm tất cả 15 ghế trong Quốc hội trong cuộc Tổng tuyển cử năm 1999.[11]

Địa lý

[sửa | sửa mã nguồn] Bài chi tiết: Địa lý Grenada

Grenada nằm ở quần đảo Tiểu Antilles, Trung Mỹ; gồm đảo Grenada và một phần phía Nam quần đảo Grenadines.

Grenada là một đảo núi lửa cách bờ biển Venezuela 161 km; đỉnh St. Catherine (840 m) thuộc dãy núi băng ngang qua đảo này. Các thung lũng nằm giữa các dãy núi trông rất ấn tượng và đất đai cũng rất màu mỡ với rất nhiều dòng suối nhỏ chảy siết. Trên đảo còn có nhiều dòng suối nước nóng, nhiều hồ nước trên núi và những bãi biển tuyệt vời. Khí hậu trên đảo mang tính nhiệt đới. Lượng mưa trung bình là 1.524 mm ở ven biển.[12]

Kinh tế

[sửa | sửa mã nguồn]
Bãi biển Anse Grand, St. George's
Bài chi tiết: Kinh tế Grenada

Kinh tế quốc gia dựa vào nông nghiệp trồng trọt (ca cao, chuối, nhục đậu khấu), đánh bắt cá và du lịch. Kinh tế đạt được những tiến bộ nhờ chính sách cải cách thuế và quản lý kinh tế vĩ mô một cách cẩn thận. Điều này đã giúp cho sự tăng trường kinh tế năm 1989-1999 đạt 5%-6%. Thương mại, xây dựng và du lịch giúp cho các hoạt động kinh tế đạt hiệu quả hơn. Grenada cùng 7 nước khác trong khu vực thuộc Tổ chức các nước vùng Đông Caribbean (OECS) tham gia vào một Ngân hàng trung ương chung và sử dụng đồng tiền chung là đô la East caribbean (XCD).

Grenada là nhà sản xuất hàng đầu về ngành gia vị. Quế, đinh hương, gừng, nhục đậu khấu, tiêu, trần bì, cà phê hoang dã được sử dụng bởi người dân địa phương, và đặc biệt là hạt nhục đậu khấu, cung cấp 20% nguồn cung của thế giới, tất cả đều là các mặt hàng xuất khẩu quan trọng. Các hạt nhục đậu khấu được in trên lá cờ của quốc gia đại diện cho các cây trồng kinh tế chủ lực của Grenada, nước này cũng là nhà sản xuất lớn thứ hai thế giới về nhục đậu khấu (sau Indonesia).

Du lịch là ngành kinh tế chủ yếu của Grenada. Bãi biển đẹp và thể thao dưới nước chủ yếu tập trung ở khu vực phía tây nam xung quanh St. George's, các vùng duyên hải; tuy nhiên, du lịch sinh thái cũng đang phát triển. Hầu hết các nhà nghỉ bình dân nhỏ nằm ở Saint David và Saint John. Ngành công nghiệp du lịch đang gia tăng đáng kể với việc xây dựng một các bến tàu cũng như được đầu tư các loại tàu du lịch lớn. Tối đa bốn tàu du lịch mỗi ngày đã ghé thăm St/ George's năm 2007-2008 trong mùa du lịch.

Hòn đảo này cũng đã đi tiên phong trong việc trồng ca cao hữu cơ được chế biến thành những thanh hoàn tất bởi Công ty Sô-cô-la Grenada.

Tính đến năm 2016, GDP của Grenada đạt 1.028 USD, đứng thứ 177 thế giới và đứng thứ 8 khu vực Caribe.

Chính trị

[sửa | sửa mã nguồn] Bài chi tiết: Chính trị Grenada

Cũng giống như nhiều quốc gia nằm trong Khối Liên hiệp Anh khác, Grenada là quốc gia theo chế độ quân chủ lập hiến với Quốc vương Anh Charles III là nguyên thủ quốc gia thông qua một Toàn quyền làm đại diện. Đứng đầu Chính phủ là Thủ tướng. Toàn quyền do Quốc vương Anh bổ nhiệm; Toàn quyền bổ nhiệm Thủ tướng. Thủ tướng điều hành các thành viên trong Nội các.

Cơ quan lập pháp của Grenada là Quốc hội lưỡng viện: Thượng nghị viện gồm 13 thành viên được bổ nhiệm. Hạ nghị viện gồm 15 thành viên, được bầu theo phổ thông đầu phiếu, nhiệm kì 5 năm.

Vào ngày 19 tháng 2 năm 2013, Thủ tướng Keith Claudius Mitchell 65 tuổi, lãnh đạo Đảng Quốc gia mới (NNP) đã giành chiến thắng tuyệt đối với 15 ghế Hạ viện. Mitchell đã tuyên thệ nhậm chức vào ngày 21 tháng 2 năm 2013 và là thủ tướng thứ chín của nước này kể từ khi độc lập vào năm 1974.

Hành chính

[sửa | sửa mã nguồn] Bài chi tiết: Phân cấp hành chính Grenada

Grenada được chia thành các khu vực được gọi là giáo xứ. Một giáo xứ được định nghĩa là một đơn vị lãnh thổ hoặc khu vực, trong lịch sử nó thường là một khu vực nằm dưới sự quản lý của một nhà thờ địa phương như một đơn vị hành chính của Giáo hội và sau đó được sử dụng bởi các nhà hoạch định bản đồ để thiết lập ranh giới diện tích đất. Theo truyền thống, một khu định cư hoặc làng nằm xung quanh với trung tâm là một nhà thờ và sau đó phát triển để trở thành một thị trấn và ngay cả một thành phố.

Diện tích khác nhau và hình dạng của mỗi giáo xứ chủ yếu chịu ảnh hưởng của lịch sử và diện tích đất trước đó của hòn đảo này đã được cấp cho những người định cư đầu tiên tuyên bố lãnh thổ trong những năm thực dân của hòn đảo.

Hai thập kỷ sau khi Barbados độc lập thống đốc Pháp Martinique đã mua lại đảo Grenada từ một công ty của Pháp và năm 1650 ông cho thành lập một khu định cư gọi là Pháo đài Hoàng gia trong các giáo xứ. Trong thời gian này ranh giới các giáo xứ được đặt ra.

Hiện nay, đảo quốc này được chia thành 6 giáo xứ:

STT. Giáo xứ Thủ phủ Diện tích(km²) Dân số(census 2001) Mật độkm−2
1 Saint Andrew Grenville 99 24,749 249.98
2 Saint David St. David's 44 11,486 261.04
3 Saint George St. George's 65 37,057 570.10
4 Saint John Gouyave 35 8,591 245.46
5 Saint Mark Victoria 25 3,994 159.76
6 Saint Patrick Sauteurs 42 10,674 254.14
Hai quần đảo phụ thuộc.
Carriacou Hillsborough 34 6,081 178.85
Petite Martinique North Village 2.4 900[13] 375.00
Grenada St. George's 344 102,632 298.35

Nhân khẩu

[sửa | sửa mã nguồn] Bài chi tiết: Nhân khẩu Grenada

Phần lớn các công dân Grenada là hậu duệ của những người nô lệ châu Phi được đưa đến đây bởi người Anh và người Pháp; ngoài ra còn có người Carib và Arawak bản địa sống sót sau cuộc diệt chủng của Pháp tại Sauteurs. Một tỷ lệ nhỏ là con cháu của người lao động giao kèo từ Ấn Độ đã được đưa đến Grenada chủ yếu là từ các bang Bihar và Uttar Pradesh từ ngày 1 tháng 5]] năm 1857 đến ngày 10 tháng 1 năm 1885. Hiện nay, người Grenada gốc Ấn Độ là nhóm dân tộc lớn thứ hai (sau người Grenada gốc Phi). Ngoài ra còn có một cộng đồng nhỏ người Pháp và Anh. Phần còn lại của dân số là người lai giữa các dân tộc.

Ngôn ngữ chính thức là tiếng Anh được sử dụng trong chính phủ, nhưng tiếng Creole Grenada được coi là ngôn ngữ chung của hòn đảo. Thổ ngữ Pháp (Antillean Creole) cũng được sử dụng bởi khoảng 10% - 20% dân số. Một số tiếng Hindi vẫn được nói bởi người gốc Ấn Độ.

Tôn giáo

[sửa | sửa mã nguồn]
Nhà thờ Công giáo Rôma St Patrick's ở Sauteurs
Bài chi tiết: Tôn giáo ở Grenada Tôn giáo tại Grenada (2015)[14]
  1. Công giáo Roma (44,6%)
  2. Tin lành (43,5%)
  3. Khác (6,20%)
  4. Không tôn giáo (3,60%)
  5. Nhân chứng Jehovah (1,10%)
  6. Rastafari (1,10%)

Hầu hết người dân đảo quốc này theo Thiên Chúa giáo. Khoảng một nửa dân số là Công giáo La Mã, trong khi các giáo phái Tin Lành lớn nhất là Anh giáo, Presbyterian và Seventh Day Adventist chiếm phần lớn còn lại. Còn lại là các nhóm tôn giáo khác như Ấn giáo, Phật giáo, Hồi giáo và Bahá'í chiếm khoảng 0.14 % dân số.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ "National Anthem of Grenada". Embassy of Grenada in Russia (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 19 tháng 3 năm 2025.
  2. ^ "Grenadian Creole English - English Dictionary". Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 1 năm 2025. Truy cập ngày 7 tháng 2 năm 2025.
  3. ^ "Government of Grenada Website". Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2007.
  4. ^ "About Grenada, Carriacou & Petite Martinique". Gov.gd. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 9 năm 2009. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2017.
  5. ^ "Grenada - The World Factbook". The World Factbook. Central Intelligence Agency (CIA). Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2021.
  6. ^ "World Religion Database, National Profile". Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2022.
  7. ^ a b CIA World Factbook – Grenada
  8. ^ a b c d "World Economic Outlook October 2023 (Grenada)". Quỹ Tiền tệ Quốc tế. tháng 10 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 12 năm 2023. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2023.
  9. ^ "Human Development Report 2023/24" (PDF) (bằng tiếng Anh). Chương trình Phát triển của Liên Hợp Quốc. ngày 13 tháng 3 năm 2024. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 13 tháng 3 năm 2024. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2024.
  10. ^ "Bản sao đã lưu trữ". Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2012.
  11. ^ Mofa.gov.vn
  12. ^ Sổ tay các nước trên thế giới. Trang 55.
  13. ^ From Petite Martinique Census 2006
  14. ^ "Central America and Caribbean:: GRENADA". CIA The World Factbook. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2018.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn] Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện về Grenada. Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện về Grenada.
  • Official Website of the Government of Grenada
  • Chief of State and Cabinet Members Lưu trữ ngày 10 tháng 12 năm 2008 tại Wayback Machine
  • Mục “Grenada” trên trang của CIA World Factbook.
  • Grenada Lưu trữ ngày 7 tháng 6 năm 2008 tại Wayback Machine at UCB Libraries GovPubs
  • Grenada trên DMOZ
  • Wikimedia Atlas của Grenada
Wikivoyage có cẩm nang du lịch về Grenada.
  • grenadaisland.com
  • The Grenada Revolution online
  • Brief History of Grenada Lưu trữ ngày 3 tháng 10 năm 2011 tại Wayback Machine
  • Presentation Brothers College Lưu trữ ngày 20 tháng 9 năm 2008 tại Wayback Machine
  • Spice vibes
  • The evolution of class forces in Grenada

Bài viết này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.

  • x
  • t
  • s
  • x
  • t
  • s
Các quốc gia và lãnh thổ tại Bắc Mỹ
Quốc gia có chủ quyền
  • Antigua và Barbuda
  • Bahamas
  • Barbados
  • Belize
  • Canada
  • Costa Rica
  • Cuba
  • Dominica
  • Cộng hòa Dominica
  • El Salvador
  • Grenada
  • Guatemala
  • Haiti
  • Hoa Kỳ
  • Honduras
  • Jamaica
  • México
  • Nicaragua
  • Panama
  • Saint Kitts và Nevis
  • Saint Lucia
  • Saint Vincent và Grenadines
  • Trinidad và Tobago
Bộ phận của quốc gia có chủ quyền
  • Colombia
    • San Andrés và Providencia
  • Hà Lan
    • Bonaire
    • Saba
    • Sint Eustatius
  • Pháp
    • Guadeloupe
    • Martinique
  • Venezuela
    • Isla Aves
Lãnh thổ phụ thuộc
Anh Quốc
  • Anguilla
  • Bermuda
  • Quần đảo Virgin thuộc Anh
  • Quần đảo Cayman
  • Montserrat
  • Quần đảo Turks và Caicos
Đan Mạch
  • Greenland
Hà Lan
  • Aruba
  • Curaçao
  • Sint Maarten
Hoa Kỳ
  • Đảo Navassa
  • Puerto Rico
  • Quần đảo Virgin thuộc Mỹ
Pháp
  • Clipperton
  • Saint-Barthélemy
  • Saint-Martin
  • Saint-Pierre và Miquelon
  • x
  • t
  • s
Khối Thịnh vượng chung Anh
Quốc gia có chủ quyền
  • Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland
  • Antigua và Barbuda
  • Ấn Độ
  • Bahamas
  • Bangladesh
  • Barbados
  • Belize
  • Botswana
  • Brunei
  • Cameroon
  • Canada
  • Dominica
  • Eswatini
  • Fiji
  • Ghana
  • Grenada
  • Guyana
  • Jamaica
  • Kenya
  • Kiribati
  • Lesotho
  • Malaysia
  • Malawi
  • Maldives
  • Malta
  • Mauritius
  • Mozambique
  • Namibia
  • Nam Phi
  • Nauru
  • New Zealand
  • Nigeria
  • Pakistan
  • Papua New Guinea
  • Saint Kitts và Nevis
  • Saint Lucia
  • Saint Vincent và Grenadines
  • Samoa
  • Seychelles
  • Sierra Leone
  • Singapore
  • Síp
  • Quần đảo Solomon
  • Sri Lanka
  • Tanzania
  • Tonga
  • Trinidad và Tobago
  • Tuvalu
  • Úc
  • Uganda
  • Vanuatu
  • Zambia
Lãnh thổ phụ thuộc
Anh
  • Akrotiri và Dhekelia
  • Anguilla
  • Bermuda
  • Lãnh thổ châu Nam Cực thuộc Anh
  • Lãnh thổ Ấn Độ Dương thuộc Anh
  • Quần đảo Virgin thuộc Anh
  • Quần đảo Cayman
  • Quần đảo Falkland
  • Gibraltar
  • Guernsey
  • Đảo Man
  • Jersey
  • Montserrat
  • Quần đảo Pitcairn
  • Saint Helena, Ascension và Tristan da Cunha
  • Nam Georgia và Quần đảo Nam Sandwich
  • Quần đảo Turks và Caicos
New Zealand
  • Quần đảo Cook
  • Niue
  • Lãnh thổ phụ thuộc Ross
  • Tokelau
Úc
  • Quần đảo Ashmore và Cartier
  • Lãnh thổ châu Nam Cực thuộc Úc
  • Đảo Giáng Sinh
  • Quần đảo Cocos (Keeling)
  • Quần đảo Biển San hô
  • Đảo Heard và quần đảo McDonald
  • Đảo Norfolk
Cơ sở dữ liệu tiêu đề chuẩn Sửa dữ liệu tại Wikidata
Quốc tế
  • ISNI
  • VIAF
  • GND
  • FAST
  • WorldCat
Quốc gia
  • Hoa Kỳ
  • Nhật Bản
  • Úc
  • Cộng hòa Séc
  • Tây Ban Nha
  • Thụy Điển
  • Israel
Địa lý
  • MusicBrainz area
Nghệ sĩ
  • KulturNav
Nhân vật
  • Trove
  • UK Parliament
Khác
  • NARA
  • Yale LUX

Từ khóa » Grenada Thuộc Châu Nào