Gynoflor: Chỉ định, Cách Dùng Và Tác Dụng Phụ

Mục lục

Toggle
  • Gynoflor.
  • Thành phần.
  • Hàm lượng.
  • Chỉ định dùng Gynoflor.
  • Dược lực.
  • Dược động học.
  • An toàn tiền lâm sàng.
  • Cách dùng Gynoflor.
  • Chỉ dẫn sử dụng/thao tác.
  • Chống chỉ định Gynoflor.
  • Tương tác thuốc.
  • Tác dụng phụ.
  • Chú ý đề phòng.
  • Bảo quản Gynoflor.
  • Các câu hỏi thường gặp.

Gynoflor.

Gynoflor thuộc nhóm Thuốc phụ khoa.Dạng bào chế: Viên đặt âm đạo.Đóng gói: Hộp 1, 2 vỉ x 6 viên.

Thành phần.

Lactobacillus acidophilus 100.000.000-10.000.000.000 cfu; Estriol 0,03mg.

Hàm lượng.

Mỗi viên chứa Lactob.SĐK:VN-13115-11.Nhà sản xuất: Haup Pharma Amareg GmbH – ĐỨC.Nhà đăng ký: Diethelm & Co., Ltd.Nhà phân phối:

Chỉ định dùng Gynoflor.

  • Phục hồi vi khuẩn Lactobacillus sau khi điều trị tại chỗ và/hoặc toàn thân bằng các thuốc chống nhiễm khuẩn hoặc hóa liệu pháp;
  • Viêm teo âm đạo do thiếu hụt estrogen trong thời kỳ mãn kinh và sau kỳ mãn kinh, hoặc khi điều trị kết hợp với liệu pháp thay thế hormon toàn thân;
  • Tiết dịch âm đạo không rõ nguyên nhân hoặc các trường hợp do vi khuẩn và bệnh nấm Candida từ nhẹ đến trung bình, trường hợp mà không nhất thiết phải sử dụng liệu pháp kháng khuẩn.Một chỉ định thêm có thể áp dụng là điều trị dự phòng các nhiễm khuẩn tái phát. Nội dung được tư vấn bởi bác sĩ Phòng khám Phú Cường.

Dược lực.

Lactobacillus acidophilus là một trong những vi sinh vật chính của vi khuẩn âm đạo ở phụ nữ khỏe mạnh. Các Lactobacillus là những vi khuẩn không gây bệnh và có chức năng bảo vệ ở âm đạo. Chúng làm lên men glycogen dự trữ ở biểu mô thành acid lactic.

Môi trường acid được tạo thành (pH 3,8-4,5) đưa đến điều kiện không thuận lợi cho việc chiếm chỗ và phát triển của các vi sinh vật gây bệnh, và đem lại môi trường tối ưu cho sự tăng sinh các lactobacillus. Ngoài acid lactic, các lactobacillus còn tạo ra hydrogen peroxide và bacteriocin là những chất cũng ức chế sự phát triển của các vi sinh vật gây bệnh.

Estriol là một hormon có tác dụng giống estrogen nội sinh, có tác dụng đặc hiệu trên âm đạo, nhưng không tác dụng trên niêm mạc tử cung. Mục đích của estriol trong Gynoflor là để đảm bảo sự tăng sinh và trưởng thành của biểu mô.

Biểu mô tăng sinh và trưởng thành tác động như một hàng rào tự nhiên và dự trữ glycogen – một cơ chất dinh dưỡng cho các lactobacillus. Trong trường hợp rối loạn hormon, thường gặp ở người cao tuổi, biểu mô bị rối loạn và hàm lượng glycogen bị giảm. Nhiễm khuẩn cũng có thể dẫn đến tổn thương biểu mô.

Estriol ngoại sinh, ngay cả với liều rất thấp chứa trong Gynoflor, cũng làm cải thiện sự tăng sinh và trưởng thành của biểu mô, vì vậy tạo điều kiện tối ưu cho sự phục hồi vi khuẩn lactobacillus.

Sự rối loạn hoặc đào thải vi khuẩn sinh lý có thể xảy ra chủ yếu là hậu quả của việc điều trị các thuốc chống nhiễm khuẩn tại chỗ hoặc toàn thân, bệnh toàn thân nặng, các biện pháp vệ sinh không đúng và nhiễm khuẩn.

Trong một môi trường âm đạo không sinh lý, các lactobacillus bị giảm về số lượng hoặc thậm chí không có, và chức năng bảo vệ của chúng không còn được bảo đảm nữa.

Khái niệm điều trị của Gynoflor dựa trên sự phục hồi vi khuẩn thông qua các lactobacillus ngoại sinh, sự tăng sinh và trưởng thành của biểu mô được cải thiện do estriol ngoại sinh, dẫn đến tái thiết lập cân bằng sinh lý của vi khuẩn và biểu mô.

Lactobacillus acidophilus và estriol phát huy tác dụng của chúng tại chỗ trong âm đạo.Lactose được dùng trong việc sản xuất viên đặt cũng có thể được làm lên men thành acid lactic nhờ các lactobacillus. Sự sinh sản các lactobacillus và sự chiếm giữ trở lại bởi những vi khuẩn này bắt đầu sau khi dùng chế phẩm này lần đầu tiên.

Dược động học.

Ngay khi viên đặt tiếp xúc với chất tiết âm đạo, viên thuốc bắt đầu tan rã và phóng thích các lactobacillus cũng như estriol. Các thử nghiệm in vitro đã chứng minh là các lactobacillus lại tiếp tục sự chuyển hóa và gây ra giảm pH âm đạo trong vòng vài giờ.

Tác dụng dương tính giống estrogen do estriol tạo ra cũng bắt đầu nhanh chóng, sự tăng sinh và tình trạng trưởng thành của biểu mô liên tục cải thiện theo tiến trình điều trị (6-12 ngày).

Sự hấp thu estriol từ Gynoflor đã được nghiên cứu ở những phụ nữ khỏe mạnh, sau kỳ mãn kinh, có biểu mô bị teo. Sau khi đặt một liều đơn Gynoflor, nồng độ của estriol dạng không liên hợp (dạng có hoạt tính sinh học) trong huyết tương tăng lên trên mức bình thường và nồng độ estriol tối đa đạt được sau 3 giờ.

Sau 8 giờ, nồng độ trong huyết tương của estriol không liên hợp không còn tăng nữa. Tuy nhiên sau lần đặt thứ 12 vào cuối của đợt điều trị bằng Gynoflor (1 lần/ngày), mức cao nhất của estriol không liên hợp trong huyết tương không tăng khi so với mức bình thường.Trong một liệu trình điều trị 12 ngày, không thấy có sự tích tụ estriol.

Nồng độ trong huyết tương được ghi nhận sau khi đặt Gynoflor trong giới hạn bình thường của mức estriol nội sinh không liên hợp trong huyết tương ở phụ nữ sau kỳ mãn kinh.

Nồng độ của estrone và estradiol trong huyết tương không bị ảnh hưởng bởi liệu pháp estriol, vì estriol là sản phẩm cuối về mặt chuyển hóa. Estriol được đào thải nhanh chóng trong nước tiểu chủ yếu ở dạng không có hoạt tính sinh học (glucuronide, sulphate).

Do liều thấp của estriol (0,03 mg), dùng tại chỗ và thời gian điều trị giới hạn (6-12 ngày), không xảy ra tích tụ estriol và khó có thể xảy ra tác dụng estrogen toàn thân.

An toàn tiền lâm sàng.

Hai phương diện độc tính phải được xem xét đối với những thuốc dùng đường âm đạo là: dung nạp tại chỗ và khả năng có độc tính toàn thân do sự hấp thu các thành phần.

Các lactobacillus là những vi sinh vật chính ở âm đạo người khỏe mạnh và được xem là không gây bệnh. Vì lý do này, việc đưa những vi khuẩn này vào không có khả năng gây ra kích ứng tại chỗ hoặc tổn thương biểu mô.

Kết quả của các thử nghiệm trên động vật (chuột cống Wistar) đã chứng minh là chỉ với liều cao estriol mới có thể đưa đến sự nữ hóa bào thai giống đực.

Cần chú ý là các dữ liệu về độc tính đạt được ở loài gặm nhấm có giá trị giới hạn và không thể được suy ra trên người, vì estriol đặc hiệu đối với người và không có ở các loài động vật có vú khác.

Xem xét liều thấp của estriol trong Gynoflor, không có khả năng xảy ra độc tính cấp hoặc trường diễn.

Cách dùng Gynoflor.

Điều trị phục hồi vi khuẩn Lactobacillus, tiết dịch không rõ nguyên nhân, các trường hợp nhiễm khuẩn từ nhẹ đến trung bình:

1-2 viên đặt/ngày trong 6-12 ngày.

Viên đặt nên được đưa sâu vào âm đạo vào buổi tối trước khi đi ngủ. Tốt nhất là thực hiện ở tư thế nằm với cẳng chân hơi gập lại.

Việc điều trị nên ngừng khi đang có kinh nguyệt và sau đó tiếp tục trở lại.

Viêm teo âm đạo:

Trong trường hợp viêm teo, liều dùng là 1 viên đặt/ngày trong 6-12 ngày, sau đó dùng liều duy trì 1 viên đặt, 1-2 ngày/tuần.

Chỉ dẫn sử dụng/thao tác.

Gynoflor chứa các tá dược không hòa tan hoàn toàn, phần thuốc còn lại thỉnh thoảng được tìm thấy trong quần lót. Điều này không có ý nghĩa quan trọng đối với hiệu quả của Gynoflor.

Trong hiếm trường hợp với âm đạo rất khô, có khả năng là viên đặt không hòa tan và bị âm đạo xuất trở ra nguyên cả viên. Kết quả là việc điều trị không đạt tối ưu. Tuy nhiên, điều này không gây tổn thương.

Để đề phòng trường hợp này, có thể làm ướt viên đặt với một ít nước trước khi đưa vào một âm đạo rất khô.Bệnh nhân nên dùng một khăn vệ sinh hoặc băng lót.

Bệnh nhân không nên sử dụng vòi tắm hoặc rửa âm đạo trong khi điều trị bằng Gynoflor.

Chống chỉ định Gynoflor.

  • Quá mẫn cảm với hoạt chất hoặc với bất kỳ thành phần nào của tá dược;
  • Những thay đổi ác tính (khối u phụ thuộc estrogen) ở vú, tử cung hoặc âm đạo;
  • Viêm nội mạc tử cung (nghi ngờ hoặc rõ rệt);
  • Xuất huyết âm đạo không rõ nguyên nhân;
  • Những thiếu nữ chưa đạt được sự trưởng thành về sinh dục không nên dùng chế phẩm này.

Tương tác thuốc.

Lactobacillus acidophilus nhạy cảm với các thuốc chống nhiễm khuẩn khác nhau (tại chỗ hoặc toàn thân). Điều trị đồng thời với các thuốc này có thể dẫn đến giảm hiệu quả của Gynoflor.

Tác dụng phụ.

Rối loạn toàn thân và tình trạng tại chỗ đặt thuốc.

Ngứa hoặc nóng rát nhẹ (1,6%) có thể gặp ngay sau khi đặt Gynoflor. Trong hiếm trường hợp, các phản ứng không dung nạp như đỏ, ngứa đã được báo cáo.

Đã ghi nhận một trường hợp dị ứng với Lactobacillus lyophilisate chứa trong Gynoflor.Nếu uống nhầm Gynoflor, không có khả năng xảy ra tác dụng phụ nào.

Chú ý đề phòng.

Lúc có thai và lúc nuôi con bú.Gynoflor có thể dùng trong khi có thai và cho con bú.

Tuy nhiên, cũng như với các thuốc nói chung, cần thận trọng khi kê đơn Gynoflor cho phụ nữ có thai trong ba tháng đầu.

Các dữ liệu trên một số lượng nhỏ người có thai (54) cho thấy không có tác dụng phụ nào của estriol và Lactobacillus acidophilus trên phụ nữ có thai hoặc trên sức khỏe của thai nhi và trẻ sơ sinh. Hơn nữa, Gynoflor đã được dùng trên 15 năm mà không có tác dụng phụ rõ ràng.

Các nghiên cứu trên động vật cho thấy các tác dụng có hại của estriol trên bào thai đực. Tuy nhiên, estriol là một hormon sinh dục đặc hiệu đối với người và không tìm thấy được trong các loài có vú khác. Vì vậy, các dữ liệu về độc tính từ các nghiên cứu ở động vật được sử dụng giới hạn và không thể được suy ra ở trên người.

Gynoflor chứa estriol chỉ với liều rất thấp. Đã ghi nhận ở phụ nữ không có thai sau khi dùng Gynoflor lần đầu, nồng độ estriol trong huyết tương tăng lên tạm thời, trong khi ở lần dùng thứ 12 không ghi nhận sự tăng nào.

Sau khi dùng lặp lại, nồng độ của estriol trong huyết tương trong mức bình thường ở các phụ nữ sau kỳ mãn kinh.Hơn nữa, nồng độ estriol trong huyết tương của người mẹ có thai tăng lên khoảng 1000 lần so với phụ nữ không có thai.

Bảo quản Gynoflor.

Bảo quản trong tủ lạnh (2-8oC).Giữ Gynoflor ở nhiệt độ phòng trong thời gian 1-2 tuần điều trị không làm ảnh hưởng đến hiệu quả của thuốc.

Các câu hỏi thường gặp.

Gynoflor là thuốc gì?

Đây là dòng thuốc đặt âm đạo bạn nhé.

Gynoflor có dùng cho bà bầu không?

Thuốc dùng được cho phụ nữ có thai và cho con bú.

5/5 - (6 bình chọn) Bài viết có hữu ích cho bạn không?Không

Từ khóa » Gynoflor Bảo Quản