Cơ quan ngôn luậnTổng cục Thống kê, Bộ Kế hoạch và Đầu tư - eISSN 2734-9144; ISSN 2734-9136
- HOẠT ĐỘNG TRONG NGÀNH
- Tin tức - sự kiện
- Thống kê tập trung
- Thống kê Bộ, ngành
- KINH TẾ - XÃ HỘI
- Thời sự - Chính trị
- Kinh tế
- Văn hóa - Xã hội - Môi trường
- TƯ LIỆU ĐỊA PHƯƠNG
- Số liệu thống kê
- Kinh tế - Xã hội
- Chuyên đề cơ sở
- NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
- SÁCH HAY THỐNG KÊ
- QUỐC TẾ
- Thống kê nước ngoài
- Hội nhập quốc tế
- LIÊN HỆ
- THƯ VIỆN
- Thư viện ảnh
- Thư viện video
- Thư viện tài liệu
- GIỚI THIỆU
Trang chủ TƯ LIỆU ĐỊA PHƯƠNG Số liệu thống kê CTV gửi bài Site map Hà Nội: Kết quả sơ bộ Tổng điều tra Dân số và Nhà ở năm 2019 03/09/2019 - 03:29 PM Cỡ chữ
I. DÂN SỐ 1. Quy mô và mật độ dân số Quy mô dân số Tổng dân số của thành phố Hà Nội tại thời điểm 0 giờ ngày 01/4/2019 là 8.053.663 người, trong đó: Dân số nam là 3.991.919 người, chiếm 49,6%; dân số nữ là 4.061.744 người, chiếm 50,4%. Dân số sống ở khu vực thành thị là 3.962.310 người, chiếm 49,2% và ở khu vực nông thôn là 4.091.353 người, chiếm 50,8%. Hà Nội là Thành phố đông dân thứ hai của cả nước, sau thành phố Hồ Chí Minh (8.993.082 người). Tỷ lệ tăng dân số bình quân năm trong mười năm qua (2009-2019) của Hà Nội là 2,22%/năm, cao hơn mức tăng của cả nước (1,14%/năm) và cao thứ 2 trong vùng Đồng bằng sông Hồng, chỉ sau Bắc Ninh (2,90%/năm). Trong thời gian qua, tốc độ đô thị hóa ở thành phố Hà Nội đang diễn ra mạnh mẽ, đây cũng là xu thế tất yếu của các thành phố lớn, thể hiện qua tỷ lệ dân số khu vực thành thị tăng nhanh: từ 36,8% năm 1999 lên 41% năm 2009 và 49,2% năm 2019. Mật độ dân số Hà Nội là thành phố đông dân thứ hai của cả nước và cũng có mật độ dân số cao thứ hai trong 63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Mật độ dân số của thành phố Hà Nội là 2.398 người/km2, cao gấp 8,2 lần so với mật độ dân số cả nước. So với năm 1999 và năm 2009, mật độ dân số của Thành phố tăng khá nhanh: Năm 2019 tăng 469 người/km2 so với năm 2009 và tăng 833 người/km2 so với năm 1999. Điều này cho thấy áp lực về cơ sở hạ tầng đối với Thành phố ngày càng lớn. Năm 2019 mật độ dân số khu vực thành thị lên tới 9.343 người/km2, cao gấp 6,7 lần khu vực nông thôn. Sau 20 năm, các quận: Đống Đa, Thanh Xuân, Hai Bà Trưng và Cầu Giấy vẫn là những nơi có mật độ dân số cao nhất Thành phố, tương ứng là 37.347 người/ km2; 32.291 người/km2; 29.589 người/km2 và 23.745 người/km2. Những quận mới thành lập như Hoàng Mai, Nam Từ Liêm, Bắc Từ Liêm và Hà Đông do dân số tăng nhanh đã trở thành những địa bàn có mật độ dân cư đông đúc không thua kém các quận trung tâm. Ở khu vực nông thôn, mật độ dân số chỉ là 1.394 người/km2, cao hơn so với mật độ dân số bình quân của vùng Đồng bằng sông Hồng (1.060 người/km2) và tương đương với Hải Phòng (1.299 người/km2), Hưng Yên (1.347 người/km2)… Phân bổ dân số ở các huyện ngoại thành cũng tương đối chênh lệch: Hai huyện có mật độ dân số lớn nhất là Thanh Trì (4.343 người/km2), Hoài Đức (3.096 người/km2), cao gấp 4-6 lần so với các huyện thưa dân cư như Ba Vì (687 người/km2), Mỹ Đức (884 người/km2). Có thể thấy, mật độ dân số ở Hà Nội khá cao, nhưng phân bố dân số không đồng đều; khoảng cách về dân số giữa quận và huyện, giữa thành thị và nông thôn và ngay cả giữa các huyện ngoại thành còn khá lớn với xu hướng tiếp tục gia tăng. 2. Tỷ số giới tính Tỷ số giới tính của dân số được tính bằng dân số nam trên 100 dân số nữ, tỷ số giới tính của dân số Hà Nội có xu hướng tăng trong 10 năm qua. Nếu như năm 2009 là 96,6 nam/100 nữ thì đến năm 2019 đã tăng lên là 98,3 nam/100 nữ. Nhìn chung, tỷ số giới tính của Hà Nội có xu hướng tăng dần nhưng vẫn thấp hơn tỷ số chung của cả nước (99,1 nam/100 nữ). 3. Tình trạng hôn nhân của dân số từ 15 tuổi trở lên Kết quả Tổng điều tra năm 2019 cho thấy, tỷ lệ dân số của Hà Nội từ 15 tuổi trở lên đang có vợ chồng chiếm 69,6%; ly thân hoặc ly hôn chiếm 1,7%. Tỷ lệ này tương đối đồng đều với tỷ lệ người đang có vợ/chồng chiếm 69,2%; đã ly hôn hoặc ly thân chiếm 2,1% của cả nước. Theo số liệu Tổng điều tra, trong 10 năm qua tỷ lệ người ly hôn của Hà Nội tăng từ 0,9% lên 1,4%. Mức thay đổi không quá lớn nhưng cũng phản ánh thực trạng ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa khi điều kiện kinh tế - xã hội nâng lên. 4. Giáo dục Theo kết quả sơ bộ của Tổng điều tra năm 2019, thành phố Hà Nội đã đạt được những thành tựu đáng ghi nhận trong lĩnh vực giáo dục. Tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên biết đọc, biết viết tăng mạnh sau 10 năm; phổ cập giáo dục tiểu học đã được thực hiện trên toàn thành phố. Tình hình đi học của dân số trong độ tuổi đi học phổ thông Theo số liệu thống kê giáo dục, đến cuối năm 2018 toàn thành phố Hà Nội có 2.709 trường và trung tâm giáo dục, bao gồm: 2.190 đơn vị công lập và 519 đơn vị ngoài công lập. Trong số này có 1.128 trường mầm non, 735 trường tiểu học, 624 trường THCS, 222 trường THPT, 393 trung tâm kỹ thuật Tin học - ngoại ngữ, 29 trung tâm GDTX, 584 Trung tâm Hỗ trợ Cộng đồng. Đây là thuận lợi lớn cho sự nghiệp giáo dục của thành phố Hà Nội. Tại thời điểm Tổng điều tra 01/4/2019, dân số trong độ tuổi đi học phổ thông là những người sinh từ năm 2001đến2012,trongđó:Dân số trong độ tuổi đi họctiểuhọcsinh từ năm2008đếnnăm2012;dân số trongđộ tuổi đi học THCS sinh từ năm 2004 đến năm 2007; dân số trong độ tuổi đi học THPT sinh từ năm 2001 đến năm 2003. Kết quả Tổng điều tra cho thấy, thành phố Hà Nội có 97,2% dân số trong độ tuổi đi học phổ thông hiện đang đi học, là địa phương đạt tỷ lệ cao nhất trong cả nước, thể hiện kết quả tích cực trong công tác phổ cập giáo dục của Thủ đô. Tuy nhiên, hiện vẫn còn 2,8% dân số trong độ tuổi đi học phổ thông nhưng không đi học, chủ yếu là các trẻ bị thiểu năng, gặp vấn đề về sức khỏe và một bộ phận nhỏ các em thôi học vì không theo được. Có sự khác biệt về tình trạng không đi học của học sinh ở khu vực thành thị với khu vực nông thôn. Tỷ lệ dân số trong độ tuổi đi học không đi học ở khu vực nông thôn (3,1%) cao gấp 2,2 lần so với khu vực thành thị (1,4%). Tỷ lệ dân số trong độ tuổi đi học và không đi học phân theo thành thị, nông thôn Chênh lệch trong tình trạng đi học giữa nam và nữ cũng là vấn đề cần được chú trọng hơn trong bức tranh giáo dục của Thành phố. Tỷ lệ không đi học của dân số nam (1,9%) thấp hơn dân số nữ (2,3%). Về tình hình biết đọc, biết viết: Kết quả Tổng điều tra năm 2019 trên địa bàn thành phố Hà Nội cho thấy, tỷ lệ biết chữ của dân số trên 15 tuổi là 99,2%, tăng 1,4 điểm phần trăm so với năm 2009. Trong 10 năm qua, tỷ lệ biết chữ của nữ tăng 4,6 điểm phần trăm; khoảng cách chênh lệch về tỷ lệ biết chữ giữa nam và nữ được thu hẹp. Năm 2009, tỷ lệ biết chữ của nam là 98,8%, cao hơn tỷ lệ này của nữ 4,5 điểm phần trăm; đến năm 2019, tỷ lệ biết chữ của nam đạt 99,5%, chỉ cao hơn tỷ lệ của nữ 0,6 điểm phần trăm. Tỷ lệ biết chữ của dân số sống tại khu vực thành thị cao hơn khu vực nông thôn do có khoảng cách phát triển giữa hai khu vực này. Tuy nhiên trong những năm gần đây, nhờ có chính sách phổ cập giáo dục tiểu học và xóa mù chữ nên sự chênh lệch về tỷ lệ biết chữ giữa hai khu vực đã được thu hẹp, với chênh lệch 1,0 điểm phần trăm, thấp hơn so với mức chênh lệch 2,3 điểm phần trăm năm 2009. Về tổng thể, mặt bằng giáo dục phổ thông của thành phố Hà Nội cao nhất trong 63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và cao hơn so với tỷ lệ bình quân chung của cả nước (95,8% dân số cả nước trên 15 tuổi biết chữ). Nếu xét theo khu vực thành thị, nông thôn thì tỷ lệ biết chữ của thành phố Hà Nội ở cả hai khu vực đều cao hơn tỷ lệ chung của cả nước: Dân số trên 15 tuổi khu vực thành thị biết chữ chiếm tỷ lệ 99,7% (toàn quốc là 98,3%); khu vực nông thôn là 98,7% (toàn quốc là 94,3%). II. HỘ DÂN CƯ 1. Tổng số hộ dân cư và quy mô hộ Tổng số hộ dân cư Theo kết quả sơ bộ cuộc Tổng điều tra năm 2019 thành phố Hà Nội có 2.224.107 hộ dân cư, tăng 474.773 hộ so với năm 2009. Tỷ lệ tăng số hộ dân cư giai đoạn 2009 - 2019 là 27,14%, bình quân mỗi năm tăng 2,43%, thấp hơn 1,15 điểm phần trăm so với bình quân giai đoạn 1999 - 2009. Số lượng hộ tại khu vực thành thị sau 10 năm tăng 404.219 hộ, tương ứng tăng 55,09%. Số hộ khu vực thành thị tăng cao do quá trình đô thị hóa và năm 2014 Thành phố Hà Nội thực hiện Nghị quyết số 132/NQ- CP ngày 27/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc điều chỉnh địa giới hành chính huyện Từ Liêm để thành lập 2 quận Bắc Từ Liêm và Nam Từ Liêm. Khu vực nông thôn tăng 70.554 hộ với mức tăng tương ứng là 6,94% trong giai đoạn trên. Quy mô hộ
Quy mô hộ là số lượng người bình quân của một hộ gia đình cấu thành nên cộng đồng xã hội. Trong tổng số 2.224.107 hộ dân cư, bình quân mỗi hộ của thành phố Hà Nội có 3,5 người và bằng mức bình quân chung của cả nước. Quy mô hộ bình quân khu vực thành thị là 3,4 người/hộ, thấp hơn 0,3 người/hộ so với khu vực nông thôn. Sau 10 năm quy mô hộ bình quân thấp hơn 0,2 người/hộ, trong đó khu vực thành thị thấp hơn 0,2 người/ hộ, ở khu vực nông thôn vẫn giữ nguyên ở mức 3,7 người/hộ. Quy mô hộ gia đình bình quân phổ biến toàn Thành phố là từ 3 đến 4 người, chiếm 47,3%. Đáng chú ý, trong khi tỷ lệ hộ gia đình truyền thống có từ 5 người trở lên có xu hướng giảm xuống qua 3 kỳ Tổng điều tra (1999, 2009, 2019) lần lượt là 30,4%; 21,74%; 20,3% đối với hộ 5-6 người và 9,06%; 3,71%; 3,6% đối với hộ 7 người trở lên. Tỷ lệ hộ chỉ có một người (hộ độc thân) tăng lên tương ứng là 4,46%; 7,49% và ở mức 11,2% vào năm 2019. 2. Kết quả sơ bộ về nhà ở Kết quả sơ bộ Tổng điều tra năm 2019 cho thấy, trong 10 năm qua, điều kiện nhà ở của các hộ dân cư đã được cải thiện rõ rệt, đặc biệt ở khu vực thành thị. Hầu hết các hộ dân cư đều có nhà ở và chủ yếu sống trong các loại nhà kiên cố và bán kiên cố; diện tích nhà ở bình quân đầu người tăng lên đáng kể, sát với mục tiêu Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia đến năm 2020. Phân loại nhà ở Theo kết quả Tổng điều tra năm 2019, 99,99% số hộ của Thành phố có nhà ở, trong đó khu vực thành thị đạt 100% số hộ có nhà ở; khu vực nông thôn đạt 99,98% số hộ có nhà ở. Theo kết quả Tổng điều tra, đa số các hộ dân cư tại thành phố Hà Nội hiện đang sống trong các nhà kiên cố và bán kiên cố (99,1%), trong đó khu vực thành thị là 99,5%, khu vực nông thôn là 98,6%. Chỉ một bộ phận nhỏ các hộ dân cư hiện đang sống trong nhà ở thiếu kiên cố và đơn sơ (0,9%), trong đó tỷ lệ hộ có nhà ở thiếu kiên cố và đơn sơ tại thành thị là 0,5%, thấp hơn 0,9 điểm % so với khu vực nông thôn (1,4%). Tỷ lệ hộ có nhà ở thiếu kiên cố và đơn sơ của thành phố Hà Nội thấp hơn rất nhiều so với tỷ lệ bình quân chung của cả nước (6,9%) và thấp hơn Hải Phòng (1,0%), Cần Thơ (10,6%) nhưng cao hơn thành phố Hồ Chí Minh (0,7%) và Đà Nẵng (0,5%). Diện tích nhà ở của hộ dân cư Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 đã đặt ra mục tiêu“đến năm 2020, diện tích nhà ở bình quân toàn quốc đạt khoảng 25m2 sàn/người, trong đó tại đô thị đạt 26 m2 sàn/ người và tại nông thôn đạt 19 m2 sàn/người; phấn đấu đạt chỉ tiêu diện tích nhà ở tối thiểu 6m2 sàn/người”. Kết quả sơ bộ Tổng điều tra năm 2019 cho thấy, diện tích nhà ở bình quân đầu người năm 2019 của thành phố Hà Nội là 26,1 m2/người. Trong đó, diện tích nhà ở bình quân đầu người khu vực thành thị và khu vực nông thôn chênh lệch không quá lớn, tương ứng là 26,3 m2/người và 25,9 m2/người. Diện tích nhà ở bình quân đầu người của thành phố Hà Nội cao hơn so với diện tích nhà ở bình quân đầu người của toàn quốc (23,5 m2/người) và cao hơn Hải Phòng (22,9 m2/ người), Cần Thơ (22,5 m2/người) và thành phố Hồ Chí Minh (19,4 m2/người). III. KẾT LUẬN CHUNG Kết quả sơ bộ Tổng điều tra năm 2019 cho thấy, sau 10 năm Thành phố Hà Nội đã đạt được kết quả khá toàn diện, kinh tế tăng trưởng khá, tốc độ tăng dân số đạt bình quân 2,2%/năm. Quá trình đô thị hóa diễn ra nhanh và rộng khắp tại nhiều địa phương đã tác động đến quá trình phát triển kinh tế, tạo việc làm cho người lao động. Trình độ dân trí đã được cải thiện rõ rệt, tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên biết đọc, biết viết đạt 99,2%, đứng đầu cả nước. Hầu hết trẻ em trong độ tuổi đi học phổ thông đang được đến trường, tỷ lệ trẻ em ngoài nhà trường giảm mạnh. Thành phố đã rất thành công trong nỗ lực tăng cường bình đẳng giới, cũng như trong lĩnh vực giáo dục nhiều năm qua. Trong 10 năm qua, điều kiện nhà ở của các hộ dân cư đã được cải thiện rõ rệt, đặc biệt ở khu vực thành thị. Hầu hết các hộ dân cư đều có nhà ở và chủ yếu sống trong các loại nhà kiên cố và bán kiên cố; diện tích nhà ở bình quân đầu người tăng lên đáng kể, sát với mục tiêu Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành theo Quyết định số 2127/QĐ-TTg ngày 30/11/2011. Mục tiêu về “quy mô dân số đến năm 2020 khoảng 7,9-8,0 triệu người, năm 2030 khoảng 9,2 triệu người; cơ cấu dân số hợp lý, chất lượng cao” như đã nêu trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội Thành phố Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành theo Quyết định số 222/QĐ-TTg ngày 22/02/2012 là hoàn toàn có thể đạt được. Tuy nhiên, với kết quả của Tổng điều tra năm 2019, thành phố Hà Nội cần nhiều nỗ lực và giải pháp hơn nữa trong tiến trình đô thị hóa để phấn đấu đạt được mục tiêu về công tác quy hoạch phân bố dân cư theo lãnh thổ gắn với đô thị hóa phù hợp với các hoạt động kinh tế, văn hóa, lối sống đô thị và tiện lợi cho cuộc sống của người dân; tỷ lệ đô thị hóa năm 2030 khoảng 65 - 68%./. (Nguồn: Cục Thống kê TP. Hà Nội) Về
trang trước In
trang Các bài viết khác
8 tháng năm 2024, sản xuất công nghiệp tỉnh Ninh Bình tiếp tục đà tăng trưởng khá
11/09/2024
Hà Tĩnh - Tín hiệu vui về chăn nuôi trong 6 tháng đầu năm 2024
19/08/2024
Hà Nam: Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách nhà nước 7 tháng tăng 28,1% so cùng kỳ
08/08/2024
Cao Bằng: Chỉ số sản xuất công nghiệp 7 tháng tăng 22,75% so cùng kỳ
07/08/2024
Bà Rịa – Vũng Tàu: Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao trong nuôi trồng, sản xuất thủy sản
18/06/2024
Hà Tĩnh - 5 tháng đầu năm 2024, phát triển kinh tế - xã hội đạt kết quả khá tích cực
18/06/2024
Hải Dương – hoạt động sản xuất công nghiệp 5 tháng đầu năm 2024 tăng trưởng ổn định
14/06/2024
Hà Giang kinh tế - xã hội tiếp tục xu hướng phục hồi tích cực và đạt nhiều kết quả khả quan
14/06/2024
Lào Cai- 4 tháng đầu năm 2024 tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng 20,42% so cùng kỳ năm trước
06/05/2024
Quảng Bình: Sản xuất công nghiệp tiếp tục duy trì đà tăng trưởng
02/05/2024
Cao Bằng: Vốn đầu tư phát triển 4 tháng đầu năm 2024 ước thực hiện tăng khá
01/05/2024
Vĩnh Phúc: Sản xuất nông nghiệp 4 tháng đầu năm 2024 phát triển ổn định
30/04/2024
Đầu tư vào các khu công nghiệp tại TP Hồ Chí Minh tăng gấp hơn 2 lần
16/04/2024
Nam Định: Hoạt động thương mại, dịch vụ quý I/2024 tiếp tục xu hướng phát triển ổn định
15/04/2024
Bình Dương xuất siêu gần 2,6 tỷ USD trong quý I/2024
11/04/2024
Hà Nam - Vốn đầu tư phát triển ước tính đạt trên 9,8 nghìn tỷ đồng trong quý I/2024
10/04/2024
Đồng Nai - Giá trị sản xuất nông, lâm, thủy sản quý I năm 2024 tăng 3,57% so cùng kỳ
10/04/2024
Tình hình đầu tư và xây dựng tại Vĩnh Long trong quý I/2024
08/04/2024
Thực hiện Điều tra dân số và nhà ở giữa kỳ năm 2024 tại Bắc Ninh
05/04/2024
Triển khai Điều tra dân số và nhà ở giữa kỳ năm 2024 trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
04/04/2024
Tình hình đầu tư và xây dựng tỉnh Nghệ An những tháng đầu năm 2024
04/04/2024
Sôi động hoạt động xuất nhập khẩu Thừa Thiên Huế quý I năm 2024
03/04/2024
Một số vấn đề xã hội tỉnh Đắk Nông quý I năm 2024
02/04/2024
Một số nét về tình hình hoạt động của doanh nghiệp tỉnh Tuyên Quang quý I năm 2024
02/04/2024
Lai Châu – tích cực triển khai hoạt động sản xuất nông nghiệp trong quý I/2024
02/04/2024
Hoạt động Tín dụng 2 tháng đầu năm trên địa bàn Hà Nội
14/03/2024
Ninh Thuận: Vận tải hành khách và hàng hóa hai tháng đầu năm tăng mạnh
13/03/2024
Tình hình sản xuất công nghiệp tại tỉnh Kiên Giang tháng Hai và 2 tháng đầu năm 2024
06/03/2024
Vốn đầu tư trên địa bàn tỉnh Hậu Giang tháng Hai và 2 tháng năm 2024
06/03/2024
Tình hình cấp phép đầu tư trực tiếp nước ngoài tháng 1/2024 tại Thành phố Hồ Chí Minh
21/02/2024
Sản xuất thủy sản tháng 1/2024 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai tương đối thuận lợi
20/02/2024
Tình hình nuôi trồng thủy sản tỉnh Long An tháng Một năm 2024
20/02/2024
Kon Tum: Tổng mức bán lẻ hàng hoá, doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 1/2024 tăng 4,53%
19/02/2024
Tháng 1/2024, Thái Bình thực hiện tốt chính sách lao động việc làm
19/02/2024
Tỉnh hình sản xuất công nghiệp tháng 1/2024 tỉnh Hưng Yên
11/02/2024
Bình Định: Duy trì tốt hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản tháng Một năm 2024
11/02/2024
Tin tức nổi bật
Thúc đẩy phát triển doanh nghiệp công nghệ số
Việt Nam - Brazil nâng tầm quan hệ sẽ đưa kim ngạch thương mại song phương lên 15 tỷ USD năm 2030
Tận dụng tốt cơ hội để về đích xuất nhập khẩu năm 2024
Việt Nam tiếp tục xuất siêu 2 con số trong 10 tháng năm 2024 Giới thiệu Tạp Chí IN
Kỳ II tháng 12 năm 2023 (660)
Kỳ I tháng 12 năm 2023 (659)
Kỳ II tháng 11 năm 2023 (658)
Kỳ I tháng 11 năm 2023 (657)
Infographic
Tình hình kinh tế - xã hội cả nước tháng Mười và 10 tháng năm 2023 Tin qua ảnh
Chùm tin ảnh Hội nghị triển khai kế hoạch công tác năm 2024 của Tổng cục Thống kê
Chùm ảnh Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê tham dự Diễn đàn Thống kê Trung Quốc - ASEAN lần thứ 9
Chùm ảnh Tống thống Hoa Kỳ Joe Biden trong chuyến thăm cấp Nhà nước đến Việt Nam
Chùm ảnh Hội nghị tập huấn điều tra người khuyết tật năm 2023 và điều tra chi tiêu của khách du lịch, khách quốc tế đến Việt Nam
Hội thảo quốc tế Quản lý hệ sinh thái, quản trị dữ liệu, giám hộ dữ liêu Thư viện ảnh
Hội nghị triển khai kế hoạch công tác của ngành Thống kê năm 2022 Video
Sôi nổi hội thi Đôi đũa vàng GSO năm 2024
Diễn đàn kinh tế: Bức tranh kinh tế 9 tháng năm 2024
Điều tra Thu nhập bình quân đầu người (tiêu chí 10) thuộc bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 tại TP. Đà Nẵng năm 2024 Liên kết website Liên kết websiteChọn liên kếtTổng cục Thống kê Thăm dò ý kiến
Đánh giá khách quan của bạn về thông tin chúng tôi cung cấp? Vui lòng tích vào ô bên dưới để trả lời!
Tôi đánh giá cao Tôi rất hài lòng Bình thường Không có gì nổi bật Đánh giá Xem kết quả Kết quả Đánh giá của đọc giả về thông tin chúng tôi cung cấp Tổng cộng:
phiếu TẠP CHÍ CON SỐ & SỰ KIỆN
Đơn vị chủ quản: Tổng cục Thống kê, Bộ Kế hoạch và Đầu tư Giấy phép xuất bản số: 340/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 09 tháng 6 năm 2021 Phó Tổng biên tập phụ trách: Bùi Bích Thủy Trụ sở chính: 54 Nguyễn Chí Thanh, Đống Đa, Hà Nội Điện thoại: (84-24) 3734.4920 - 3734.4970 - 3734.4971 | Fax: 84-24-3734.4969 Email: [email protected] Website: consosukien.vn
© 2018 Thuộc về Tổng cục thống kê. All rights reserved.
Đang online: 172 Tổng truy cập: 54.780.154 Top