Hạ Qui Lam-sơn – Wikisource Tiếng Việt

Bước tới nội dung

Nội dung

chuyển sang thanh bên ẩn
  • Đầu
  • 1 I - 其一
  • 2 II - 其二 Hiện/ẩn mục II - 其二
    • 2.1 Chú thích
  • Văn kiện
  • Thảo luận
Tiếng Việt
  • Đọc
  • Sửa đổi
  • Xem lịch sử
Công cụ Công cụ chuyển sang thanh bên ẩn Tác vụ
  • Đọc
  • Sửa đổi
  • Xem lịch sử
Chung
  • Các liên kết đến đây
  • Thay đổi liên quan
  • Tải lên tập tin
  • Thông tin trang
  • Trích dẫn văn kiện này
  • Tạo URL rút gọn
  • Tải mã QR
In/xuất ra
  • Tải về bản in
  • Tải về EPUB
  • Tải về MOBI
  • Tải về PDF
  • Định dạng khác
Tại dự án khác Giao diện chuyển sang thanh bên ẩn Tải về Văn thư lưu trữ mở Wikisource Hạ qui Lam-sơn - 賀歸藍山 của Nguyễn Trãi
  • Tài liệu hướng dẫn của bản mẫu Thông tin văn kiện.thông tin về bản này. 
9764Hạ qui Lam-sơn - 賀歸藍山Nguyễn Trãi

I - 其一

[sửa]
Nguyên văn chữ Hán Phiên âm Hán Việt Dịch nghĩa

權謀本是用除姦 仁義維持國勢安 臺閣有人儒席煖 邊陲無事柳營閑 遠方玉帛圖王會 中國威儀睹漢官 朔祲已清鯨浪息 南州萬古舊江山

Quyền mưu[1] bản thị dụng trừ gian. Nhân nghĩa duy trì quốc thế an. Đài các hữu nhân nho tịch noãn; Biên thùy vô sự liễu doanh nhàn. Viễn phương ngọc bạch đồ vương hội[2] ; Trung quốc uy nghi đổ Hán quan[3]. Sóc tấm[4] dĩ thanh kình lãng tức; Nam châu[5] vạn cổ cựu giang san.

Quyền mưu vốn là để trừ gian ác; Nhân nghĩa thì giữ gìn cho thế nước được yên. Chốn đài các có người giỏi, chiếu nhà no ấm; Nơi biên thùy không có việc, doanh liễu được nhàn. Phương xa dâng ngọc lụa, vẽ cảnh hội nhà vua; Uy nghi của Trung quốc, được thấy lại quan nhà Hán. Yêu khí của phương Bắc đã dẹp quang, sóng kình đã lặng; Đất Nam châu vẫn giữ giang sơn muôn đời.

II - 其二

[sửa]
Nguyên văn chữ Hán Phiên âm Hán Việt Dịch nghĩa

憶昔藍山玩武經 當時志已在蒼生 義旗一向中原指 廟算先知大事成 日竁月城歸德化 卉裳椎髻識威聲 一戎大定何神速 甲洗弓囊樂太平

Ức tích Lam-sơn ngoạn võ kinh[6]; Đương thì chí dĩ tại thương sinh. Nghĩa kỳ[7] nhất hướng Trung nguyên[8] chỉ; Miếu toán tiên tri đại sự thành. Nhật xuế nguyệt thành[9] qui đức hóa; Hủy thường chùy kế[10] thức uy thanh. Nhất nhung đại định hà thần tốc; Giáp tẩy cung nang lạc thái bình.

Nhớ khi xưa ở Lam-sơn xem sách võ kinh, Bấy giờ chí cũng đã vì dân đen rồi (mà đấu tranh). Cờ nghĩa mới trỏ về Trung nguyên một cái, Mưu kế của triều đình đã biết trước, việc tất thành công. Chốn hang mặt trời thành mặt trăng cũng theo đức hóa ; Người xiêm áo cỏ buộc tóc dùi cũng biết uy thanh. Một cuộc dụng binh dẹp loạn sao thần tốc thế ? Rửa áo giáp bỏ cung vào túi vui cuộc thái bình.

   

Chú thích

  1. Quyền mưu: mưu kế dùng trong nhất thời
  2. Đồ vương hội: năm Trịnh Quán thứ 3 nhà Đường của Trung Quốc, tù trưởng Đông Tạ man vào chầu, Nhan Sư Cổ thấy áo mũ người Man khác lạ, tâu xin vẽ tranh « Vương hội đồ »
  3. Đổ Hán quan: Hán Quang Vũ đánh đổ Vương Mãng, khôi phục nhà Hán, thành nhà Đông Hán, người ta nói rằng lại được thấy lại quan nhà Hán như cũ
  4. Sóc tấm: khí yêu quái ở miền Bắc. Câu này nghĩa là dẹp yên giặc Minh
  5. Nam châu: chỉ nước ta
  6. Võ kinh: khi Lê Lợi còn chuẩn bị khởi nghĩa, thường đọc binh thư
  7. Nghĩa kỳ: cờ nghĩa
  8. Trung nguyên: chỉ miền căn bản của Trung Quốc, đây tác giả dùng để chỉ miền căn bản của nước ta
  9. Nhật xuế là hang mặt trời mọc, chỉ miền cực đông, nguyệt thành là nơi mặt trăng ở, chỉ miền cực tây, tức các miền xa xôi
  10. Chỉ các dân tộc thiểu số. Tóc dùi là tóc buộc làm một mớ bỏ thòng sau gáy như cái dùi. Xiêm cỏ là cái váy làm bằng xỏ có vỏ cây kết thành
Lấy từ “https://vi.wikisource.org/w/index.php?title=Hạ_qui_Lam-sơn&oldid=106925” Thể loại:
  • Thơ Việt Nam
  • Thất ngôn bát cú
Tìm kiếm Tìm kiếm Đóng mở mục lục Hạ qui Lam-sơn Thêm ngôn ngữ Thêm đề tài

Từ khóa » Hà Lam Sơn