Hanja – Wikipedia Tiếng Việt

Hanja
Thể loại Chữ tượng hình
Thời kỳThế kỷ 5 đến nay
Các ngôn ngữTiếng Triều Tiên, Văn ngôn
Hệ chữ viết liên quan
Nguồn gốcGiáp cốt văn
  • Triện thư
    • Lệ thư
      • Khải thư
        • Hanja
Anh emKanji, Chú âm phù hiệu, chữ Hán phồn thể, chữ Nôm, chữ Khiết Đan, chữ Nữ chân
ISO 15924
ISO 15924Hani,
Bài viết này chứa các biểu tượng ngữ âm IPA trong Unicode. Nếu không thích hợp hỗ trợ dựng hình, bạn có thể sẽ nhìn thấy dấu chấm hỏi, hộp, hoặc ký hiệu khác thay vì kí tự Unicode. Để có hướng dẫn thêm về các ký hiệu IPA, hãy xem Trợ giúp:IPA.
Hanja
Tên tiếng Triều Tiên
Hangul한자
Hanja漢字
Romaja quốc ngữHanja
McCune–ReischauerHancha
Hán-ViệtHán tự
Chữ Hán
Các Hán tự
Chữ viết
  • Trước khi có chữ viết
  • Giáp cốt văn
  • Kim văn
    • Triện thư (Điểu trùng triện
    • Đại triện
    • Tiểu triện)
  • Lệ thư
  • Khải thư
  • Hành thư
  • Thảo thư
  • Tất thư
Kiểu chữ in
  • Phỏng Tống thể
  • Minh thể
  • Sans-serif
Thuộc tính
  • Nét bút (thứ tự)
  • Bộ thủ
  • Phân loại
Biến thể
Theo dạng kí tự
    • Khang Hi tự điển
    • Tân tự hình
  • Bảng Hán tự quy phạm thông dụng (Đại lục)
  • Danh sách tự vị chữ Hán thông dụng (Hồng Kông)
  • Kiểu chữ Hán tiêu chuẩn quốc gia (Đài Loan)
Theo cách sử dụng tự vị
  • Biến thể về tự vị
  • Bảng Hán tự quy phạm thông dụng (Đại lục)
  • Jōyō kanji (Nhật Bản)
Tiêu chuẩn trước đây
  • Các ký tự thông dụng (Đại lục)
  • Các ký tự thường dùng (Đại lục)
  • Tōyō kanji (Nhật Bản)
Cải cách
Trung Quốc
  • Phồn thể
  • Giản thể
    • (Lần một
    • Lần hai)
  • Tranh luận
Nhật Bản
  • (Kyūjitai)
  • Mới (Shinjitai)
  • Ryakuji
Trung-Nhật
  • Khác biệt giữa Shinjitai và chữ Hán giản thể
Triều Tiên
  • Yakja
Singapore
  • Giản thể tự biểu
Đồng tự khác nghĩa
  • Văn độc và bạch độc
Sử dụng trong các chữ viết cụ thể
  • Trung văn
  • Tắc Thiên văn tự
  • Nữ thư
  • Kanji (Kokuji)
  • Kana (Man'yōgana)
  • Idu
  • Hanja (Gukja)
  • Chữ Nôm
  • Sawndip
  • x
  • t
  • s
Một phần của loạt bài về
Các hệ thống chữ viếttiếng Hàn
Hangul
Hanja
  • Hyangchal
  • Gugyeol
  • Idu
Hán tự hỗn dụng
Braille
Romaja
  • McCune–Reischauer
  • Romaja quốc ngữ (Hàn Quốc)
  • Sahoe Kwahagwŏn (Triều Tiên)
  • Kontsevich (Cyrillic)
Transliteration
  • Yale (scholar)
  • RR Transliteration (South)
  • ISO/TR 11941
  • SKATS (coding)
  • x
  • t
  • s

Hanja hay Hancha (tiếng Hàn: 한자; Hanja: 漢字; Romaja: Hanja; McCune–Reischauer: Hancha; Hán-Việt: Hán tự) là tên gọi trong tiếng Triều Tiên để chỉ chữ Hán. Đặc biệt hơn, nó chỉ những chữ Hán được vay mượn từ tiếng Trung Quốc và được sử dụng rộng rãi trong tiếng Triều Tiên với cách phát âm của người Triều Tiên được biết đến là hanja-mal (한자말) hoặc hanja-eo (한자어), còn hanmun (한문, 漢文, Hán văn) dùng để chỉ loại văn viết Văn ngôn được viết theo chữ Hán và cũng chính là loại văn viết thông dụng khắp Đông Á trước khi Bạch thoại dựa trên tiếng Bắc Kinh được chọn làm ngôn ngữ phổ thông Trung Quốc, và các nước Đông Á thay thế Văn ngôn bằng tiếng nói của nước mình, mặc dù "hanja" đôi khi được sử dụng với nghĩa đơn giản hơn để chỉ các khái niệm khác. Vì hanja chưa bao giờ có những cải biến lớn, chúng gần như giống hoàn toàn với chữ Hán phồn thể và kyūjitai. Chỉ một số ít hanja được cải biến hoặc hợp nhất với tiếng Triều Tiên. Ngược lại, có nhiều chữ Hán hiện được sử dụng ở Nhật Bản, mà trong tiếng Nhật gọi là Shinjitai và Trung Quốc đại lục đã được cải biến cho đơn giản hơn như chữ Hán giản thể.

Dù đến thế kỷ 15, bảng chữ cái biểu âm Hangul (hay Chosŏn'gŭl) ra đời nhưng vẫn chưa được phổ biến thực sự rộng rãi một cách chính thức cho đến cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20. Do đó, đến tận khi ấy, phải đọc viết Hanja thành thạo mới thực sự được coi là biết chữ vì phần lớn văn chương sách vở của Triều Tiên được viết bằng văn viết chữ Hán, dùng Hanja làm văn tự cơ sở. Ngày nay việc biết chữ Hán vẫn rất quan trọng đối với những người muốn đọc và học cổ văn. Học Hanja cũng rất có ích trong việc thông hiểu các từ Hán-Triều. Ngày nay, các từ gốc Hán gọi là Hanja-eo (한자어, 漢字語, "Hán tự ngữ") cũng hầu như chỉ viết bằng Hangul nhưng có thể có chú thích thêm bằng chữ Hán để tránh nhầm lẫn đối với những từ có cùng phát âm.

Hanja hiện tại không có vị trí pháp lý chữ viết chính thức ở cả hai miền Triều Tiên, khi Hangul đang chiếm lĩnh vị trí này. Tiếng Triều Tiên hiện đại viết bằng Hangul là chủ yếu. Tuy nhiên ở Hàn Quốc, Hanja được coi là văn tự bổ trợ được viết thêm nếu xảy ra trường hợp đồng âm khác nghĩa và cần biểu nghĩa trong các từ vựng viết bằng Hangul, phổ biến nhất là bổ nghĩa cho tên người Hàn Quốc và tên địa danh ở Hàn Quốc. Ngược lại ở Bắc Triều Tiên, Hanja gần như không được sử dụng.

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Gốc gác chủ yếu của việc đưa chữ Hán vào Hàn Quốc là do sự truyền bá đạo Phật, tuy nhiên phần nhiều các chữ Hanja trong tiếng Hàn lại không liên quan đến tôn giáo mà liên quan đến cuốn Thiên tự văn Cheonjamun (천자문; 千字文).

Dù người Hàn Quốc học chữ Hán để phục vụ học hành khoa cử, tuy nhiên họ cũng dùng chữ Hán để ký âm tiếng Hàn chẳng hạn hyangchal (향찰; 鄕札), gugyeol (구결; 口訣), và idu (이두; 吏讀).

Hanja là thứ văn tự duy nhất cho đến khi vua Sejong sáng tạo ra bộ chữ Hangul vào thế kỷ 15. Dù sau đó, hầu như giới học giả vẫn chỉ tiếp tục sử dụng chữ Hán. Đến thế kỷ 20, Hangul đã dần thay thế Hanja.

Dạy và học Hanja

[sửa | sửa mã nguồn]

Ở Đại Hàn Dân quốc (còn gọi là Hàn Quốc hoặc Nam Hàn) chấm dứt dạy Hanja ở cấp tiểu học từ năm 1971, Hanja được dạy ở cấp trung học, trang bị cho học sinh 1800 chữ Hán (trung học cơ sở 900 chữ và trung học phổ thông từ lớp 10 đến lớp 12 thêm 900 chữ). Đến 31 tháng 12 năm 2000 đã thay 44 chữ cũ thành 44 chữ mới.

Ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên (còn gọi là Triều Tiên hoặc Bắc Triều Tiên), việc bãi bỏ chữ Hán diễn ra nhanh hơn, nhưng số lượng chữ Hán dạy ở cấp tiểu học và trung học ở Triều Tiên còn lớn hơn con số 1800 ở Hàn Quốc. Chủ tịch Kim Nhật Thành ban đầu kêu gọi thay thế Hanja từ từ tuy nhiên đến năm 1966 ông lại thay đổi ý kiến. Vậy là các sách giáo khoa có sử dụng Hanja được thiết kế dạy cho học sinh lớp 5 đến lớp 9 là 1500 chữ, học sinh trung học phổ thông học thêm 500 chữ và học sinh đại học học thêm 1000 chữ, tổng số khoảng 3000 chữ.

Gukja và Yakja

[sửa | sửa mã nguồn]

Gukja

Người Hàn tự sáng tạo ra một số lượng nhỏ ký tự dựa trên chữ Hán của riêng mình. Chúng được gọi là Quốc tự Gukja (국자, 國字). Hầu hết là để ghi chép tên riêng (tên địa danh, tên người). Chẳng hạn 畓 (답; dap; có nghĩa ruộng lúa), 欌 (장; jang, một loại tủ), 乭 (돌; Dol, tên riêng), (소; So, họ So), và (기; Gi, Một tên riêng cổ), (부 bu), (탈 tal), (편 pyeon), và (뿐 ppun), (명 myeong)...

Sự sáng tạo Gukja cũng tương tự như Kokuji (国字) của Nhật Bản hay sự sáng tạo chữ Nôm của người Việt (nhưng số lượng Kokuji của Nhật và chữ Nôm của Việt Nam nhiều hơn) .

Yakja

Một dạng Yakja (약자, 略字) của chữ Vô

Người Hàn cũng giản lược một số chữ Hán và gọi là Lược tự Yakja (약자 略字)

Xem thêm

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Chữ Hán
  • Hangul

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Brown, R.A. (1990). “Korean Sociolinguistic Attitudes in Japanese Comparative Perspective”. Journal of Asia Pacific Communication. 1: 117–134.
  • DeFrancis, John (1990). The Chinese Language: Fact and Fantasy. Honolulu: University of Hawaii Press. ISBN 0-8248-1068-6.
  • Hannas, William. C. (1997). Asia's Orthographic Dilemma. Honolulu: University of Hawaii Press. ISBN 0-8248-1892-X (paperback); ISBN 0-8248-1842-3 (hardcover) Kiểm tra giá trị |isbn=: ký tự không hợp lệ (trợ giúp).
  • Hannas, William. C. (2003). The Writing on the Wall: How Asian Orthography Curbs Creativity. Philadelphia: University of Pennsylvania Press. ISBN 0-8122-3711-0.
  • Taylor, Insup (1983). The psychology of reading. Taylor, M. Martin. New York: Academic Press. ISBN 0-12-684080-6.

Từ khóa » Chữ Trung Quốc Và Hàn Quốc