Hát Sli – Wikipedia Tiếng Việt

Bước tới nội dung

Nội dung

chuyển sang thanh bên ẩn
  • Đầu
  • 1 Tham khảo
  • Bài viết
  • Thảo luận
Tiếng Việt
  • Đọc
  • Sửa đổi
  • Sửa mã nguồn
  • Xem lịch sử
Công cụ Công cụ chuyển sang thanh bên ẩn Tác vụ
  • Đọc
  • Sửa đổi
  • Sửa mã nguồn
  • Xem lịch sử
Chung
  • Các liên kết đến đây
  • Thay đổi liên quan
  • Thông tin trang
  • Trích dẫn trang này
  • Tạo URL rút gọn
  • Tải mã QR
In và xuất
  • Tạo một quyển sách
  • Tải dưới dạng PDF
  • Bản để in ra
Tại dự án khác
  • Khoản mục Wikidata
Giao diện chuyển sang thanh bên ẩn Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Bài viết hoặc đoạn này cần người am hiểu về chủ đề này trợ giúp biên tập mở rộng hoặc cải thiện. Bạn có thể giúp cải thiện trang này nếu có thể. Xem trang thảo luận để biết thêm chi tiết. (tháng 8/2022)
Bài này không có nguồn tham khảo nào. Mời bạn giúp cải thiện bài bằng cách bổ sung các nguồn tham khảo đáng tin cậy. Các nội dung không nguồn có thể bị nghi ngờ và xóa bỏ. Nếu bài được dịch từ Wikipedia ngôn ngữ khác thì bạn có thể chép nguồn tham khảo bên đó sang đây. (tháng 8/2022) (Tìm hiểu cách thức và thời điểm xóa thông báo này)

Hát Sli (vả Sli) là một làn điệu đặc trưng của dân tộc Nùng. Có thể kể đến một số kiểu loại chính như: Người Nùng Cháo có Sli Slình làng, người Nùng Giang có Sli Giang, người Nùng Phàn slình có Sli bốc, Sli Phàn slình...Là một hình thức hát thơ (kiểu như Phong Slư của dân tộc Tày nhưng cơ bản khác nhau về mặt tính chất). Sli của người Nùng được coi là một thể loại trữ tình dùng trong các ngày hội, ngày chợ, ngày cưới, ngày vào nhà mới...Người Nùng trước đây, hầu hết ai cũng biết hát Sli, lời còn được coi như tiếng hát giao duyên. Hát Sli thể hiện sự ứng đối tài hoa của mỗi người với những lời Sli ví von, bóng bẩy, tinh nghịch, xa xôi, ẩn chứa rất nhiều hàm ý...

Hát Sli giao duyên, thường do một đôi trai gái hoặc một vài đôi trai gái thể hiện theo lối đối đáp. Bao giờ cũng có người đứng ra Sli trước (kiểu mời gọi lĩnh xướng). Người hát trước thường là người có giọng vang, trong và phải có khả năng ứng đối khéo léo, tài tình và nhanh nhạy. Khi bên này vừa ngừng tiếng Sli (hỏi) thì bên kia cũng phải có người nhanh chóng cất lời Sli để đáp lại. Lời Sli đôi khi không chỉ bao hàm nội dung mượt mà, tế nhị của chuyện tình cảm của bao đôi trai gái mà còn có cả muôn mặt của đời sống như các hiện tượng tự nhiên, các mốc thời gian cùng sự kiện nhân vật và lịch sử… đôi khi có cả những lời chào mời sang trọng, những lời thách đố kiêu ngạo, đáng yêu

Về hình thức thể loại, nhìn chung Sli có những bài thơ có độ dài ngắn khác nhau. Có bài Sli chỉ khoảng 4 đến 8 câu, lại có những bài Sli dài đến hàng trăm câu ví dụ như Nùng Cháo có sli "slam péc eng tài ( sơn bá anh đài) dài đến 120 câu, câu thơ thường chỉ có từ 5 đến 7 chữ. Mang đậm dấu ấn bản sắc của dân tộc Nùng. Đến nay, người biết hát Sli không nhiều, nhất là Sli theo đúng nguyên bản ngày xưa.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]

Bài viết này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.

  • x
  • t
  • s
  • x
  • t
  • s
Làn điệu hát các dân tộc thiểu số Việt Nam

Hát Ayray• Hát À day• Hát Ba sắc• Hát Bơk Weng non• Hát Cà lơi - Cha chấp• Hát cúng tìm vía• Hát dù kê• Hát duê• Hát đồng dao Kuh nrau, R’bàng nrau• Hát Êmê kha bá• Hát Khan• Hát khắp sên• Hát kưứt• Hát H'ri• Hát hà lều• Hát Lam leo• Hát lượn• Hát Lo khol• Hát sình ca• Hát sli• Hát soong hao• Hát Soọng-cô• Hát Thay mai• Hát tà oải• Hát then• Hát tiều• Hát vèo ca• Hát xà nớt• Hát xiêng•

Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Hát_sli&oldid=70537995” Thể loại:
  • Người Nùng
  • Điệu hát dân tộc miền núi phía Bắc
  • Sân khấu cổ truyền Việt Nam
Thể loại ẩn:
  • Trang cần được biên tập lại
  • Hoàn toàn không có nguồn tham khảo
  • Tất cả bài viết sơ khai
  • Sơ khai
Tìm kiếm Tìm kiếm Đóng mở mục lục Hát sli Thêm ngôn ngữ Thêm đề tài

Từ khóa » Hát Phong Slư Dân Tộc Tày