Hậu Phác Có Tác Dụng Gì?

Vị thuốc hậu phác được xem là vị thuốc quý trong kho tàng y học cổ truyền. Hậu phác thường được áp dụng trong các bài thuốc chữa rối loạn tiêu hóa, đại tiện bí, điều trị âu lo, đau đầu, trầm cảm, hen suyễn, bụng trướng, ăn không tiêu, động kinh ở trẻ em, bạch đới ở phụ nữ,… Vậy hậu phác là gì? Hậu phác có tác dụng gì? Cây hậu phác chữa bệnh gì? Để hiểu rõ hơn về công dụng hậu phác, hãy cùng chúng tôi tìm hiểu chi tiết hơn qua bài viết dưới đây.

Hậu phác là gì?

Cây hậu phác thuộc họ mộc lan có tên khoa học là Magnolia offcinalis Rehd. et Wils. Cây hậu phác còn được gọi với nhiều tên gọi khác như xuyên hậu phác, quế phác, hậu phác nam, chế xuyên phác, hậu bì, liệt phác, tử du phác, tiểu xuyên phác, dã phác, trùng bì, chế tiểu phác, đạm bá,…

Hình ảnh hậu phác

Hậu phác có tác dụng gì?
Hậu phác có tác dụng gì?

Cây hậu phác là loại cây gỗ lớn, cao 6-15m, phần vỏ có màu nâu tím, cành non có lông, bế khống hình viên chùy hoặc hình tròn.

Lá mọc so le nhau, thuôn hình trứng ngược, đầu lá hơi nhọn hẹp dần về phía cuống, dài 20-45cm, rộng 10-20cm, có cuống to, dài khoảng 2-5 cm. Mép nguyên hoặc hơi gợn sóng, lá khi còn non sẽ có lông màu tro, sau đó lá sẽ chuyển dần thành màu trắng. Trên các gân lá có nhiều lông, gân phụ khoảng 20-40 cặp.

Hoa mọc ở đầu cành, hoa có kích thước to, màu trắng, có mùi thơm dịu, phần cuống hoa thô đường kính tới 15 cm.

Quả thuôn hình trứng, mọc tập trung, quả dài 12cm, đường kính 6cm, mỗi quả chứa 1-2 hạt.

Mô tả dược liệu

Vỏ thân: Vỏ khô cuộn lại thành ống kép hoặc ống đơn, có chiều dài khoảng 30-35 cm, dày 0,2-0,7 cm, thường gọi là đồng hậu phác hay ống hậu phác. Ở phần đàu vỏ khô gần rễ mở ra giống như bông hoa loa kèn, dài 13-25 cm và dày 0,3-0,8 cm, thường được gọi là hoa đồng phác. Mặt ngoài dược liệu có màu nâu xám, sần sùi, đôi khi có dạng vảy, dễ bong tróc, lỗ bì hình bầu dục, rõ nếp vân nhăn dọc. Nếu cạo bỏ lớp vỏ thô sẽ để lộ màu nâu vàng, còn mặt trong có màu nâu tía, tương đối nhẵn, có sọc dọc mnhỏ, khi cạo sạch vết dầu. Dược liệu có chất cứng khó bẻ gãy, bề mặt bị gãy sần sùi, có hạt, có chất dầu, lớp ngoài màu nâu xám, lớp bên trong màu nâu hoặc nâu tía, đôi khi có những đốm sáng nhỏ, thường có vị cay hơi đắng và có mùi thơm.

Vỏ rễ hay còn gọi là căn phác: Có dạng ống đơn hoặc phiến lát không đều hoặc có khi cong như ruột gà hay thường gọi là kê trường khác. Dược liệu có chất cứng, dễ gãy, mặt gãy bị xơ.

Vỏ cành hay còn gọi là chi phác: Có dạng ống đơn, dài 10-20 cm và dày 0,1-0,2 cm. Dược liệu có chất giòn, dễ gãy, mặt gãy có xơ.

Vỏ thân cây khô hình ống hoặc bán nguyệt, có khi dẹt hoặc phẳng sau khi cắt, dài khoảng 0,3m-0,7m, dày 3,2-6,5mm, mặt ngoài màu nâu xám hoặc nâu đen, thô ráp, sần sùi, không bằng phẳng. Vết ban thường nhăn nheo, thường có màu nâu sẫm, mặt trong màu nâu tím hoặc nâu đỏ, tương đối phẳng, có sọc mịn và thẳng.

Khu vực phân bố

Cây hậu phác thường mọc ở nơi đất tốt và nơi ẩm thấp.

Ở Trung Quốc, cây mọc chủ yếu trên sườn núi thuộc các tỉnh Tứ Xuyên, Vân Nam, Hồ Bắc, Chiết Giang,…

Hiện nay ở Việt Nam chưa tìm thấy dược liệu này nên người dân nước ta dùng cây quế rừng, vỏ cây chành cành, cây de,… Để thay thế cho dược liệu hậu phác vì cậy  có tên là hậu phác nam. Dược liệu hậu phác nam được phát phổ biến tại nhiều tỉnh giáp biên giới Trung Quốc như Sơn La, Tuyên Quang, Lai Châu, Hà Giang,…

Thu hái, chế biến

Người ta thường dùng phần vỏ cây hậu phác để làm thuốc chữa bệnh.

Dược liệu hậu phác được thu hoạch vào các tháng 5 – 6, chọn cây từ 20 năm tuổi trở lên, lấy vỏ giống như lấy vỏ quế. Sau đó mang đi sơ chế và có nhiều cách chế biến khác nhau như:

  • Đem dược liệu rửa sạch nhanh, cạo bỏ vỏ ngoài, cắt miếng mỏng cho vào 2-3mm, ngâm với sữa tô. Theo tỉ lệ cứ 1kg dược liệu hậu phác thì sao với 4 lượng sữa tô, sao chín dùng trong hoàn tán. Nếu dùng trong thuốc sắc để uống thì dùng nước cốt gừng, theo tỉ lệ cứ 1 lượng hậu phác thì sao với 8 lượng nước gừng, sao đến khi khô.
  • Cạo bỏ vỏ sần sùi, rửa sạch, lấy 2 vị tô diệp và gừng sống trộn đều, sau đó đem nấu chín rồi bỏ tô diệp và gừng ra rồi cắt phiến đemphơi trong bóng râm để dùng.
  • Cho dược liệu vào ngăn gỗ, đun cho bay hơi nước rồi xịt nước lạnh vào, tếp tục đun sôi rồi xịt nước lạnh 3 lần rồi cuộn lại thành cuộn.
  • Đào hố dưới đất, cho dược liệu vào, phủ rơm lên ủ trong 3-4 ngày cho ra hơi nước rồi cuộn thành ống. Do cách chế biến khác nhau nên hình dạng của vị thuốc cũng khác nhau, còn ở nước ta thường chỉ phơi chứ không cuộn.

Thành phần hóa học

Các thành phần hoạt chất chính trong phác đồ này là Honorkiol và Magnololl.

Trong dược liệu hậu phác có chứa 5% phenol bao gồm cả magnolol, isomagnolol và tetrahydromagnol.

Các dẫn xuất dehydrobiseugenol cũng có thể được sử dụng.

Bên cạnh đó, dược liệu hậu phác còn có chứa khoảng 1% tinh dầu, thành phần chính là macilol, các ancaloit chẳng hạn như các chất khác, chẳng hạn như magnoflorin, magnocurarin, lignin, pinoresinol dimeether, neolignam,…

Tác dụng dược lý – Dược liệu hậu phác có tác dụng gì?

Trong đông y hậu phác có tác dụng gì?

Theo đông y, vị thuốc hậu phác có vị cay, hơi đắng, có tính ấm, không độc nên được quy vào các kinh can, tỳ, vị, đại trường và tâm. Dược liệu hậu phác có tác dụng chữa đau bụng, đầy bụng, khó tiêu, nôn mửa, tiêu chảy, tăng cường sức khỏe, nhược cơ, lợi tiểu, buồn nôn, viêm dạ dày, viêm ruột, diệt giun, hen suyễn, viêm phế quản, động kinh ở trẻ em, hỗ trợ điều trị ung thư đại tràng…

Trong y học hiện đại hậu phác có tác dụng gì?

Tác dụng chống viêm

Viêm là một phản ứng bảo vệ liên quan đến mạch máu, các tế bào miễn dịch  và chất trung gian. Đây là một phần của phản ứng sinh học phức tạp của cơ thể đối với các kích thích độc hại như mầm bệnh, chất kích thích hoặc tế bào bị tổn thương.

Dược liệu hậu phác đã được chứng minh là giúp giảm viêm bằng cách ức chế sự hình thành của các chất trung gian gây viêm.

Tác dụng kháng khuẩn

Ở Trung Quốc, nước sắc từ dược liệu hậu phác có tác dụng kháng khuẩn đối với vi khuẩn tả, lỵ, shigella, thương hàn, staphylococcus và streptococcus.

Tác dụng chống hen suyễn

Dược liệu hậu phác có tác dụng đối với bệnh hen suyễn là do hai cơ chế:

  • Dược chất trong hậu phác có khả năng ức chế sản xuất tế bào lympho người trong ống nghiệm và có tác dụng chống hen bằng cách ức chế phản ứng dị ứng loại IV thông qua trung gian tế bào lympho.
  • Chiết xuất hậu phác có khả năng gây giãn phế quản bằng cách thư giãn cơ trơn phế quản sau khi sử dụng.

Tác dụng đối với đường tiêu hóa

Các bệnh lý đường tiêu hóa rất đa dạng và phổ biến bao gồm rối loạn tiêu hóa, hôi chứng ruôt kích thích, tiêu chảy, táo bón, đau bụng, chướng bụng, buồn nôn, nôn mửa,… Làm ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng cuộc sống và chi phí chăm sóc sức khỏe.

Ngày nay, dựa trên các kết quả thí nghiệm thí nghiệm ở chuột cho thấy dược liệu hậu phác có khả năng làm giảm đáng kể tình trạng viêm loét dạ dày, tiêu chảy và có tác dụng lợi mật rõ rệt. Bên cạnh đó, có thể thư giãn cơ trơn đường tiêu hóa thông qua tác dụng chống co thắt của nó.

Tác dụng trên tim mạch, huyết áp – Hậu phác có tác dụng gì?

Hoạt chất alcaloid toàn phần từ dược liệu có tác dụng gây giãn mạch ngoại biên, ức chế hoạt động tim và gây hạ huyết áp trên động vật thí nghiệm.

Ngoài ra, dược liệu hậu phác còn có tiềm năng rất lớn trong điều trị bệnh mạch vành, bệnh tiểu đường, bệnh Alzheimer, xơ vữa động mạch, chống kết tập tiểu cầu, trầm cảm, lo âu, sản phẩm mỹ phẩm,…

Những bài thuốc chữa bệnh từ hậu phác

Hỗ trợ điều trị ung thư đại tràng – Hậu phác có tác dụng gì? 

Lấy 10g hậu phác, 10g huyền hồ, 10g tam lăng, 20g bại tương thảo, 20g thổ phục linh, 20g kim nội kê, 20g rau sam, 20g khổ sâm, 20g bạch thược, 8g hoàng liên, 6g cam thảo và 4g xạ hương. Đem các dược liệu sắc với 1 thăng nước khoảng 20 phút, nên uống khi thuốc còn ấm, ngày uống 1 thang.

Chữa hen suyễn, hen phế quản

Lấy 8g hậu phác, 4g ma hoàng, 4g ngũ vị tử, 20g thạch cao sống, 12g bán hạ, 12g hạnh nhân, 16g tiểu mạch, 2g tế tân và 2g gừng khô. Đem các dược liệu sắc với 1 thăng nước đến khi nước sắc lại còn một nửa thì ngưng. Chia làm nhiều lần uống trong ngày, ngày uống 1 thang.

Chữa đau bụng, viêm ruột – Hậu phác có tác dụng gì?

Lấy 6g hậu phác, 3g đại hoàng và 3g chỉ thực, đem các dược liệu sắc với 600ml nước và đun trên lửa nhỏ đến khi nước sắc lại còn một nửa thì ngưng, chia làm 3 lần uống trong ngày.

Điều trị vị hư kèm động kinh ở trẻ

Lấy hậu phác và bán hạ mỗi loại dược liệu 40g, đem hậu phác sắc 7 lần với bán hạ. Sau đó tiếp tục ngâm với nước cốt gừng 12 tiếng rồi đem phơi nắng hoặc sấy khô. Mỗi lần dùng 4g ngâm với nước vo gạo khoảng 6 tiếng hoặc ngâm đến khi khô hoặc có thể đem sao cho khô, tiếp đó lọc bỏ hậu phác chỉ lấy bán hạ, mỗi dùng 2 – 4g dùng kèm nước sắc bạc hà.

Chữa kinh nguyệt không đều

Lấy 120g hậu phác cùng với đào nhân và hồng hoa sắc với 3 phần nước, đun đến khi nước sắc đặc lại còn 1 phần nước thì ngưng, chia làm 2 lần uống trong ngày và nên uống khi bụng đói.

Hoặc lấy 120g hậu phác đã sao, sắc với 3 phần nước đến khi nước cạn lại còn 1 phần. Chia làm 2 lần uống trong ngày, nên uống khi thuốc còn nóng và khi bụng đói, nếu thuốc nguội thì hâm nóng lại.

Chữa ăn uống khó tiêu

Lấy 100g hậu phác, 100g cỏ gấu sao, 100g vỏ quýt, 100g củ sả, 100g thủy xương bồ, 50g quế khâu và 50g gừng khô. Đem các dược liệu sắc thành bột mịn, mỗi lần uống lấy 1 thìa cà phê uống trước bữa ăn và sau khi ngủ, dùng 2 – 3 lần/ngày.

5 / 5 ( 1 bình chọn )

Từ khóa » Hậu Phác Có Tác Dụng Gì