Hệ Thống Bài Tập Giúp Học Sinh Lớp 5 Nắm Chắc Các Từ Loại

Số hóa Giới thiệu Học sinh Giáo viên Thư viện Thiết bị Tài nguyên Trang vàng Thi online Xem điểm Hệ thống PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NAM SÁCH TRƯỜNG TIỂU HỌC QUỐC TUẤN Video hướng dẫn Đăng nhập

HỆ THỐNG BÀI TẬP GIÚP HỌC SINH LỚP 5 NẮM CHẮC CÁC TỪ LOẠI: DANH TỪ, ĐỘNG TỪ, TÍNH TỪ

Để học sinh nắm vững lí thuyết giáo viên cần sử dụng nhiều phương pháp dạy học có hiệu quả. Phương pháp dạy học phải theo hướng tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh, hình thành ở học sinh khả năng tự học. Để học sinh được ôn luyện, kiểm tra, thử thách kiến thức về từ loại, kĩ năng xác định và sử dụng đúng từ loại , giáo viên cần áp dụng các bài tập sau đây :

1. Dạng thứ nhất:

a/ Xác định từ loại cho từ

* Kiểu 1: Cho sẵn các từ, yêu cầu học sinh xác định từ loại của các từ đó.

- Ví dụ: Xác định từ loại của các từ sau: niềm vui, vui tươi, vui chơi, tình yêu , yêu thương, đáng yêu.

Để xác định từ loại của những từ này, ta xét ý nghĩa (chỉ đối tượng , chỉ hành động hay chỉ tính chất) cũng như thử các khả năng kết hợp của chúng.Có thể nói :

- những niềm vui - rất vui tươi

- hãy vui chơi - tình yêu ấy

- hãy yêu thương - rất đáng yêu

Sau đó học sinh trình bày:

DT ĐT TT

Niềm vui vui chơi vui tươi

Tình yêu yêu thương đáng yêu

* Kiểu 2: Xác định từ loại trong đoạn thơ, văn có sẵn:

- Ví dụ: Xác định động từ , danh từ , tính từ trong hai câu thơ của Bác Hồ:

“ Cảnh rừng Việt Bắc thật là hay

Vượn hót chim kêu suốt cả ngày”

Ở bài tập này, học sinh cần phải xác định ranh giới các từ rồi xét ý nghĩa và các khả năng kết hợp của từ rồi xếp

+ Danh từ : cảnh , rừng , Việt Bắc, vượn , chim , ngày

+Động từ: hót, kêu

+ Tính từ : hay

2. Dạng thứ hai :

Muốn cho học sinh xác định từ loại chính xác và khắc phục việc phân định ranh giới của từ không chính xác, ta đưa ra bài tập mà học sinh còn hay nhầm để các em sửa.

- Ví dụ: Tìm tính từ trong khổ thơ sau:

Việt Nam đẹp khắp trăm miền,

Bốn mùa một sắc trời riêng đất này.

Xóm làng, đồng ruộng, rừng cây,

Non cao gió dựng , sông đầy nắng chang

Xum xuê xoài biếc, cam vàng

Dừa nghiêng, cau thẳng, hàng hàng nắng soi.

* Ở bài tập này học sinh xác định các tính từ : đẹp,cao, đầy, xum xuê, nghiêng , thẳng một cách dễ dàng. Khi xét đến : “trời riêng”, “xoài biếc”, “nắng chang” các em lúng túng không biết đây là một từ hay hai từ nên nhiều em xác định từ loại sai. Vậy giáo viên phải củng cố và khắc sâu kiến thức này: chỉ cho các em biết đây là hai từ đơn và các tính từ là “riêng”, “biếc”, “chang”.

3. Dạng thú ba :

Khắc phục khó khăn của học sinh khi xác định từ loại trong những trường hợp mà nghĩa hoặc dấu hiệu hình thức từ loại không rõ ta có thể cho học sinh làm dạng bài tập:

Ví dụ: Xác định từ loại của các từ trong các thành ngữ sau:

Đi ngược, về xuôi

Nước chảy, đá mòn

Các từ loại học sinh xác định nhanh và rõ ràng chính xác là “đi, về ” động từ , “nước, đá” là danh từ. Nhưng các từ “ngược”, “xuôi”, “ mòn” các em lúng túng và hay xếp các từ này vào loại tính từ. Vậy giáo viên phải phân tích ý nghĩa của từ và hướng dẫn học sinh xếp từ “ngược” “xuôi” là chỉ vùng núi và vùng đồng bằng nên xếp các từ này là danh từ. Còn từ “mòn” là động từ chứ không phải là tính từ.

4. Dạng thứ tư:

Khắc sâu thuật ngữ “từ loại” cho học sinh qua dạng bài tập sau:

- Ví dụ: Cho các từ sau: núi đồi , rực rỡ, chen chúc, vườn , dịu dàng, ngọt , thành phố, ăn, đánh đập. Hãy xếp những từ trên thành các nhóm theo hai cách:

a, Dựa vào cấu tạo (từ đơn, từ ghép , từ láy)

b, Dựa vào từ loại ( danh từ , động từ, tính từ)

* Ở bài tập này học sinh phải củng cố về kiến thức thế nào là chia từ theo cấu tạo và thế nào là chia từ theo từ loại. Các em sẽ dễ dàng làm được.

- Nếu xếp theo cấu tạo từ, ta sẽ xếp như sau:

+ Từ đơn : vườn , ăn , ngọt

+ Từ ghép: núi đồi , thành phố , đánh đập

+ Từ láy: rực rỡ, dịu dàng , chen chúc

- Nếu xếp theo từ loại, ta sẽ xếp như sau:

+ Danh từ : núi đồi, thành phố, vườn

+ Động từ : chen chúc, đánh đập , ăn

+ Tính từ : rực rỡ, dịu dàng, ngọt.

5. Dạng thứ năm: Chuyển từ loại theo một kiểu cấu tạo nào đó

- Ví dụ 1: Xác định từ loại của các từ sau: - vui, buồn, đau khổ, đẹp, niềm vui , nỗi buồn, cái đẹp, sự đau khổ

* Ở bài tập này , học sinh phải nắm được các từ “ vui , buồn , đau khổ” là các động từ chỉ trạng thái. Còn từ “đẹp” là tính từ.

Phải nắm được quy tắc cấu tạo từ: sự, cuộc , nỗi , niềm đi kèm với động từ hoặc tính từ thì tạo thành một danh từ mới. Đó là các danh từ trừu tượng “niềm vui”, “ nỗi buồn”, “sự đau khổ”, “ cái đẹp”

- Ví dụ 2:

“ Sầu riêng thơm mùi thơm của mít chín quyện với hương bưởi , béo cái béo của trứng gà, ngọt cái ngọt của mật ong già hạn”

a/ Hãy tìm các tính từ có trong câu văn.

b/ Nhận xét các từ loại: cái béo, mùi thơm

* Ở bài tập này học sinh cần vận dụng kiến thức về quy tắc cấu tạo từ và ý nghĩa của từ để xác định từ loại và tìm được các tính từ trong bài là : “ thơm” “béo”, “ngọt”, “già”. Nhờ có sự kết hợp từ : cái béo, cái ngọt… là các danh từ.

6. Dạng thứ sáu: Tuỳ trong văn cảnh mà từ loại cũng có thể thay đổi.

-Ví dụ : Xác định từ loại của từ “ danh dự” trong câu văn sau:

“ Ngay thềm lăng, mười tám cây vạn tuế tượng trưng cho một đoàn quân danh dự đứng trang nghiêm”

*Ở bài tập này học sinh phải dựa vào ý nghĩa của từ trong văn cảnh.

-Trong câu văn: Từ được sử dụng để chỉ đặc điểm nên ta xếp từ “ danh dự” vào từ loại là tính từ.

7. Dạng thứ bảy: Thay thế danh từ bằng đại từ chỉ ngôi.

-Ví dụ : Thay thế danh từ bằng đại từ chỉ ngôi thích hợp để câu văn không bị lặp.

a) Một con quạ khát nước , con quạ tìm thấy một cái lọ.

b) Hà ham học, Hà được điểm tốt.

* Học sinh phải có nhận xét danh từ được lặp lại.

- Ở câu a là “ con quạ”

- Ở câu b là “Hà”

Việc lặp từ làm cho câu văn không hay, vậy ta có thể thay các danh từ bị lặp lại đó bằng các đại từ thích hợp. Từ “ con quạ” có thể thay bằng đại từ “nó”

Từ “ Hà” có thể thay bằng từ “bạn”

8.Dạng thứ tám: Xác định chức vụ ngữ pháp của một từ loại khi nó đứng ở những vị trí khác nhau.

- Ví dụ : Xác định từ loại của từ “thật thà” và chỉ rõ nó giữ chức vụ ngữ pháp trong câu.

a/ Bạn Lan rất hiền lành.

b/ Tính hiền lành của bạn Lan khiến ai cũng mến.

c/ Hiền lành là phẩm chất đẹp đẽ của bạn Lan.

* Ở bài tập này , học sinh dựa vào ý nghĩa của từ để xác định “hiền lành” là tính từ

+ Ở câu a: từ giữ chức vụ vị ngữ

+ Ở câu b: từ giữ chức vụ định ngữ

+ Ở câu c: từ giữ chức vụ chủ ngữ

9. Dạng thứ 9: Học sinh biết vận dụng từ loại để đặt câu.

- Ví dụ : Đặt một câu có tính từ làm vị ngữ và một câu có tính từ làm chủ ngữ.

* Ở bài tập này học sinh phải nắm vững kiến thức về từ loại và kiến thức đặt câu, có thể đặt như sau:

- Bạn Hùng rất gan dạ.

VN

- Thật thà là đức tính tốt đẹp của bạn Hiền.

CN

10. Dạng thứ mười: Tổ chức các trò chơi để củng cố kiến thức từ loại.

* Trò chơi thứ nhất : “ Ai nhanh, ai đúng”

a- Chuẩn bị: Các băng giấy có ghi sẵn từ.

Hai bảng phụ có kẻ sẵn 3 cột : Danh từ, Động từ, Tính từ.

b- Cách tiến hành: Chọn hai đội chơi, mỗi đội có 5 em, xếp hai hàng.

Đặt tên cho hai đội. Mỗi em sẽ nhặt một băng giấy và gắn vào cột từ loại. Đội nào nhanh chính xác sẽ thắng. Các em khác cổ vũ cho hai đội chơi.

- Mục đích của trò chơi: củng cố kiến thức từ loại, rèn tư duy nhanh.

* Trò chơi thứ hai:

- Ví dụ 1: “ Điền danh từ”

a-Chuẩn bị

- Các băng giấy có ghi danh từ cần điền : năm, đất đai, nhà cửa, ruộng vườn, buổi trưa, Trường Sơn, đàn bò.

- Đoạn văn được chép sẵn trên 2 bảng phụ:

Trong những…đi đánh giặc, nỗi nhớ…,…,…thỉnh thoảng lại cháy lên trong lòng anh. Đó là những…,….vắng lặng, bỗng vang lên một tiếng gà gáy, những buổi hành quân bất chợt gặp một… rừng nhởn nhơ gặm cỏ.

b- Cách tiến hành:

Chọn 7 em một đội và có 2 đội thi. Nếu đội nào gắn các danh từ đúng và nhanh sẽ thắng.

* Mục đích: Luyện điền nhanh danh từ dựa vào ý nghĩa của câu văn.

- Ví dụ 2: “ Điền động từ”

a) Chuẩn bị

- Các động từ được ghi sẵn vào các băng giấy : đến, nhúng, biến, rửa.

- Ghi vào 2 bảng phụ hoặc 2 tờ giấy đoạn văn sau:

“ Ngươi hãy…sông Pác- tôn, …mình vào dòng nước, phép mầu sẽ…mất và nhà ngươi sẽ…sạch được lòng tham.”

b) Cách tiến hành: Chọn 2 đội chơi , mỗi đội có 4 học sinh. Mỗi học sinh điền một từ vào chỗ chấm cho đúng. Sau đó mỗi đội cử một bạn đọc diễn đoạn văn, biết nhấn mạnh vào các động từ vừa điền. Tính điểm mỗi đội có 2 phần :

- Điền nhanh, đúng

- Đọc văn hay

* Mục đích của trò chơi: Luyện tập sử dụng động từ đúng chỗ .

Tóm lại: Ngoài việc cung cấp kiến thức cơ bản về từ loại thì việc cho học sinh thực hành các dạng bài tập về xác định và sử dụng từ loại là rất cần thiết. Qua đó học sinh sẽ nắm vững về thuật ngữ từ loại; phân biệt các từ loại cơ bản: danh từ, động từ, tính từ nhanh, chính xác; biết sử dụng các từ loại trong câu văn đúng chỗ.

Trên đây là một số dạng bài tập giúp học sinh lớp 5 nắm chắc các từ loại: danh từ, động từ, tính từ mà bản thân đúc kết được trong quá trình dạy học. Bản thân rất mong được sự đóng góp và trao đổi ý kiến của đồng nghiệp để vận dụng trong thực tế giảng dạy đạt hiệu quả cao hơn.I.Kiến thức cần ghi nhớ :

- Các bài toán về tính tuổi thuộc dạng toán có lời văn điển hình: Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số hoặc hiệu và tỉ số của hai số đó.

- Đối với dạng toán này ta thường dùng PP chia tỉ lệ để giải , trong đó dùng sơ đồ đoạn thẳng để biểu thị mối quan hệ giữa các đại lượng tuổi trong từng thời kỳ ( trước đây, hiện nay, sau này).

- Ta luôn nhớ cứ mỗi năm người này tăng một tuổi thì người kia cũng tăng một tuổi nên hiệu số tuổi của hai người không thay đổi theo thời gian.

- Trong các bài toán tuổi ta thường gặp các đại lượng sau :

+ Tuổi của A và B.

+ Tổng số tuổi của A và B.

+ Hiệu số tuổi của A và B.

+ Tỉ số tuổi của A và B.

+ Các thời điểm tính tuổi của A và B ( trước đây, hiện nay, sau này ).

II. Các dạng bài toán về tính tuổi:

Dạng 1 : Cho biết Hiệu và Tỉ số tuổi của hai người :

Loại 1 : Cho biết hiệu số tuổi của hai người:

Bài 1: Tuôỉ cha hơn tuổi con là 36 tuổi, tuổi con bằng tuổi cha .Tính tuổi của mỗi người ?

Bài 2: Cha hơn con 30 tuổi .Sau 4 năm nữa thì tuổi cha gấp 4 lần tuổi con hiện nay. Tính tuổi hiện nay của mỗi người ?

Bài 3: Cách đây 5 năm con lên 5 tuổi và tuổi mẹ lúc đó gấp 7 lần tuổi con. Hỏi sau bao nhiêu năm nữa thì tuổi con bằng lần tuổi mẹ ?

Bài 4: Tuổi cháu kém tuổi chú là 30 tuổi. Tuổi cháu bao nhiêu ngày thì tuổi chú bấy nhiêu tuần .Tính tuổi của mỗi người ?

Bài 5: Tuổi ông hơn tuổi cháu là 66 tuổi,biết rằng tuổi ông bao nhiêu năm thì tuổi cháu bấy nhiêu tháng. Tính tuổi của mỗi người ?

Bài 6. Năm nay chú hơn tổng số tuổi của hai cháu là 21 tuổi. Hỏi sau bao nhiêu năm nữa thì tổng số tuổi của hai cháu bằng tuổi chú ?

Loại 2. Phải giải một bài toán phụ để tìm hiệu số tuổi của hai người :

Bài toán phải giải qua một bài toán trung gian để tìm hiệu số tuổi của hai người mới đưa về dạng tìm hai số biết hiệu và tỉ số của hai số đó.

VD1: Cách đây hai năm tuổi cha gấp 4 lần tuổi con. Hãy tính tuổi của mỗi người khi tuổi cha gấp 3 lần tuổi con ( Biết tổng số tuổi của hai cha con lúc cách đây 2 năm là 50 tuổi.)

Ví dụ 2: Cách đây 8 năm tuổi mẹ gấp 7 lần tuổi con và tổng số tuổi của hai mẹ con lúc đó bằng 32 tuổi. Hỏi sau mấy năm nữa thì tuổi mẹ gấp 2 lần tuổi con?

Bài tập áp dụng:

1. Anh hơn em 6 tuổi.Hỏi cách đây mấy năm tuổi anh gấp 3 lần tuổi em ? Biết năm nay anh 8 tuổi.

2.

a . Năm nay mẹ hơn tổng số tuổi của hai con là 25 tuổi . Hỏi sau 20 năm thì mẹ hơn con bao nhiêu tuổi ?

b. Năm nay mẹ hơn tổng số tuổi của hai con là 23 tuổi. Hỏi sau bao nhiêu năm nữa thì tuổi mẹ bằng số tuổi của hai con.

3. Năm nay tuổi con bằng lần tuổi mẹ . Hỏi sau bao nhiêu năm nữa thì tuổi con bằng lần tuổi mẹ.Biết mẹ hơn con 21 tuổi.

4. Tuổi con năm nay bằng tuổi cha.Hỏi sau bao nhiêu năm nữa thì tuổi con bằng tuổi cha ? Biết rằng khi đó cha hơn con 30 tuổi.

Loại 3: Cho biết tỉ số tuổi của hai người ở hai thời điểm khác nhau:

VD1 : Năm nay chị 21 tuổi .Trước đây khi tuổi chị bằng tuổi em hiện nay thì tuổi em bằng lần tuổi chị. Hỏi năm nay em bao nhiêu tuổi. ?

VD2: Hai năm trước,tuổi hai chú cháu cộng lại bằng 24 tuổi. Khi đó tuổi cháu có bao nhiêu ngày thì tuổi chú có bấy nhiêu tuần. Hỏi sau mấy năm nữa thì tuổi chú gấp 3 lần tuổi cháu?

VD3: Tuổi Lan hai năm nữa sẽ gấp hai lần tuổi Lan cách đây hai năm. Tuổi Hoa 3 năm nữa sẽ gấp 3 lần tuổi Hoa cách đây 3 năm . Hỏi tuổi của mỗi người ?

VD4: Năm nay cha 41 tuổi, con 9 tuổi. Hỏi:

a. Mấy năm nữa tuổi cha gấp 5 lần tuổi con ?

b. Mấy năm nữa tuổi cha gấp 3 lần tuổi con ?

c. Có khi nào tuổi cha gấp 4 lần tuổi con không ?

Bài tập áp dụng:

1. Hiện nay anh 37 tuổi. năm mà tuổi anh bằng tuổi em hiện nay thì lúc đó tuổi của người em bằng lần tuổi của người anh . Hỏi hiện nay em bao nhiêu tuổi?

2. Trước đây khi tuổi chị bằng tuổi em hiện nay, thì tuổi em bằng lần tuổi chị. tổng số tuổi hiện nay của hai chị em là 42 tuổi. Hỏi năm nay em bao nhiêu tuổi?

3. Anh hơn em 8 tuổi. Khi tuổi anh bằng tuổi em hiện nay thì tuổi anh gấp 3 lần tuổi em. Tìm tuổi của mỗi người hiện nay.

4. Năm nay tuổi cha gấp 4 lần tuổi con. Sau 20 năm nữa tuổi cha gấp đôi tuổi con. Tính tuổi của mỗi người hiện nay.

Dạng 2: Cho tổng và tỉ số tuổi của hai người:

Ví dụ 1: Tuổi của hai anh em tổng cộng là 44 tuổi . Tuổi anh bằng lần tuổi em . Tính tuổi của mỗi người?

VD2 : Tuổi mẹ gấp ba lần tuổi Lan. Tuổi Lan gấp ba lần tuổi em Lan . Tuổi mẹ Lan và tuổi em Lan cộng lại được 40 tuổi . Hãy tính tuổi mỗi người ?

VD 3: Hiện nay mẹ 36 tuổi , con trai 10 tuổi , con gái 5 tuổi .Hỏi mấy năm sau thì tuổi mẹ bằng tổng số tuổi của 2 con. Năm đó mẹ bao nhiêu tuổi ?

VD 4: Tổng số tuổi của ba cha con là 54 tuổi. Tuổi người anh gấp đôi tuổi người em, tuổi người cha gáp đôi tổng số tuổi của hai người con. Tính tuổi mỗi người?

VD 5: Một gia đình có 4 người : cha mẹ và hai con .Cha hơn mẹ hai tuổi, tuổi mẹ gấp hai lần tổng số tuổi cua hai con .Tuổi em bằng lần tuổi chị .Hỏi hiện nay mỗi người bao nhiêu tuổi ? Biết rằng sau 2 năm nữa thì tổng số tuổi của 4 người là một số nhỏ nhất có 3 chữ số

VD6: Tuổi của em hiện nay gấp 3 lần tuổi em khi tuổi anh bằng tuổi em hiện nay. dến khi tuổi em bằng tuổi anh hiện nay thì tổng số tuổi của hai anh em lúc đó là 24 tuổi. Hỏi năm nay mỗi người bao nhiêu tuổi ?

Ví dụ 7: Khi tuổi chị bằng tuổi em hiện nay thì tuổi chị nhiều hơn 3 lần tuổi em là tuổi. Đến khi chị 34 tuổi thì tuổi em bằng tuổi chị hiện nay. Tính xem hiện nay mỗi người bao nhiêu tuổi?

VD 8: Khi tuổi cô bằng tuổi cháu hiện nay thì tuổi cô hơn 3 lần tuổi cháu là 2 tuổi. Đến khi tuổi cháu bằng tuổi cô hiện nay thì tổng số tuổi của hai cô cháu bằng 82 tuổi. Tính xem mỗi người bao nhiêu tuổi ?

Bài tập áp dụng:

1. Tuổi cha gâp 4 lần tuổi con. Tổng số tuổi của 2 người là 50 tuổi . Hỏi sau bao nhiêu năm nữa thì tuổi cha gấp 3 lần tuổi con ?

2. Tổng số tuổi của hai anh em là 25 . Nếu anh bớt đi 3 tuổi và em tăng thêm 2 tuổi thì tuổi hai anh em bằng nhau. Tính tuổi của mỗi người ?

3. Tuổi bà gấp đôi tuổi mẹ .Tuổi con bằng tuổi mẹ .Tổng số tuổi mẹ và con là 36 tuổi . Tính tuổi của mỗi người ?

4. Tuổi bố gấp 3 lần tuổi con.Tuổi em bằng tuổi anh . Tuổi bố và tuổi anh cộng lại được 42 tuổi . Tính tuổi của mỗi người ?

5. Tổng số tuổi của hai cha con là 64 tuổi. tuổi cha kém 3 lần tuổi con là 4 tuổi . Tính tuổi của mỗi người ?

6. Tổng số tuổi của ông,của bố và của Tuấn là 120 tuổi .Tuổi Tuấn có bao nhiêu ngày thì tuổi bố có bấy nhiêu tuần. Tuổi Tuấn có bao nhiêu tháng thì tuổi ông có bấy nhiêu năm . Hỏi mỗi người có bao nhiêu tuổi ?

7. Tổng só tuổi của ông và bố của Tuấn là 100 tuổi .Tổng số tuổi và của Tuấn là 70 tuổi. Biết tuổi Tuấn bằng tuổi bố Tuấn. Tính tuổi của mỗi người ?

8. Hiện nay tuổi mẹ hơn 5 lần tuổi con là 3 tuổi. Đến khi tuổi con bằng tuổi mẹ hiện nay thì tổng số tuổi của hai mẹ con bằng 79 tuổi. Tìm tuổi của mỗi người hiện nay.

Dạng 3: Cho biết Tổng và Hiệu số tuổi của hai người:

VD1: Tuổi cha và tuổi con cộng lại được 50 tuổi. Tuổi con kém tuổi cha 28 tuổi .Tính tuổi của mỗi người ?

Ví dụ 2 : Tổng số tuổi của hai anh em là 25 tuổi . Nếu anh bớt đi 3 tuổi và em tăng thêm 2 tuổi thì tuổi hai anh em bằng nhau. Tính tuổi mỗi người ?

VD3 : Tìm tuổi của hai anh em . Biết rằng tuổi anh nhân 2 hơn tổng số tuổi của hai anh em là 18 tuổi . Hiệu số tuổi của hai anh em hơn tuổi em là 6 tuổi.

VD4 : Tính tuổi cô, tuổi cháu , biết rằng 2 lần tuổi cô hơn tổng số tuổi của hai cô cháu là 18 tuổi và hiệu số tuổi của hai cô cháu hơn tuổi cháu là 6 tuổi.

Bài tập áp dụng:

1.Trước đây 5 năm tuổi ba mẹ con cộng lại bằng 58 tuổi. Sau đây 5 năm mẹ hơn chị 25 tuổi và hơn em 31 tuổi. Tính tuổi của mỗi người hiện nay.

2. Trước đây 8 năm tuổi của 3 cha con cộng lại bằng 45 tuổi. 8 năm sau cha hơn con lớn 26 tuổi và hơn con bé 34 tuổi. Tính tuổi của mỗi người hiện nay.

BÀI VIẾT LIÊN QUAN
Sáng 25/12/2023 trường TH Quốc Tuấn tổ chức thành công Hội khỏe Phù Đổng cấp trường. ... Cập nhật lúc : 15 giờ 3 phút - Ngày 15 tháng 1 năm 2024 Xem chi tiết
Sáng ngày 22.12.2023, trường TH Quốc Tuấn tổ chức hội thi Kể chuyện theo sách chào mừng ngày thành lập Quân đội nhân dân VN- Ngày hội Quốc phòng toàn dân. Tới dự có các bậc cha mẹ học sinh, ... Cập nhật lúc : 14 giờ 54 phút - Ngày 15 tháng 1 năm 2024 Xem chi tiết
Sáng ngày 4/12/2023, trường TH Quốc Tuấn phối hợp với công ti GD kĩ năng sống Apolo tổ chức tuyên truyền việc sử dụng an toàn an ninh mạng xã hội cho học sinh. ... Cập nhật lúc : 11 giờ 21 phút - Ngày 22 tháng 12 năm 2023 Xem chi tiết
Sáng 27.11.2023 Trường TH Quốc Tuấn tổ chức chuyên đề NCBH cấp cụm trường môn Toán lớp 3. Bài 28: Bài toán giải bằng hai bước tính (tiết1). Tới dự có các đc lãnh đạo PGD và các thày cô CBQL, ... Cập nhật lúc : 10 giờ 53 phút - Ngày 27 tháng 11 năm 2023 Xem chi tiết
Sáng 20.11.2023 trường TH Quốc Tuấn tổ chức Kỉ niệm ngày Nhà giáo Việt Nam nhằm tôn vinh giá trị cao quý của người thày. Tới dự có các đồng chí lãnh đạo địa phương, các bậc cha mẹ học sinh v ... Cập nhật lúc : 10 giờ 38 phút - Ngày 27 tháng 11 năm 2023 Xem chi tiết
Sáng 23/10/2023, trường TH Quốc Tuấn phối hợp với công ti xe máy Hon đa Phúc Thanh tổ chức tuyên truyền cách đội mũ bảo hiểm và ngồi sau xe gắn máy an toàn. ... Cập nhật lúc : 15 giờ 4 phút - Ngày 2 tháng 11 năm 2023 Xem chi tiết
Chiều 20/10/2023, Công đoàn trường TH Quốc Tuấn phối hợp với nhà trường tổ chức các hoạt động chào mừng 93 năm ngày thành lập hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam. Tới dự có ban thường trực hội cha ... Cập nhật lúc : 15 giờ 7 phút - Ngày 2 tháng 11 năm 2023 Xem chi tiết
Trường TH Quốc Tuấn phối hợp với Hội cha mẹ học sinh tổ chức cho học sinh toàn trường vui tết Trung thu. Dự buổi tổ chức các em đều thấy vui tươi phấn khởi bởi không những được thưởng thức c ... Cập nhật lúc : 8 giờ 32 phút - Ngày 4 tháng 10 năm 2023 Xem chi tiết
Sáng mồng 5/9/2023, trường TH Quốc Tuấn tổ chức Lễ khai giảng năm học 2023-2024. Về dự có đoàn đại biểu của Huyện ủy- Ủy ban nhân dân huyện do ông Dương Văn Xuyên- Tỉnh ủy viên- Bí thư huyện ... Cập nhật lúc : 15 giờ 56 phút - Ngày 22 tháng 9 năm 2023 Xem chi tiết
CÔNG KHAI BỔ SUNG DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NĂM 2023 Công khai số liệu bổ sung dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 của trường Tiểu học Quốc Tuấn ... Cập nhật lúc : 16 giờ 7 phút - Ngày 6 tháng 8 năm 2023 Xem chi tiết
123456789
DANH MỤC ĐỀ THI, CHUYÊN ĐỀ
Hướng dẫn kiểm tra đánh giá cuối năm môn Tiếng Anh lớp 3, lớp 4, lớp 5 năm học 2012-2013
Hướng dẫn xây dựng kế hoạch triển khai Mô hình VNEN năm học 2013-2014
Thông tư ban hành quy định về tiêu chuẩn đánh giá, công nhận trường tiểu học đạt mức chất lượng tối thiểu, trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia
Thông tư 32 về việc đánh giá, xếp loại học sinh bậc tiểu học
Đề kiểm tra chất lượng học sinh giỏi lớp 4 cấp trường tháng 03/2013
Đề kiểm tra chất lượng học sinh giỏi lớp 4 cấp trường tháng 01/2013
Đề kiểm tra chất lượng học sinh giỏi lớp 4 cấp trường tháng 12/2012
Đề kiểm tra chất lượng học sinh giỏi lớp 4 cấp trường tháng 11/2012
Đề kiểm tra chất lượng học sinh giỏi lớp 3 cấp trường - lần 2
Đề kiểm tra chất lượng học sinh giỏi lớp 3 cấp trường - lần 1
Đề thi giáo viên giỏi cấp trường chào mừng ngày 08/3 - 26-3 năm học 2012 - 2013
VĂN BẢN CỦA NHÀ TRƯỜNG
Kế hoạch thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng năm 2015
Kế hoạch thực hiện 3 công khai 4 kiểm tra năm học 2015-2016
Quy chế sử dụng tài sản công
Hướng dẫn tuyển sinh vào lớp 6 năm học 2012 - 2013
Mẫu đánh giá, xếp loại Cán bộ, giáo viên , nhân viên năm học 2012 - 2013 của PGD
Hướng dẫn của Công Đoàn giáo dục huyện V/v xét trợ cấp Hưởng ứng năm gia đình Việt Nam năm 2013 và Tháng hành động vì Trẻ em, Ngày gia đình Việt Nam trong CNVC, LĐ
Kết quả giao lưu học sinh giỏi lớp 3, 4 năm học 2012 - 2013
Kết quả xếp giải Viết chữ đẹp cấp huyện năm học 2012 - 2013 (Xếp theo thứ tự các trường Tiểu học trong huyện)
Kết quả xếp giải Olympic học sinh giỏi lớp 5 cấp huyện + Tỉnh năm học 2012 - 2013 (Xếp theo thứ tự các trường Tiểu học trong huyện)
Kết quả xếp giải Olympic học sinh giỏi lớp 5 cấp Tỉnh năm học 2012 - 2013 (Xếp theo thứ tự PGD)
Kế hoạch giao lưu học sinh giỏi lớp 3, 4 của Phòng GD&ĐT Bình Giang
Kế hoạch + Lịch kiểm tra thi đua năm học 2012 - 2013
Báo cáo kết quả Hội giảng chào mừng ngày 08/3 và 26/3 năm học 2012 - 2013
Mẫu báo cáo, biên bản, phiếu kiểm tra thi đua năm học 2012 - 2013 của Phòng GD

Từ khóa » Tìm Tính Từ Việt Nam đẹp Khắp Trăm Miền