Hệ Thống Bài Tập Về Dãy điện Hóa - Tài Liệu Text - 123doc

Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)
  1. Trang chủ
  2. >>
  3. Trung học cơ sở - phổ thông
  4. >>
  5. Lớp 12
Hệ thống bài tập về dãy điện hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (350.38 KB, 55 trang )

Trường Đại học Hoa Lư Khoá luận tốt nghiệpPHẦN MỞ ĐẦU1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu và tính cấp thiết của đề tàiBốn thành tố quan trọng trong quá trình dạy học là mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy học và kết quả. Một quá trình dạy học chỉ đạt hiệu quả và chất lượng khi có một nội dung tốt được gắn liền với mối quan hệ hữu cơ của 3 thành tố còn lại. Đổi mới phương pháp dạy học là một nhu cầu tất yếu của giáo viên. Trước sự phát triển như vũ bão của xu thế toàn cầu hóa, người giáo viên phải tự xây dựng cho mình những hệ thống bài tập hóa học theo từng chuyên đề nhằm phục vụ tốt nhất cho việc giảng dạy.Để hòa chung vào dòng xu thế phát triển của cả thế giới, để không tụt lại trong cuộc đua tri thức, đã đặt ra cho nền giáo dục nước nhà những đổi mới trong nội dung, trong phương pháp dạy học cũng như trong kiểm tra đánh giá. Trắc nghiệm khách quan là một hình thức kiểm tra đánh giá đang được Bộ GD - ĐT áp dụng cho bộ môn hóa học. Tuy nhiên, hình thức này đòi hỏi một lượng kiến thức rất lớn, trải khắp chương trình giúp học sinh hiểu vấn đề một cách “rộng” và để học sinh hiểu được “sâu” thì phải có những chuyên đề về từng nội dung cụ thể.Thực tế đã có nhiều tài liệu đề cập đến các phương pháp dành cho những dạng bài điển hình như: Phương pháp sử dụng định luật bảo toàn electron, phương pháp sử dụng định luật bảo toàn khối lượng…và cũng đã có rất nhiều tác giả nghiên cứu về các vấn đề xung quanh dãy điện hoá như: “Phản ứng điện hoá và ứng dụng” của Trần Hiệp Hải, hay “Cơ sở lý thuyết các phản ứng hoá học” của Trần Thị Đà, Đặng Trần Phách, và nhiều sách trắc nghiệm hoá học vô cơ trong chương trình hoá học THPT hoặc các bài viết đăng tải trên mạng internet đề cập đến lý thuyết về dãy điện hoá. Ngoài ra có nhiều tạp chí hoá học, nhiều bài báo, và nhiều chương tình dạy học trực tuyến cũng đã đề cập đến vấn đề này. Tuy nhiên đây chỉ là những tài liệu đề cập đến một mặt hoặc một phần riêng lẻ của vấn đề hoặc lại đề cập đến tất cả các vấn đề trong hoá vô cơ vì vậy khi đọc những tài liệu này người đọc sẽ khó hình dung và nhận ra vai trò và ý nghĩa của dãy điện hoá ở trong đó. Kiến thức thu được về dãy điện hoá không thật sự rõ ràng và sâu sắc. Ví dụ: phương pháp giải bài tập điện phân của Hồ Chí Tuấn được đăng tải ngày 07/05/2010 Đỗ Thị Hồng - Lớp: Hóa Sinh - Khoá: 2008 - 2012 1Trường Đại học Hoa Lư Khoá luận tốt nghiệp( – thư viện bài giảng đề thi trắc nghiệm) có trình bày các bài tập điện phân – một loại bài tập cần vận dụng lý thuyết về dãy điện hoá, trong đó tác giả chủ yếu trình bày phương pháp giải một số dạng bài cụ thể, cách giải chi tiết cho một số bài, nhưng không thể hiện rõ sự có mặt của của việc vận dụng “dãy điện hoá”. Như vậy, chưa thực sự có một tài liệu nào trình bày một cách cụ thể, chi tiết, sâu sắc và toàn diện về những ứng dụng của dãy điện hoá trong việc giải bài tập hoá học (có liên quan).Để giúp học sinh hiểu một cách bản chất vấn đề và có thể giải bài tập hoá học một cách hiệu quả nhất tác giả cho rằng cần có một tài liệu tham khảo về phần thế điện cực chuẩn, dãy điện hóa của kim loại. Những kiến thức này sẽ giúp học sinh hiểu sâu sắc vấn đề đồng thời giúp các em phát huy tốt khả năng tư duy sáng tạo, khả năng tự rèn luyện, lĩnh hội tri thức, đáp ứng được nhu cầu học tập ngày càng cao của học sinh, cung cấp cho các em kĩ năng tư duy giải toán hóa học (có liên quan) và hình thành một hệ thống lý thuyết logic, giúp các em suy đoán được chiều hướng phản ứng cũng như khả năng phản ứng của các chất. Việc làm này là một khâu không thể thiếu khi làm bài tập hóa học vì có viết được phương trình phản ứng thì mới có thể giải quyết các yêu cầu khác của bài tập.Ngoài ra đây sẽ là tài liệu cho giáo viên trong quá trình giảng dạy và cho học sinh trong quá trình học tập, ôn thi tốt nghiệp, thi đại học…Với những lí do trên tác giả chọn đề tài: “Hệ thống bài tập trắc nghiệm hoá học sử dụng lý thuyết về “dãy điện hoá” của kim loại ở trường THPT”.2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài2.1. Ý nghĩa khoa học- Đề tài giúp cho tác giả có điều kiện tiếp cận với những nội dung khoa học hoá học từ đó nghiên cứu chắt lọc, tổng hợp thành tài liệu giúp người đọc có cái nhìn tổng quát và sâu sắc toàn diện hơn về những nội dung liên quan đến “dãy điện hóa”, giúp hình thành thế giới quan khoa học, khả năng tư duy sáng tạo, phân tích, tổng hợp, tư duy khoa học logic và có một phương pháp luận phù hợp cho việc học tập bộ môn hoá học.Đỗ Thị Hồng - Lớp: Hóa Sinh - Khoá: 2008 - 2012 2Trường Đại học Hoa Lư Khoá luận tốt nghiệp- Đề tài là hệ thống các bài tập vận dụng lý thuyết về “dãy điện hoá” để giải quyết bài toán hoá học (có liên quan) ở trường THPT. Thông qua những nội dung nghiên cứu trong đề tài giáo viên có thể sử dụng để dạy học chương “đại cương về kim loại” và một số tiết luyện tập của hoá vô cơ.2.2. Ý nghĩa thực tiễn - Đề tài giúp giáo viên, học sinh, các bậc phụ huynh và những ai quan tâm đến tài liệu này hiểu sâu sắc hơn về “dãy điện hoá” cũng như những ứng dụng của nó trong giải bài tập hoá học, từ đó có hướng vận dụng, lồng ghép trong quá trình dạy, quá trình học giúp cho việc học, việc dạy trở nên hiệu quả hơn, đạt được mục đích sư phạm.- Đề tài là sự trình bày logic theo cách tăng dần về cấp độ khó trong từng nội dung nên sẽ giúp người đọc thấy hứng thú, muốn khám phá và tích cực tư duy học tập, từ đó giúp người dạy và người học giải quyết các bài tập có liên quan một cách đơn giản mà hiệu quả, nhanh chóng, giúp việc học trở nên không quá “vất vả” với học sinh.- Đề tài giúp giáo viên và học sinh hiểu một cách sâu sắc về chiều hướng và khả năng phản ứng của các chất đồng thời có sự hệ thống và phân loại được các bài tập có liên quan tới “dãy điện hoá” của kim loại. 3. Mục tiêu nghiên cứuHệ thống bài tập trắc nghiệm hoá học vô cơ sử dụng lý thuyết về: “dãy điện hoá” của kim loại trong chương trình hoá học ở trường THPT.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu4.1. Đối tượng nghiên cứu- Dãy điện hoá (Cặp OXH- K, thế điện cực chuẩn, sức điện động, pin điện…).- Hệ thống bài tập trắc nghiệm hoá học (có liên quan).4.2. Phạm vi nghiên cứu- Thế điện cực chuẩn, dãy điện hóa và bài tập hóa học liên quan trong chương trình hóa học phổ thông phần vô cơ lớp 12 ban nâng cao.Đỗ Thị Hồng - Lớp: Hóa Sinh - Khoá: 2008 - 2012 3Trường Đại học Hoa Lư Khoá luận tốt nghiệp5. Phương pháp nghiên cứuPhương pháp nghiên cứu lý thuyết- Nghiên cứu cơ sở lý thuyết cho việc xây dựng “dãy điện hóa” như: các khái niệm về thế điện cực, sức điện động, pin điện…và các lý thuyết khác có liên quan.- Nghiên cứu các ứng dụng của “dãy điện hóa” như: so sánh tính oxi hóa, tính khử của các chất, xét khả năng và chiều hướng phản ứng, tính sức điện động, và lồng ghép trong việc giải các bài tập hóa học khác.- Nghiên cứu hệ thống các bài tập hóa học có lời giải cần sử dụng “dãy điện hóa trong việc giải quyết yêu cầu của bài toán.- Nghiên cứu một số bài toán tương tự, xây dựng thành hệ thống logic, tăng dần cấp độ khó trong tư duy, giúp học sinh hiểu sâu sắc tạo hứng thú với môn học.Đỗ Thị Hồng - Lớp: Hóa Sinh - Khoá: 2008 - 2012 4Trường Đại học Hoa Lư Khoá luận tốt nghiệpPHẦN NỘI DUNGCHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI1.1. Khái niệm về cặp oxi hoá - khử của kim loạiTrong phản ứng oxi hoá – khử, cation kim loại có thể nhận electron để trở thành nguyên tử kim loại và ngược lại nguyên tử kim loại có thể nhường electron để trở thành cation kim loại. [9, 114] Ví dụ: Fe2+ + 2e → Fe Fe – 2e → Fe2+ hay Fe2+ + 2e Fetương tự: Cu2+ + 2e Cu Ag+ + 1e AgTổng quát: Mn+ + ne M Dạng oxi hóa Dạng khửVậy: “Dạng oxi hoá và dạng khử của cùng một nguyên tố kim loại tạo nên cặp OXH - K”.Các cặp OXH - K trên được viết lại như sau: Fe2+/Fe; Cu2+/Cu; Ag+/AgTổng quát: Mn+/M1.2. Khái niệm về pin điện hoá1.2.1. Khái niệm về pin điện hóaCó 2 loại pin điện hoá là pin điện không có cầu nối chất lỏng và pin điện có cầu nối chất lỏng. Để làm rõ khái niệm về pin điện hoá chúng ta cùng .xét loại pin điện thứ 2: Pin điện có cầu nối chất lỏng.Có 2 cốc thuỷ tinh, một cốc chứa 50 ml dung dịch CuSO4 1M, cốc kia chứa 50 ml dung dịch ZnSO4 1M. Nhúng một lá Cu vào dung dịch CuSO4, một lá Zn vào dung dịch ZnSO4. Nối hai dung dịch bằng một ống hình chữ U đựng dung dịch NH4NO3 (hoặc KNO3 hoặc Na2SO4). Ống này được gọi là cầu muối và thiết bị nói trên được gọi là “pin điện hoá”.Đỗ Thị Hồng - Lớp: Hóa Sinh - Khoá: 2008 - 2012 5Trường Đại học Hoa Lư Khoá luận tốt nghiệp1.2.2. Cơ chế phát sinh dòng điện trong pin điện hóa Thí nghiệm:Chuẩn bị sẵn pin điện hóa Zn – Cu, nối hai điện cực Zn và Cu bằng một dây dẫn, trên dây có mắc nối tiếp một vôn kế: - Xuất hiện dòng điện một chiều từ lá Cu (cực +) sang lá Zn (cực –) nhưng chiều di chuyển của dòng electron mạch ngoài thì ngược lại, từ lá Zn (cực –) sang lá Cu (cực +). Sức điện động của pin đo được là 1,10V .Đỗ Thị Hồng - Lớp: Hóa Sinh - Khoá: 2008 - 2012 6Hình 1: sơ đồ pin điện hóa có cầu nốiTrường Đại học Hoa Lư Khoá luận tốt nghiệp- Điện cực Zn bị ăn mòn dần.- Có một lớp kim loại đồng bám trên điện cực Cu.- Màu xanh của cốc đựng dung dịch CuSO4 bị nhạt dần.Giải thích hiện tượng của thí nghiệm: - Điện cực Zn bị oxi hóa: Zn → Zn2+ + 2e (sự mất electron xảy ra trên bề mặt lá Zn và lá Zn trở thành nguồn electron nên đóng vai trò cực âm, các electron theo dây dẫn đến cực Cu). Do vậy cực Zn bị ăn mòn. - Trong cốc đựng dung dịch CuSO4, các ion Cu2+ di chuyển đến lá Cu, tại đây chúng bị khử thành Cu kim loại bám trên cực đồng: Cu2+ + 2e → Cu. Nồng độ Cu2+ trong dung dịch giảm dần, khiến cho màu xanh trong dung dịch nhạt dần. - Trong quá trình hoạt động của pin điện hóa Zn – Cu, nồng độ ion Zn2+ trong cốc đựng dung dịch ZnSO4 tăng dần, nồng độ ion Cu2+ trong cốc kia giảm dần. Đến một lúc nào đó, dòng electron trong dây dẫn không còn, dòng điện tự ngắt. - Để duy trì được dòng điện trong quá trình hoạt động của pin điện hóa, người ta dùng cầu muối. Vai trò của cầu muối là trung hòa điện tích của 2 dung dịch: các ion dương Na+ hoặc K+ và Zn2+ di chuyển qua cầu muối đến cốc đựng dung dịch CuSO4. Ngược lại, các ion âm SO42- hoặc 3NO− di chuyển qua cầu muối đến dung dịch ZnSO4.- Ở mạch ngoài (dây dẫn), dòng electron đi từ cực Zn sang cực Cu còn dòng điện đi từ cực Cu sang cực Zn. Vì thế điện cực Zn được gọi là anot (nơi xảy ra sự oxi hóa), điện cực Cu được gọi là catot (nơi xảy ra sự khử). Vậy trong pin điện hóa, anot là cực âm còn catot là cực dương.- Phương trình hóa học của phản ứng xảy ra trong pin điện hóa Zn – Cu theo quy tắc α Đỗ Thị Hồng - Lớp: Hóa Sinh - Khoá: 2008 - 2012 7ZnCu0pinE 1,1V=+Zn2+Cu2+Trường Đại học Hoa Lư Khoá luận tốt nghiệpTheo quy tắc α pthương trình xảy ra trong pin điện như sau: Cu2+ + Zn → Zn2+ + Cu Kết luận: - Có sự biến đổi nồng độ của các ion Cu2+ và Zn2+ trong quá trình hoạt động của pin. - Năng lượng của phản ứng OXH - K trong pin điện hóa đã sinh ra dòng điện một chiều.- Những yếu tố ảnh hưởng đến sức điện động của pin điện hóa là: nhiệt độ, nồng độ của ion kim loại, bản chất của kim loại làm điện cực. 1.3. Khái niệm về thế điện cực, sức điện động.1.3.1. Khái niệm về thế điện cực. [5, 25]Khi nối hai lá kim loại bằng một dây dẫn sẽ đo được một dòng điện đi từ điện cực dương (lá Cu) đến điện cực âm (lá Zn). Sự xuất hiện điện thế giữa hai điện cực nói trên, tức là trên mỗi điện cực đã xuất hiện một “thế điện cực” nhất định. Thế điện cực này xuất hiện là do giữa bề mặt kim loại và lớp dung dịch bao quanh kim loại phát sinh một lớp điện tích kép dẫn tới một hiệu điện thế cân bằng. Hiệu điện thế này được biểu thị ra Vôn và được gọi là thế điện cực.Để tính được thế điện cực của một cặp OXH - K sử dụng phương trình Nernst như sau: 0OXH/K OXH/K0,059 [OXH]lgn [K]ϕ =ϕ +1.3.2. Khái niệm về sức điện động.Hiệu điện thế lớn nhất giữa hai điện cực (Epin), tức là hiệu thế điện cực dương (( )+ϕ) với hiệu thế điện cực âm (( )−ϕ) được gọi là sức điện động của pin điện hoá (Epin = ( )+ϕ– ( )−ϕ).Khi pin làm việc ở một điều kiện nhất định, giá trị đọc được trên vôn kế chính là hiệu điện thế giữa hai điện cực ở điều kiện đã cho. Hiệu điện thế Đỗ Thị Hồng - Lớp: Hóa Sinh - Khoá: 2008 - 2012 8Trường Đại học Hoa Lư Khoá luận tốt nghiệpnày chính là sức điện động của pin. Nếu các điều kiện (áp suất, nhiệt độ, nồng độ….) thay đổi thì giá trị sức điện động cũng sẽ thay đổi.Chú ý: Cho dù ở bất cứ điều kiện nào thì sức điện động của pin luôn bằng thế điện cực của điện cực dương trừ đi thế điện cực của điện cực âm, do đó Epin luôn lớn hơn 0: Epin = ( )+ϕ– ( )−ϕ > 0.Vì ở pin điện cực dương chính là catot, còn điện cực âm chính là anot.=> Epin = catotϕ– anotϕ.1.3.3. Khái niệm thế điện cực chuẩn và sức điện động chuẩn.Ta biết rằng thế điện cực và sức điện động của pin phụ thuộc vào bản chất, nồng độ, nhiệt độ và áp suất của các chất tham gia vào phản ứng OXH – K xảy ra trong pin. Khi pin làm việc ở 25oC, áp suất (với chất khí) là 1 atm, nồng độ (chính xác hoạt độ) của các chất tham gia vào các quá trình OXH – K ở các điện cực là 1M thì thế điện cực sẽ là thế điện cực chuẩn và sức điện động là sức điện động chuẩn.1.3.3.1.Thế điện cực chuẩn của kim loại.Thế điện cực là đại lượng phức tạp, sức điện động chuẩn được đo bằng vôn kế nhưng không thể đo được giá trị tuyệt đối thế điện cực của các điện cực chuẩn. Để giải quyết khó khăn này người ta đưa ra một điện cực so sánh và chấp nhận một cách quy ước rằng thế điện cực của nó bằng không. Đó là điện cực hiđro chuẩn. + Điện cực hiđro chuẩn. [9, 117]● Cấu tạo của điện cực hiđro chuẩn gồm một tấm platin được phủ muội platin, nhúng trong dung dịch axit có nồng độ ion H+ là 1M. Bề mặt điện cực hấp thụ khí hiđro, được thổi liên tục vào dung dịch dưới áp suất 1 atm. Như vậy, trên bề mặt điện cực hiđro xảy ra cân bằng OXH – K của cặp OXH – K.Đỗ Thị Hồng - Lớp: Hóa Sinh - Khoá: 2008 - 2012 9Hình 2: Cấu tạo điện cực HiđroTrường Đại học Hoa Lư Khoá luận tốt nghiệp2 H+/H2: H2 2 H+ + 2e● Người ta chấp nhận một cách quy ước rằng thế điện cực của điện cực hiđro chuẩn bằng 0,00V ở mọi nhiệt độ, tức là: 202H /H0,00V+ϕ =+ Thế điện cực chuẩn của kim loại. [9, 118]Điện cực kim loại mà nồng độ ion kim loại trong dung dịch bằng 1M và ở nhiệt độ 25oC được gọi là điện cực chuẩn.Để xác định thế điện cực chuẩn của kim loại nào đó, ta thiết lập một pin điện hoá gồm: điện cực chuẩn của kim loại cần xác định với điện cực hiđro chuẩn. Vì thế điện cực của điện cực hiđro chuẩn được quy ước bằng không, nên thế điện cực chuẩn của kim loại cần đo được chấp nhận bằng sức điện động của pin tạo bởi điện cực hiđro chuẩn và điện cực chuẩn của kim loại cần đo.Trong pin điện hoá nói trên, nếu kim loại đóng vai trò cực âm, thì thế điện cực chuẩn của kim loại có giá trị âm hơn. Còn nếu kim loại đóng vai trò cực dương, thì thế điện cực chuẩn của kim loại có giá trị dương hơn.Ví dụ: Thế điện cực chuẩn của các cặp kim loại: 20Zn /Zn0,763V+ϕ = −; 0Ag /Ag0,80V+ϕ =. Điện cực Zn là cực âm, điện cực Ag là cực dương.1.3.3.2. Sức điện động chuẩn.Sức điện động đo được ở điều kiện chuẩn được gọi là sức điện động chuẩn. Sức điện động chuẩn được ký hiệu và tính như sau: 0 0 0pin ( ) ( )E+ −=ϕ −ϕ.1.4. Dãy điện hoá của kim loại1.4.1. Dãy điện hóa của kim loại. [9, 119]Dãy điện hóa (dãy thế điện cực chuẩn) của kim loại là dãy sắp xếp các kim loại theo thứ tự tăng dần thế điện cực chuẩn.Dưới đây là dãy điện thế cực chuẩn ở 25oC của một số cặp OXH – K Mn+/M (M là những kim loại thông dụng) có trị số tính là vôn (V). Đỗ Thị Hồng - Lớp: Hóa Sinh - Khoá: 2008 - 2012 10Trường Đại học Hoa Lư Khoá luận tốt nghiệpDãy thế điện cực chuẩn của kim loại còn được gọi là dãy thế OXH – K chuẩn của kim loại, hoặc dãy thế khử chuẩn của kim loại. 1.4.2. Ý nghĩa dãy điện hóa của kim loại. 1.4.2.1. So sánh tính oxi hóa – khử [9, 120]Trong dung môi nước, thế điện cực chuẩn của kim loại n0M /M+ϕcàng lớn thì tính oxi hóa của cation Mn+ càng mạnh và tính khử của kim loại M càng yếu và ngược lại. Hoặc dựa vào vị trí (nếu không cho biết thế điện cực chuẩn) của các cặp OXH – K để so sánh.Ví dụ 1: Cho biết các cặp OXH – K sau: Fe2+/ Fe; Cu2+/ Cu; Fe3+/Fe2+. Tính oxi hoá tăng dần theo thứ tự nào sau đây? A. Fe3+, Cu2+, Fe2+B. Fe2+, Cu2+, Fe3+C. Cu2+, Fe3+, Fe2+D. Cu2+, Fe2+, Fe3+Ví dụ 2: Cho các ion kim loại: Zn2+, Sn2+, Ni2+, Fe2+, Pb2+. Thứ tự tính oxi hoá giảm dần là:A. Zn2+ > Sn2+ > Ni2+ > Fe2+ >Pb2+ B. Pb2+ > Sn2+ >Ni2+ >Fe2+ > Zn2+B. Pb2+ > Sn2+ > Fe2+ > Ni2+ > Zn2+ D. Sn2+ > Ni2+ >Zn2+ > Pb2+ > Fe2+1.4.2.2. Xác định chiều của phản ứng oxi hóa – khử Xác định chiều của phản ứng OXH – K cũng là sự tìm hiểu về phản ứng đó trong điều kiện tự nhiên có xảy ra hay không. Có một số phương pháp xác định chiều của phản ứng OXH – K: * Phương pháp định tính- Kim loại của cặp OXH – K có thế điện cực chuẩn nhỏ hơn khử được cation kim loại của cặp OXH – K có thế điện cực chuẩn lớn hơn (nói cách Đỗ Thị Hồng - Lớp: Hóa Sinh - Khoá: 2008 - 2012 11Trường Đại học Hoa Lư Khoá luận tốt nghiệpkhác, cation kim loại trong cặp OXH – K có thế điện cực chuẩn lớn hơn có thể oxi hóa được kim loại trong cặp có thế điện cực chuẩn nhỏ hơn).- Ví dụ: ion Pb2+ có oxi hóa được Zn hay không trong phản ứng: Pb2+(dd) + Zn(r) → Pb(r) + Zn2+(dd) Nếu phản ứng hóa học trên xảy ra giữa 2 cặp OXH – K Pb2+/Pb và Zn2+/Zn, ta viết các cặp OXH – K trên theo trình tự: cặp nào có giá trị 0ϕ lớn hơn ở bên phải, cặp nào có giá trị 0ϕ nhỏ hơn ở bên trái. Ta có: Theo quy tắc α: ion Pb2+ oxi hóa được Zn, sản phẩm là chất oxi hóa (Zn2+) và chất khử (Pb) yếu hơn. Phản ứng trên có xảy ra.- Kim loại trong cặp OXH – K có thế điện cực chuẩn âm khử được ion hiđro của dung dịch axit (nói cách khác, cation H+ trong cặp 2H+/H2 có thể oxi hóa được kim loại trong cặp oxi hóa – khử có thế điện cực chuẩn âm).* Phương pháp định lượngQuay lại ví dụ ion Pb2+ có oxi hóa được Zn hay không trong phản ứng: Pb2+(dd) + Zn(r) → Pb(r) + Zn2+(dd). Phản ứng hóa học trên được tạo nên từ hai nửa phản ứng: - Nửa phản ứng oxi hóa: Zn → Zn2+ + 2e, ta có 20Zn /Zn0,763V+ϕ = −.- Nửa phản ứng khử: Pb2+ + 2e → Pb, ta có 20Pb /Pb0,13V+ϕ = −.Thế oxi hóa – khử của cả phản ứng (Eopư) được tính theo công thức: Eopư = 20Pb /Pb+ϕ −20Zn /Zn+ϕ= – 0,13 – (– 0,76) = + 0,63 V Đỗ Thị Hồng - Lớp: Hóa Sinh - Khoá: 2008 - 2012 12ZnPb00,76Vϕ =−00,13Vϕ = −Zn2+Pb2+MgH202,37Vϕ =−00,00Vϕ =Mg2+2H+2H+ + Mg Mg2+ + H2Trường Đại học Hoa Lư Khoá luận tốt nghiệpEo của phản ứng OXH - K là số dương (Eopư > 0), kết luận là phản ứng trên có xảy ra.1.4.2.3. Xác định sức điện động chuẩn của pin điện hóa Sức điện động chuẩn của pin điện được tính theo công thức: 0pinE = 0( )+ϕ– 0( )−ϕVí dụ: Sức điện động chuẩn của pin điện hóa Zn – Cu là: 0pinE = 20Cu /Cu+ϕ– 20Zn /Zn+ϕ = 0,34 – (–0,76) = 1,10 V 1.4.2.4. Xác định thế điện cực chuẩn của cặp oxi hóa – khử Ví dụ: Biết sức điện động chuẩn của pin điện hóa Zn – Ag là 1,56V và thế điện cực chuẩn của cặp OXH – K Ag+/Ag là 0,80V. Hãy xác định thế điện cực chuẩn của cặp Zn2+/Zn. Ta có 0pinE = 0Ag /Ag+ϕ– 20Zn /Zn+ϕ→ 20Zn /Zn+ϕ= 0Ag /Ag+ϕ– 0pinE = 0,80 – 1,56 = – 0,76 VTóm lại: Dãy điện hoá của kim loại có ý nghĩa hoá học rất lớn: giúp xác định chiều hướng của các phản ứng OXH – K; tạo một số pin điện và tính toán các đại lượng liên quan đến pin điện. Đặc biệt vận dụng dãy điện hoá có thể giải các bài tập ăn mòn kim loại, điện phân kim loại, kim loại phản ứng với axit, với dung dịch muối Chương 2 tác giả tiếp tục nghiên cứu các bài tập định tính và định lượng có liên quan đến dãy điện hoá.Đỗ Thị Hồng - Lớp: Hóa Sinh - Khoá: 2008 - 2012 13Trường Đại học Hoa Lư Khoá luận tốt nghiệpCHƯƠNG 2HỆ THỐNG BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM HÓA HỌC SỬ DỤNG LÝ THUYẾT VỀ DÃY ĐIỆN HÓA CỦA KIM LOẠI2.1. Bài tập định tính.2.1.1. So sánh tính oxi hóa khử.Bài 1: Trong phản ứng: Cu + 2Fe3+ → Cu2+ + 2Fe2+. Chất oxi hóa yếu nhất là: A. Fe2+B. Fe3+C. Cu D. Cu2+Hướng dẫn giảiFe2+ là chất oxi hóa yếu nhất bởi vì dựa vào dãy điện hóa có thứ tự theo chiều tăng dần tính oxi hóa như sau:Fe2+ < Cu2+ < Fe3+=> Fe2+ có tính oxi hóa yếu nhấtChọn đáp án A.Bài 2: Cho biết các cặp OXH – K sau: Fe2+/ Fe; Cu2+/ Cu; Fe3+/Fe2+. Tính oxi hóa tăng dần theo thứ tự:A. Cu2+, Fe2+, Fe3+ B. Cu2+, Fe3+, Fe2+C. Fe3+, Cu2+, Fe2+ D. Fe2+, Cu2+, Fe3+Đỗ Thị Hồng - Lớp: Hóa Sinh - Khoá: 2008 - 2012 14Trường Đại học Hoa Lư Khoá luận tốt nghiệpHướng dẫn giảiDựa vào dãy điện hóa có thứ tự tăng dần tính oxi hóa là: Fe2+ < Cu2+ < Fe3+ Chọn đáp án D.Bài 3: [8,339] (ĐTTSCĐ - Khối B - 2007)Cho các ion kim loại: Zn2+; Sn2+; Ni2+; Fe2+; Pb2+. Thứ tự tính oxi hóa giảm dần là:A. Sn2+, Ni2+, Zn2+, Pb2+, Fe2+B. Pb2+, Sn2+, Ni2+, Fe2+, Zn2+ C. Pb2+, Sn2+, Fe2+, Ni2+, Zn2+ D. Zn2+, Sn2+, Ni2+, Fe2+, Pb2+Hướng dẫn giảiThứ tự sắp xếp các cặp OXH – K trong dãy điện hóa như sau:2 ZnZn+, 2 FeFe+, 2 NiNi+, 2 SnSn+, 2 PbPb+Trong dãy điện hóa theo chiều từ trái sang phải tính oxi hóa của ion kim loại tăng.=> Thứ tự tính oxi hóa giảm dần là: Pb2+ > Sn2+ > Ni2+> Fe2+ > Zn2+ Chọn đáp án B.Bài 4: Cho phản ứng: Ag+ + Fe2+ → Ag + Fe3+. Ion Fe2+ là:A. Chất khử yếu nhất B. Chất oxi hóa yếu nhất C. Chất oxi hóa mạnh nhất D. Chất khử mạnh nhấtHướng dẫn giảiThứ tự sắp xếp các cặp OXH – K trong dãy điện hóa như sau:32FeFe++, AgAg+Phản ứng diễn ra theo quy tắc α (chất oxi hóa mạnh tác dụng với chất khử mạnh hơn sinh ra chất oxi hóa yếu hơn và chất khử yếu hơn).=> Fe2+ là chất khử mạnh nhấtĐỗ Thị Hồng - Lớp: Hóa Sinh - Khoá: 2008 - 2012 15Trường Đại học Hoa Lư Khoá luận tốt nghiệpChọn đáp án D.Bài 5: Chọn câu đúng.A. Cặp Cu2+ – Cu, có Cu2+ dễ nhận electron nên ion Cu2+ là chất oxi hóa mạnh và Cu là chất khử yếu.B. Cặp Cu2+ – Cu, có Cu2+ dễ nhận electron nên ion Cu2+ là chất khử mạnh và Cu là chất oxi hóa mạnh.C. Cặp Zn2+ – Zn có Zn2+ khó nhận electron nên ion Zn2+ là chất oxi hóa yếu và Zn là chất khử mạnh.D. A, C đều đúng.Hướng dẫn giảiKhi có 2 cặp OXH – K Zn2+/Zn và Cu2+/Cu thì phản ứng xảy ra theo quy tắc α . Thứ tự 2 cặp OXH – K này trong dãy điện hóa là: 2 ZnZn+, 2 CuCu+Vì Cu2+ có tính oxi hóa mạnh hơn Zn2+ (mà tính oxi hóa càng mạnh khả năng nhận e càng cao). Cặp Cu2+/Cu có Cu2+ dễ nhận e nên ion Cu2+ là chất oxi hoá mạnh và Cu là chất khử yếu.Ngược lại cặp Zn2+/Zn có Zn2+ khó nhận e nên Zn2+ là chất oxi hoá yếu và Zn là chất khử mạnh.Chọn đáp án D.Bài 6: Cho phản ứng: Ox + ne → Kh thì:A. Ox là chất oxi hóa mạnh và Kh là chất khử yếu.B. Ox là chất oxi hóa yếu và Kh là chất khử yếu.C. Không đủ dữ kiện để kết luận về độ mạnh của chất oxi hóa và chất khử.D. Ox là chất oxi hóa mạnh và Kh là chất khử mạnh.Hướng dẫn giảiĐỗ Thị Hồng - Lớp: Hóa Sinh - Khoá: 2008 - 2012 16Trường Đại học Hoa Lư Khoá luận tốt nghiệpTừ phản ứng: Ox + ne → Kh thì chỉ kết luận được Ox là chất oxi hóa và Kh là chất khử chứ chưa kết luận được về độ mạnh của chất oxi hóa và chất khử.Chọn đáp án C.Bài 7: Chọn câu đúng.A. Nếu Ox1 có tính oxi hóa mạnh hơn Ox2 thì Kh2 sẽ có tính khử mạnh hơn Kh1 nên phản ứng diễn ra là : Ox1 + Kh2 → Kh1 + Ox2.B. Nếu Ox1 có tính oxi hóa mạnh hơn Ox2 thì Kh2 sẽ có tính khử mạnh hơn Kh1 nên phản ứng diễn ra là : Ox1 + Kh1 → Kh2 + Ox2.C. Nếu Ox1 có tính oxi hóa mạnh hơn Kh2 thì Kh2 sẽ có tính khử mạnh hơn Kh1 nên phản ứng diễn ra là : Ox1 + Kh2 → Kh1 + Ox2.D. Nếu Ox1 có tính oxi hóa mạnh hơn Ox2 thì Kh1 sẽ có tính khử mạnh hơn Kh2 nên phản ứng diễn ra là : Ox1 + Kh2 → Kh1 + Ox2.Hướng dẫn giảiPhản ứng diễn ra theo quy tắc α: oxi hóa mạnh hơn + khử mạnh hơn → oxi hóa yếu hơn + khử yếu hơn.Vậy nếu Ox1 có tính oxi hóa mạnh hơn Ox2 thì Kh2 lại có tính khử mạnh hơn Kh1. Phản ứng diễn ra là: Ox1 + Kh2 → Kh1 + Ox2.Chọn đáp án A.Bài 8: Cho: Sn2+ + 2Fe3+ → Sn4+ + 2Fe2+A. Fe3+ là chất oxi hóa và Fe3+ + e → Fe2+ là sự khử.B. Fe3+ là chất oxi hóa và Fe3+ + e → Fe2+ là sự oxi hóa.C. Fe3+ là chất khử và Fe3+ + e → Fe2+ là sự khửD. B, C đều đúng.Hướng dẫn giảiTừ phản ứng: Sn2+ + 2Fe3+ → Sn4+ + 2Fe2+Có quá trình: Fe3+ + 1e → Fe2+ (1)+ Chất nhận e là chất oxi hóa => Fe3+ là chất oxi hóa.Đỗ Thị Hồng - Lớp: Hóa Sinh - Khoá: 2008 - 2012 17Trường Đại học Hoa Lư Khoá luận tốt nghiệp+ Quá trình nhận e là quá trình khử (sự khử) => (1) là quá trình khử.Chọn đáp án A.Bài 9: [8, 302] (ĐTTSĐHCĐ - Khối A - năm 2007)Mệnh đề không đúng là:A. Fe khử được Cu2+ trong dung dịchB. Tính oxi hóa của các ion tăng theo thứ tự Fe2+; H+; Cu2+; Ag+C. Fe3+ có tính oxi hóa mạnh hơn Cu2+D. Fe2+ oxi hóa được CuHướng dẫn giảiDựa vào dãy điện hóa ta có thứ tự sắp xếp các cặp OXH – K như sau: 2 FeFe+, 2HH+, 2 CuCu+, 32FeFe++, AgAg+Từ dãy trên => A, B, C đều đúng.D sai vì Fe2+ không oxi hóa được Cu mà ngược lại phải là Cu2+ oxi hóa được FeChọn đáp án D.Bài 10: Cho sức điện động chuẩn của các cặp pin như sau: 0pin(Cu X)E 0,46V−= +, 0pin(Y Cu)E 1,1V−= +, 0pin(Z Cu)E 0,47V−= + (X, Y, Z là các kim loại). Dãy các kim loại xếp theo chiều tăng dần tính khử là:A. Z, Y, Cu, X B. X, Cu, Z, YC. Y, Z, Cu, X D. X, Cu, Y, ZHướng dẫn giảiTrong 1 pin điện, điện cực âm được viết trước, cực dương viết sau và kim loại làm cực dương có tính khử mạnh hơn kim loại làm cực âm.=> Tính khử của X > Cu; của Cu > Y; của Cu > Z=> X > Cu > Y, ZSo sánh tính khử của Y và Z như sau: 0pin(Y Cu)E 1,1V−= +; 0pin(Z Cu)E 0,47V−= +.=> Z có thế khử dương hơn Y (hay tính khử của Z kém Y)Đỗ Thị Hồng - Lớp: Hóa Sinh - Khoá: 2008 - 2012 18Trường Đại học Hoa Lư Khoá luận tốt nghiệp=> Thứ tự tăng dần tính khử theo chiều từ trái sang phải là: Z; Y; Cu; XChọn đáp án A.2.1.2. Xét khả năng và chiều hướng phản ứng.2.1.2.1. Bài tập có hướng dẫn.Bài 1: Cho trật tự dãy điện hóa Zn2+/Zn; Fe2+/Fe; Cu2+/Cu; Fe3+/Fe2+; Ag+/Ag.Khi cho Fe vào dung dịch hỗn hợp chứa các muối Fe(NO3)3; AgNO3; Cu(NO3)2; Zn(NO3)2 thì phản ứng OXH – K xảy ra đầu tiên sẽ là:A. Fe + 2Fe3+ → 3Fe2+ B. Fe + 2Ag+ → Fe2+ + 2Ag C. Fe + Cu2+ → Fe2+ + Cu D. Fe + Zn2+ → Fe2+ + ZnHướng dẫn giảiFe là chất khử. Khi cho Fe vào hỗn hợp các chất oxi hóa thì Fe sẽ tác dụng với chất oxi hóa mạnh nhất trước. Mà Ag+ có tính oxi hóa mạnh nhất.Ag+ > Fe3+ > Cu2+ > Zn2+Phản ứng đầu tiên là: Fe + 2Ag+ → Fe2+ + 2Ag Chọn đáp án B.Bài 2: Phương trình phản ứng sai là: A. Zn + Pb2+ → Zn2+ + Pb. B. Cu + 2Fe3+ → 2Fe2+ + Cu2+. C. Cu + Fe2+ → Cu2+ + Fe. D. Al + 3Ag+ → Al3+ + 3Ag.Hướng dẫn giảiDựa vào dãy điện hóa ta có thứ tự các cặp OXH – K như sau:AlAl 3+, Zn Zn2+, FeFe 2+, PbPb 2+, CuCu 2+, ++23FeFe, AgAg + Các phản ứng diễn ra theo quy tắc α.Phản ứng sai là phản ứng: Cu + Fe2 → Cu2+ + FeChọn đáp án C.Bài 3: Ngâm lá Niken trong dung dịch loãng các muối sau: MgCl2, NaCl, Cu(NO3)2, AlCl3, ZnCl2, Pb(NO3)2. Niken sẽ khử được các muối nào sau đây:A. MgCl2, NaCl, Cu(NO3)2B. Cu(NO3)2, Pb(NO3)2C. AlCl3, MgCl2, Pb(NO3)2 D. AlCl3, ZnCl2, Pb(NO3)2Hướng dẫn giảiĐỗ Thị Hồng - Lớp: Hóa Sinh - Khoá: 2008 - 2012 19Trường Đại học Hoa Lư Khoá luận tốt nghiệpNiken sẽ khử được ion kim loại của những kim loại có tính khử yếu hơn (ion của những kim loại đứng sau Ni trong dãy điện hóa). Dựa vào dãy điện hóa ta có sự giảm dần về tính khử của các kim loại như sau:Na > Mg > Al > Zn > Ni > Pb > Cu=> Niken chỉ khử được 2 muối là Cu(NO3)2; Pb(NO3)2Chọn đáp án B.Bài 4: Các cặp OXH – K sau: Na+/Na, Mg2+/Mg, Zn2+/Zn, Fe2+/Fe, Pb2+/Pb, Cu2+/Cu được sắp xếp theo chiều tăng tính oxi hóa của ion kim loại. Kim loại đẩy được Cu ra khỏi dung dịch CuSO4 là:A. Na , Mg , Zn , Fe , Pb B. Na , Mg , Zn , Fe C. Mg , Zn , Fe D. Mg , Zn , Fe , PbHướng dẫn giảiĐiều kiện để xảy ra phản ứng thuỷ luyện (kim loại mạnh đẩy kim loại yếu ra khỏi dung dịch muối) là:+ Kim loại đó không tác dụng với nước.+ Kim loại đó có tính khử mạnh hơn kim loại trong muối.Dựa vào dãy điện hóa ta có thứ tự giảm dần tính khử như sau: Na > Mg > Zn > Fe > Pb > CuNhưng Na tác dụng với H2O trước tạo NaOH.=> Chỉ có Mg, Zn, Fe, Pb đẩy được Cu ra khỏi dung dịch muối .Chọn đáp án D.Bài 5: Dãy gồm các kim loại chỉ khử được Fe3+ về Fe2+ trong dung dịch muối là :A. Mg, Al. B. Fe, Cu. C. Cu, Ag. D. Mg, Fe. Hướng dẫn giảiDựa vào dãy điện hoá ta có thứ tự các cặp OXH – K như sau:MgMg 2+, AlAl 3+, FeFe 2+, CuCu 2+, ++23FeFe, AgAg +Những kim loại khử được Fe3+ về Fe2+ trong dung dịch muối là những kim loại có tính khử mạnh hơn Fe2+ (đứng trước Fe2+ trong dãy điện hóa ).Đỗ Thị Hồng - Lớp: Hóa Sinh - Khoá: 2008 - 2012 20Trường Đại học Hoa Lư Khoá luận tốt nghiệpCó 4 kim loại đứng trước Fe2+ là: Mg, Al, Fe, Cu.Nhưng Mg và Al sau khi khử Fe3+ về Fe2+ thì tiếp tục khử Fe2+ về Fe.Vậy có Fe và Cu là các kim loại chỉ khử được Fe3+ về Fe2+Chọn đáp án B.Bài 6: Cho hỗn hợp gồm Fe và Zn vào dung dịch AgNO3 đến khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn, thu được dung dịch X gồm hai muối và chất rắn Y gồm hai kim loại. Hai muối trong X là:A. Fe(NO3)3 và Zn(NO3)2. B. Zn(NO3)2 và Fe(NO3)2.C. AgNO3 và Zn(NO3)2. D. Fe(NO3)2 và AgNO3.Hướng dẫn giảiDựa vào dãy điện hóa ta có thứ tự các cặp OXH – K như sau:Zn Zn2+, FeFe 2+, AgAg +Vì Zn có tính khử mạnh hơn Fe nên Zn khử Ag+ trước.Zn + 2Ag+ → Zn2+ + 2AgVì bài ra chất rắn Y gồm 2 kim loại nên Fe có thể chưa phản ứng hoặc mới chỉ phản ứng 1 phần (và Fe phải còn dư)Fe + 2Ag+ → Fe2+ + 2Ag Vậy 2 kim loại là Fe và Ag.Vì Fe còn dư => Không thể tạo ra Fe3+Vậy 2 muối trong X là Fe(NO3)2 và Zn(NO3)2Chọn đáp án B.Bài 7: Cho hợp kim Al, Mg, Ag vào dung dịch CuCl2. Sau phản ứng thu được hỗn hợp 3 kim loại là:A. Cu, Al, Mg. B. Ag, Mg, Cu.C. Al, Cu, Ag. D. Al, Ag, Mg. Hướng dẫn giảiDựa vào dãy điện hóa ta có thứ tự sắp xếp các cặp OXH – K như sau:MgMg 2+, AlAl 3+, CuCu 2+, AgAg +Đỗ Thị Hồng - Lớp: Hóa Sinh - Khoá: 2008 - 2012 21Trường Đại học Hoa Lư Khoá luận tốt nghiệpKhi cho hợp kim Al, Mg, Ag vào dung dịch CuCl2 thì chỉ có Mg và Al khử được Cu2+. Còn Ag không khử được Cu2+ vì Ag đứng sau Cu trong dãy điện hóa. Mà Mg có tính khử mạnh hơn Fe.=> Mg khử Cu2+ trước theo phản ứng: Mg + Cu2+ → Mg2+ + CuVậy chắc chắn có 2 kim loại là Ag và Cu sau phản ứng mà bài cho sau phản ứng thu được hỗn hợp 3 kim loại nên Mg phải phản ứng hết, Al có thể chưa phản ứng hoặc phản ứng 1 phần (nhưng Al phải dư sau phản ứng) nên 3 kim loại là Ag (không phản ứng), Cu (sinh ra), Al (còn lại).Chọn đáp án C.Bài 8: Ngâm Cu vào dung dịch AgNO3 dư thu được dung dịch X, sau đó ngâm Fe dư vào dung dịch X thu được dung dịch Y. Dung dịch Y gồm:A. Fe(NO3)2 B. Fe(NO3)2 , Cu(NO3)2 , AgNO3 C. Fe(NO3)2 , Cu(NO3)2D. Fe(NO3)3Hướng dẫn giảiKhi ngâm Cu vào dung dịch AgNO3 xảy ra phản ứng: Cu + 2AgNO3 → Cu(NO3)2 + 2AgVì dung dịch AgNO3 dư => Dung dịch X có Cu(NO3)2 và AgNO3 Ngâm Fe vào dung dịch X vì Fe dư => Cu2+ và Ag+ hết.Dựa vào dãy điện hóa sự sắp xếp các cặp OXH – K như sau:FeFe 2+,CuCu 2+, ++23FeFe, AgAg +Vì Fe còn dư nên sau phản ứng chỉ có Cu2+ và Fe2+ (không có Fe3+ vì Fe3+ sinh ra bị khử bởi Fe2+ theo phản ứng: Fe + 2Fe3+ → 3Fe2+)Chọn đáp án A.Bài 9: Ngâm hỗn hợp hai kim loại gồm Zn, Fe vào dung dịch CuSO4. Sau khi kết thúc phản ứng thu được chất rắn X gồm hai kim loại và dung dịch Y. Kết luận nào sau đây đúng ?A. X gồm Zn, Cu. B. Y gồm FeSO4, CuSO4 Đỗ Thị Hồng - Lớp: Hóa Sinh - Khoá: 2008 - 2012 22Trường Đại học Hoa Lư Khoá luận tốt nghiệpC. Y gồm ZnSO4, CuSO4 D. X gồm Fe, Cu.Hướng dẫn giảiDựa vào dãy điện hóa ta có thứ tự các cặp OXH – K như sau:Zn2+/Zn; Fe2+/Fe; Cu2+/CuVì bài cho thu được chất rắn X gồm 2 kim loại nên Fe chưa phản ứng hoặc mới phản ứng 1 phần.Vậy 2 kim loại phải là Cu và Fe (còn lại) => đáp án A sai.Đáp án B, C sai vì Fe dư thì CuSO4 phải hết.Chọn đáp án D.Bài 10: Cho hỗn hợp Al, Fe tác dụng với hỗn hợp dung dịch AgNO3, Cu(NO3)2 thu được dung dịch B và chất rắn D gồm 3 kim loại. Cho D tác dụng với dung dịch HCl dư, thấy có khí bay lên. Thành phần của chất rắn D là:A. Fe, Cu, Ag B. Al, Cu, Ag C. Al, Fe, Cu D. cả A, B, CHướng dẫn giảiVì cho D tác dụng với HCl dư thấy có khí thoát raTrong D còn có kim loại đứng trước Hiđro trong dãy điện hóa => Hỗn hợp kim loại ban đầu còn dư.Dựa vào dãy điện hóa ta có sự giảm dần tính khử của kim loại sắp xếp như sau: Al > Fe > Cu > Ag.Ag+ bị khử trước, khi Ag+ bị khử hết thì Cu2+ tiếp tục bị khử. Theo bài ra vì hỗn hợp kim loại ban đầu còn dư => Ag+ và Cu2+ hết.Mặt khác D chỉ gồm 3 kim loại (trong đó có 2 kim loại được sinh ra là Ag và Cu) nên hỗn hợp ban đầu chỉ còn 1 kim loại. Mà Al có tính khử mạnh hơn Fe nên Al phản ứng hết => Fe dư.Vậy 3 kim loại của D là Fe, Cu, Ag.Chọn đáp án B.2.1.2.2. Bài tập không có hướng dẫn.Bài 1: Cho các kim loại: Fe, Al, Sn, Cu, Zn, Ag, Pb. Số kim loại tác dụng được với dung dịch H2SO4 là:A. 5 B. 3 C. 6 D. 4Đỗ Thị Hồng - Lớp: Hóa Sinh - Khoá: 2008 - 2012 23Trường Đại học Hoa Lư Khoá luận tốt nghiệpBài 2: Muốn khử dung dịch chứa Fe3+ thành dung dịch có chứa Fe2+ cần dùng kim loại sau:A. Cu B. K C. Zn D. AlBài 3: Các cặp OXH - K sau: K+/K, Al3+/Al, Zn2+/Zn, Fe2+/Fe, Pb2+/Pb, Cu2+/Cu được sắp xếp theo chiều tăng tính oxi hóa của ion kim loại. kim loại đẩy được Pb ra khỏi dung dịch Pb(NO3)2 là:A. K, Al, Zn, Cu B. Al, Zn, Fe C. K, Al, Zn, Fe D. Al, Zn, Fe, PbBài 4: Cho một đinh sắt vào dung dịch muối Fe3+ thì màu của dung dịch chuyển từ vàng (Fe3+) sang lục nhạt (Fe2+). Fe cho vào dung dịch Cu2+ làm phai màu xanh của Cu2+ nhưng Fe2+ cho vào dung dịch Cu2+ không làm phai màu xanh của Cu2+. Từ kết quả trên sắp xếp các chất khử Fe, Fe2+, Cu theo thứ tự độ mạnh tăng dần:A. Fe2+ < Fe < Cu B. Fe < Cu < Fe2+C. Fe2+ < Cu < Fe D. Cu < Fe < Fe2+ Bài 5: X là kim loại phản ứng được với dung dịch H2SO4 loãng, Y là kim loại tác dụng được với dung dịch Fe(NO3)3. Hai kim loại X, Y lần lượt là (biết thứ tự trong dãy thế điện hoá: Fe3+/Fe2+ đứng trước Ag+/Ag)A. Fe, Cu B. Cu, Fe C. Ag, Mg D. Mg, AgBài 6: (ĐTTSĐH - khối B - 2007). Cho hỗn hợp Fe, Cu phản ứng với dung dịch HNO3 loãng. Sau khi phản ứng hoàn toàn, thu được dung dịch chỉ chứa một chất tan và kim loại dư. Chất tan đó là:A. Cu(NO3)2 B. HNO3 C. Fe(NO3)2 D. Fe(NO3)3Bài 7: Ngâm Cu dư vào dung dịch AgNO3 thu được dung dịch X, sau đó ngâm Fe dư vào dung dịch X thu được dung dịch Y. Dung dịch Y gồm:A. Fe(NO3)2B. Fe(NO3)2 , Cu(NO3)2 , AgNO3 C. Fe(NO3)2 , Cu(NO3)2D. Fe(NO3)3Bài 8: Cho hỗn hợp Zn, Fe vào dung dịch CuSO4 thu được dung dịch A gồm ZnSO4, FeSO4 và chất rắn B. B gồm:Đỗ Thị Hồng - Lớp: Hóa Sinh - Khoá: 2008 - 2012 24Trường Đại học Hoa Lư Khoá luận tốt nghiệpA. Cu, Fe B. Cu, Fe, Zn C. Zn, Fe D. Cu, ZnBài 9: Cho hợp kim Al, Mg, Ag vào dung dịch Cu(NO3)2. Sau phản ứng thu được hỗn hợp 3 kim loại là:A. Cu, Al, Mg. B. Ag, Mg, Cu. C. Al, Cu, Ag. D. Al, Ag, Mg. Bài 10: Cho hỗn hợp Mg, Fe tác dụng với hỗn hợp dung dịch AgNO3, Cu(NO3)2 thu được dung dịch B và chất rắn D gồm 3 kim loại. Cho D tác dụng với HCl dư, thấy có khí bay lên. Thành phần của chất rắn D là:A. Fe, Cu, Ag B. Mg, Cu, Ag C. Mg, Fe, Cu D. Cả A, B, C.2.2.3. Sự ăn mòn kim loại.2.2.3.1. Bài tập có hướng dẫn.Bài 1: (ĐTTSCĐ – Khối A – 2007)Cho các cặp kim loại nguyên chất tiếp xúc trực tiếp với nhau: Fe và Pb; Fe và Zn; Fe và Sn; Fe và Ni. Khi nhúng vào các cặp kim loại trên vào dung dịch axit số cặp kim loại trong đó Fe bị phá huỷ trước là:A. 3 B. 1 C. 4 D. 2Hướng dẫn giảiDựa vào dãy điện hóa có sự giảm dần tính khử của kim loại sắp xếp như sau: Zn > Fe > Ni > Sn > Pb.Fe có tính khử mạnh hơn 3 kim loại đứng sau nó (Ni, Sn, Pb). Mà kim loại nào có tính khử mạnh hơn sẽ bị phá hủy trước. Vậy có 3 cặp kim loại mà ở đó Fe bị phá huỷ trước.Chọn đáp án A.Bài 2: Thanh kim loại có chứa Cu, Zn, Fe, Ag. Nhúng thanh kim loại vào dung dịch H2SO4 loãng thì kim loại nào bị ăn mòn trước?A. Cu B. Fe C. Zn D. AgĐỗ Thị Hồng - Lớp: Hóa Sinh - Khoá: 2008 - 2012 25

Trích đoạn

  • Những đề xuất mới của KLTN.

Tài liệu liên quan

  • tuyển chọn, xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập trong dạy học hóa học phần halogen, nitơ-photpho nhằm bồi dưỡng năng lực tự học cho hs trung tâm giáo dục thường xuyên tuyển chọn, xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập trong dạy học hóa học phần halogen, nitơ-photpho nhằm bồi dưỡng năng lực tự học cho hs trung tâm giáo dục thường xuyên
    • 80
    • 910
    • 1
  • XÂY DỰNG VÀ HƯỚNG DẪN GIẢI HỆ THỐNG BÀI TẬP VỀ MẠCH ĐIỆN XOAY CHIỀU BẰNG PHƯƠNG PHÁP GIẢN ĐỒ VECTƠ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HỌC TẬP CỦA HỌC SINH LỚP 12 THP XÂY DỰNG VÀ HƯỚNG DẪN GIẢI HỆ THỐNG BÀI TẬP VỀ MẠCH ĐIỆN XOAY CHIỀU BẰNG PHƯƠNG PHÁP GIẢN ĐỒ VECTƠ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HỌC TẬP CỦA HỌC SINH LỚP 12 THP
    • 76
    • 864
    • 1
  • hệ thống bài tập về thể tích khối đa diện hệ thống bài tập về thể tích khối đa diện
    • 10
    • 527
    • 1
  • Lý thuyết và bài tập về dãy điện hóa của kim loại - Tài liệu Hóa học 12 Lý thuyết và bài tập về dãy điện hóa của kim loại - Tài liệu Hóa học 12
    • 4
    • 1
    • 22
  • Hệ thống bài tập về dãy điện hóa Hệ thống bài tập về dãy điện hóa
    • 55
    • 1
    • 0
  • SKKN  phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh qua hệ thống bài tập về dãy điện hóa của kim loại SKKN phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh qua hệ thống bài tập về dãy điện hóa của kim loại
    • 22
    • 431
    • 0
  • SKKN  phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh qua hệ thống bài tập về dãy điện hóa của kim loại SKKN phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh qua hệ thống bài tập về dãy điện hóa của kim loại
    • 22
    • 413
    • 0
  • SKKN Xây dựng hệ thống bài tập về cân bằng hóa học sử dụng trong bồi dưỡng học sinh giỏi SKKN Xây dựng hệ thống bài tập về cân bằng hóa học sử dụng trong bồi dưỡng học sinh giỏi
    • 59
    • 482
    • 3
  • Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập phần kim loại, hóa học 12 theo quan điểm dạy học phân hóa (2017) Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập phần kim loại, hóa học 12 theo quan điểm dạy học phân hóa (2017)
    • 107
    • 178
    • 0
  • Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập phần kim loại, hóa học 12 theo quan điểm dạy học phân hóa (2017) Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập phần kim loại, hóa học 12 theo quan điểm dạy học phân hóa (2017)
    • 110
    • 211
    • 0

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

(880 KB - 55 trang) - Hệ thống bài tập về dãy điện hóa Tải bản đầy đủ ngay ×

Từ khóa » Bài Tập Về Dãy điện Hóa Của Kim Loại