Hệ Thống Cấp Bậc Hàm Công An Nhân Dân Vũ Trang - VietLaw
Có thể bạn quan tâm
NGHỊ ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 331/TTG, NGÀY 1 THÁNG 9 NĂM 1959QUY ĐỊNH HỆ THỐNG CẤP BẬC HÀM CÔNG AN NHÂN DÂN VŨ TRANGVÀ CÔNG AN HIỆU, CẤP HIỆU, PHÙ HIỆU CỦA CÔNG AN NHÂN DÂN VŨ TRANG
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ luật quy định chế độ phục vụ của sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam đã được Quốc hội nước Việt Nam dân chủ cộng hoà thông qua trong khoá họp thứ 8 ngày 29 tháng 4 năm 1958 và đã được ban hành do Sắc lệnh số 109/SL ngày 31-5-1958;
Căn cứ Nghị định số 100/TTg ngày 3 tháng 3 năm 1959 thành lập Công an vũ trang.
Theo đề nghị của ông Bộ trưởng Bộ Công an;
Căn cứ nghị quyết của Hội nghị Thường vụ Hội đồng Chính phủ.
NGHỊ ĐỊNH
Điều 1: Nay quy định hệ thống cấp bậc hàm Công an nhân dân vũ trang và công an hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và lễ phục của Công an nhân dân vũ trang như sau:
CHƯƠNG IHỆ THỐNG CẤP BẬC HÀM CÔNG AN NHÂN DÂN VŨ TRANG
Điều 2: Hệ thống hàm Công an nhân dân vũ trang gồm các cấp bậc sau đây:
- Binh sĩ: Binh nhì
Binh nhất
- Hạ sĩ quan: Hạ sĩ
Trung sĩ
Thượng sĩ
- Sĩ quan:
Uý: Thiếu uý
Trung uý
Thượng uý
Đại uý
Tá: Thiếu tá
Trung tá
Thượng tá
Đại tá
Tướng: Thiếu tướng
Trung tướng
Thượng tướng
Đại tướng
Chuẩn uý chưa phải là sĩ quan, mới là một cấp, chuẩn bị lên sĩ quan.
CHƯƠNG IICÔNG AN HIỆU, CẤP HIỆU, PHÙ HIỆU, PHÙ HIỆU CÓ KẾT HỢP CẤP HIỆU VÀ LỄ PHỤC CỦA CÔNG AN NHÂN DÂN VŨ TRANG
Điều 3: Công an hiệu của sĩ quan, hạ sĩ quan và binh sĩ trong Công an nhân dân vũ trang ấn định như sau: hình tròn, đường kính 32 ly, nền xanh giữa có quốc kỳ đường kính 20 ly, xung quanh có hai bông lúa, phía dưới hai bông lúa có hai chữ CA, bên ngoài hai bông lúa có vành màu vàng.
Công an hiệu này cũng dùng cho các loại cảnh sát nhân dân.
Điều 4: Cấp hiệu và phù hiệu của sĩ quan Công an nhân dân vũ trang ấn định như sau:
1- Cấp hiệu sĩ quan:
Cấp hiệu sĩ quan đeo ở vai áo, nền màu xanh tươi lá cây và có sao:
- Thiếu uý, thiếu tá, thiếu tướng: một sao -
- Trung uý, trung tá, trung tướng: hai sao
- Thượng uý, thượng tá, thượng tướng: ba sao
- Đại uý, đại tá, đại tướng: bốn sao
Cấp hiệu của cấp tướng: sao màu vàng, cúc hình quốc huy vàng, nền dệt nổi kiểu chữ nhân và ô vuông.
Cấp hiệu của cấp tá: sao màu bạc, cúc màu bạc có hình sao giữa hai bông lúa, hai vạch màu vàng đặt dọc, nền dệt nổi lóng dọc.
Cấp hiệu của cấp uý: như cấp tá nhưng chỉ có một vạch màu vàng đặt dọc.
Cấp hiệu của chuẩn uý: giống như cấp uý nhưng không có sao.
2. Phù hiệu sĩ quan:
Phù hiệu sĩ quan đeo ở ve cổ áo màu xanh tươi lá cây.
Phù hiệu cấp tướng viền màu vàng, phù hiệu cấp tá và uý không viền.
Phù hiệu sĩ quan chuyên môn có hình tượng trưng như sau:
- Công binh: hình nửa bánh xe và xẻng cuốc.
- Thông tin: hình luồng điện.
- Quân y, thú y: hình hồng thập tự.
- Quân pháp: hình mộc và hai thanh kiếm đặt chéo.
- Quân nhu: hình bông lúa và tấm vải.
- Xe hơi, mô tô: hình tay lái và nhíp xe.
- Kỵ binh: hình móng ngựa có thanh kiếm và khẩu súng trường đặt chéo.
- Thuỷ đội: hình mỏ neo.
- Văn công: hình dấu hiệu âm nhạc và đàn nguyệt.
- Thể công: hình cung tên.
Điều 5: Phù hiệu có kết hợp cấp hiệu của sĩ quan Công an nhân dân vũ trang ấn định như sau:
Phù hiệu có kết hợp cấp hiệu của sĩ quan màu xanh tươi lá cây, đeo ở ve cổ áo mùa hạ hoặc mùa đông nhằm phân biệt các cấp bậc của sĩ quan Công an nhân dân vũ trang từ cấp chuẩn uý trở lên.
1. Phù hiệu có kết hợp cấp hiệu của sĩ quan:
A) Cấp uý: một vạch màu vàng đặt theo chiều ngang phù hiệu.
B) Cấp tá: hai vạch màu vàng đặt theo chiều ngang phù hiệu.
C) Cấp tướng: viền màu vàng.
- Chuẩn uý: không có sao.
- Thiếu uý, thiếu tá: có một sao màu bạc trên vạch màu vàng.
- Trung uý, trung tá: có hai sao màu bạc trên vạch màu vàng.
- Thượng uý, thượng tá: có ba sao màu bạc trên vạch màu vàng.
- Đại uý, đại tá: có bốn sao màu bạc trên vạch màu vàng.
- Thiếu tướng: giữa phù hiệu có một sao màu vàng.
- Trung tướng: giữa phù hiệu có hai sao màu vàng.
- Thượng tướng: giữa phù hiệu có ba sao màu vàng.
- Đại tướng: giữa phù hiệu có bốn sao màu vàng.
2. Phù hiệu có kết hợp cấp hiệu của các sĩ quan chuyên môn:
A) Phần trên (về phía vai) có hình tượng trưng chuyên môn như đã quy định ở đoạn 2 Điều 4 trên.
B) Phần dưới (về phía cúc cổ áo) chỉ cấp bậc sĩ quan như đã quy định cho các cấp sĩ quan ở đoạn 1 trên đây.
Điều 6: Cấp hiệu và phù hiệu của hạ sĩ quan và binh sĩ Công an nhân dân vũ trang ấn định như sau:
1. Cấp hiệu hạ sĩ quan:
Cấp hiệu hạ sĩ quan đeo ở vai áo, màu xanh tươi lá cây, cúc màu bạc có hình sao giữa hai bông lúa và có vạch màu vàng đặt ngang.
Hạ sĩ: một vạch ngang
Trung sĩ: hai vạch ngang
Thượng sĩ: ba vạch ngang
2. Phù hiệu có kết hợp cấp hiệu của hạ sĩ quan:
Phù hiệu có kết hợp cấp hiệu của hạ sĩ quan đeo ở ve cổ áo, màu xanh tươi lá cây, có vạch màu vàng, và có sao màu bạc:
Hạ sĩ: một sao
Trung sĩ: hai sao
Thượng sĩ: ba sao
Phù hiệu có kết hợp cấp hiệu của hạ sĩ quan chuyên môn có thêm hình tượng trưng như quy định ở đoạn 2 Điều 4 trên.
3. Cấp hiệu và phù hiệu có kết hợp cấp hiệu của binh sĩ:
- Cấp hiệu đeo ở vai nền xanh tươi lá cây, cúc màu bạc có hai bông lúa, không có vạch.
- Phù hiệu có kết hợp cấp hiệu đeo ở ve áo, màu xanh tươi lá cây và có sao màu bạc.
Binh nhì: một sao
Binh nhất: hai sao
Điều 7: Lễ phục của cấp tướng và cấp tá ấn định như sau:
1. Cấp tướng:
- Mũ lưỡi trai; thân mũ viền xanh tươi lá cây, dệt nổi vân, quai tết màu vàng, có hai cành tùng màu vàng bao quanh công an hiệu.
- áo: gài chéo, hai hàng cúc, cổ viền xanh tươi lá cây, có hai đường chỉ màu vàng, bác tay viền xanh tươi lá cây, có hai đường chỉ màu vàng, phía dưới có một cành tùng màu vàng. Ve áo có một cành tùng và một sao màu vàng. Cúc áo màu vàng có hình sao giữa hai bông lúa.
- Quần: có nẹp màu xanh tươi lá cây, dệt kiểu chữ nhân, giữa có dọc màu đồng tươi.
- Cờravát: mùa hạ: màu đen; mùa đông: màu xám nhạt
- Sơ mi và bít tất tay: màu trắng
- Giầy ngắn cổ: da đen.
2. Cấp tá:
Lễ phục của cấp tá như của cấp tướng, nhưng:
- Mũ lưới trai: không có cành tùng
- áo: ve áo không có sao, bác tay không có cành tùng.
- Quần: nẹp và dọc hẹp hơn của cấp tướng.
Điều 8: Ngoài lễ phụ của cấp tướng và cấp tá, những trang bị khác của sĩ quan, hạ sĩ quan và binh sĩ Công an nhân dân vũ trang do Bộ Công an quy định.
CHƯƠNG IIITHỂ THỨC THI HÀNH
Điều 9: Tất cả các sĩ quan, hạ sĩ quan và binh sĩ quân đội nhân dân Việt Nam, đã được trao quân hàm, hiện đang phục vụ trong lực lượng Công an nhân dân vũ trang được hưởng cấp bậc hàm Công an nhân dân vũ trang tương đương với cấp bậc quân hàm cũ của mình.
Điều 10: Ông Bộ trưởng Bộ Công an chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Từ khóa » Cấp Bậc Trung úy Trong Công An
-
3.2 Bảng Lương Trong Công An Nhân Dân
-
Cấp Bậc Hàm Công An Nhân Dân - Thư Viện Pháp Luật
-
Hệ Thống Cấp Bậc Công An Nhân Dân Việt Nam - Wikipedia
-
Hệ Thống Cấp Bậc, Quân Hàm Trong Lực Lượng Công An Nhân Dân
-
Chi Tiết Hệ Thống Cấp Bậc, Quân Hàm Trong Công An Nhân Dân
-
Hệ Thống Cấp Bậc Quân Hàm Công An Nhân Dân Việt Nam Hiện Nay
-
Thời Hạn Xét Thăng Cấp Bậc Hàm Với Công An Nhân Dân Thế Nào?
-
Thăng Cấp Bậc Hàm Với Trung úy Cảnh Sát Dũng Cảm Cứu 4 Người ...
-
Bộ Công An
-
Hệ Thống Cấp Bậc Hàm Sĩ Quan, Hạ Sĩ Quan, Chiến Sĩ CAND
-
Thăng Cấp Bậc Hàm Từ Trung Uý Lên Đại Uý Đối Với Chiến Sĩ ...
-
Về Việc Quy định Hệ Thống Cấp Bậc Hàm Công An Nhân Dân Vũ Trang ...
-
[DOC] LUẬT - Bộ Công An