Hệ Thống Gạt Nước Và Rửa Kính Lê Thanh Phúc - Tài Liệu Text - 123doc
Có thể bạn quan tâm
- Trang chủ >>
- Cao đẳng - Đại học >>
- Kỹ thuật - Công nghệ
Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 13 trang )
HỆ THỐNG GẠT NƯỚC VÀ RỬA KÍNHNgười biên soạn: Lê Thanh Phúc1. Khái quátHệ thống gạt nước và rửa kính là một hệ thống đảm bảo cho người lái nhìn được rõbằng cách gạt nước mưa trên kính trước và kính sau khi trời mưa. Hệ thống có thểlàm sạch bụi bẩn trên kính chắn gió phía trước nhờ thiết bị rửa kính. Vì vậy, đây làthiết bị cần thiết cho sự an toàn của xe khi chạy. Gần đây một số kiểu xe có thể thayđổi tốc110 độ gạt nước theo tốc độ xe và tự động gạt nước khi trời mưa.Hình 1. Hệ thống gạt nước trên xe2. Cấu tạoHệ thống gạt nước và rửa kính gồm các bộ phận sau.1. Cần gạt nước phía trước/Lưỡi gạt nước phía trước2. Motor và cơ cấu dẫn động gạt nước phía trước3. Vòi phun của bộ rửa kính trước4. Bình chứa nước rửa kính (có motor rửa kính)5. Công tắc gạt nước và rửa kính (Có relay điều khiển gạt nước gián đoạn)6. Cần gạt nước phía sau/lưỡi gạt nước phía sau7. Motor gạt nước phía sau8. Relay điều khiển bộ gạt nước phía sau9. Bộ điều khiển gạt nước (ECU J/B phía hành khách)10. Cảm biến nước mưa1Hình 2. Các bộ phận của hệ thống gạt nướcHình 3. Các bộ phận của hệ thống gạt nước tự động2.1. Cần gạt nước/thanh gạt nướcCấu trúc của cần gạt nước là một lưỡi cao su gạt nước được lắp vào thanh kim loại2gọi là thanh gạt nước. Gạt nước được dịch chuyển tuần hoàn nhờ cần gạt. Vì lưỡigạt nước được ép vào kính trước bằng lò xo nên gạt nước có thể gạt được nước mưanhờ dịch chuyển thanh gạt nước. Chuyển động tuần hoàn của gạt nước được tạo rabởi motor và cơ cấu dẫn động. Vì lưỡi cao su lắp vào thanh gạt nước bị mòn do sửdụng và do ánh sáng mặt trời và nhiệt độ môi trường v.v… nên phải thay thế phầnlưỡi cao su này một cách định kỳ.Hình 4. Cấu tạo cần gạt nướcGạt nước được che một nửa/gạt nước che hoàn toàn:Gạt nước thông thường có thể nhìn thấy từ phía trước của xe. Tuy nhiên để đảm bảotính khí động học, bề mặt lắp ghép phẳng và tấm nhìn rộng nên những gạt nước gầnđây được che đi dưới nắp ca pô. Gạt nước có thể nhìn thấy một phần gọi là gạt nướcche một nửa, gạt nướckhông nhìn thấy được gọi là gạt nước che hoàn toàn.Với gạt nước che hoàn toàn nếu nó bị phủ băng tuyết hoặc ở trong các điều kiệnkhác, thì gạt nước không thể dịch chuyển được. Nếu cố tình làm sạch tuyết bằngcách cho hệ thống gạt nước hoạt động cưỡng bức có thể làm hỏng motor gạt nước.Để ngăn ngừa hiện tượng này, phần lớn các mẫu xe có cấu trúc chuyển chế độ gạtnước che hoàn toàn sang chế độ gạt nước che một phần bằng tay. Sau khi bật sanggạt nước che một nửa, cần gạt nước có thể đóng trở lại bằng cách dịch chuyển nótheo hớng mũi tên được chỉ ra trên hình vẽ.3Hình 5. Gạt nước che một nửa và che hoàn toàn2.2. Công tắc gạt nước và rửa kính2.2.1 Công tắc gạt nướcCông tắc gạt nước được bố trí trên trục trụ lái, đó là vị trí mà người lái có thể điềukhiển bất kỳ lúc nào khi cần. Công tắc gạt nước có các vị trí OFF (dừng), LO (tốcđộ thấp) và HI (tốc độ cao) và các vị trí khác để điều khiển chuyển động của nó.Một số xe có vị trí MIST (gạt nước chỉ hoạt động khi công tắc gạt nước ở vị tríMIST (sương mù), vị trí INT (gạt nước hoạt động ở chế độ gián đoạn trong mộtkhoảng thời gian nhất định) và một công tắc thay đổi để điều chỉnh khoảng thờigian gạt nước. Trong nhiều trường hợp công tắc gạt nước và rửa kính được kết hợpvới công tắc điều khiển đèn. Vì vậy, đôi khi người ta gọi là công tắc tổ hợp.Ở những xe có trang bị gạt nước cho kính sau, thì công tắc gạt nước sau cũng nằm ởcông tắc gạt nước và được bật về giữa các vị trí ON và OFF. Một số xe có vị trí INTcho gạt nước kính sau. Ở những kiểu xe gần đây, ECU được đặt trong công tắc tổhợp cho MPX (hệ thống thông tin đa chiều).Hình 6. Công tắc gạt nước2.2.2 Relay điều khiển gạt nước gián đoạnRelay này kích hoạt các gạt nước hoạt động một cách gián đoạn. Phần lớn các kiểuxe gần đây các công tắc gạt nước có relay này được sử dụng rộng rãi. Một relay nhỏvà mạch transistor gồm có tụ điện và điện trở cấu tạo thành relay điều khiển gạtnước gián đoạn. Dòng điện tới motor gạt nước được điều khiển bằng relay theo tínhiệu được truyền từ công tắc gạt nước làm cho motor gạt nước chạy gián đoạn.2.2.3 Công tắc rửa kínhCông tắc bộ phận rửa kính được kết hợp với công tắc gạt nước. Motor rửa kính hoạtđộng và phun nước rửa kính khi bật công tắc này.4Hình 7. Hệ thống phun nước2.3. Motor gạt nướcMotor gạt nước là dạng động cơ điện một chiều kích từ bằng nam chậm vĩnh cửu.Motor gạt nước gồm có motor và bộ truyền bánh răng để làm giảm tốc độ ra củamotor. Motor gạt nước có 3 chổi than tiếp điện: chổi tốc độ thấp, chổi tốc độ cao vàmột chổi dùng chung (để tiếp mát). Một công tắc dạng cam được bố trí trong bánhrăng để gạt nước dừng ở vị trí cố định trong mọi thời điểm.Hình 8. Cấu tạo motor gạt nước5Một sức điện động ngược được tạo ra trong cuộn dây phần ứng khi motor quay đểhạn chế tốc độ quay của motor.- Hoạt động ở tốc độ thấp: Khi dòng điện đi vào cuộn dây phần ứng từ chổi than tốcđộ thấp, một sức điện động ngược lớn được tạo ra. Kết quả là motor quay với vậntốc thấp.- Hoạt động ở tốc độ cao: Khi dòng điện đi vào cuộn dây phần ứng từ chổi tiếp điệntốc độ cao, một sức điện động ngược nhỏ được tạo ra. Kết quả là motor quay với tốcđộ cao.Cơ cấu gạt nước có chức năng dừng thanh gạt nước tại vị trí cố định. Do có chứcnăng này thanh gạt nước luôn được bảo đảm dừng ở dưới cùng của kính chắn giókhi tắt công tắc gạt nước. Công tắc dạng cam thực hiện chức năng này. Công tắcnày có đĩa cam xẻ rãnh chữ V và 3 điểm tiếp xúc. Khi công tắc gạt nước ở vị tríLO/HI, điện áp ắc qui được đặt vào mạch điện và dòng điện đi vào motor gạt nướcqua công tắc gạt nước làm cho motor gạt nước quay. Tuy nhiên, ở thời điểm côngtắc gạt nước tắt, nếu tiếp điểm P2 ở vị trí tiếp xúc mà không phải ở vị trí rãnh thìđiện áp của ắc qui vẫn được đặt vào mạch điện và dòng điện đi vào motor gạt nướctới tiếp điểm P1 qua tiếp điểm P2 làm cho motor tiếp tục quay. Sau đó bằng việcquay đĩa cam làm cho tiếp điểm P2 ở vị trí rãnh do đó dòng điện không đi vào mạchđiện và motor gạt nước bị dừng lại. Tuy nhiên, do quán tính của phần ứng, motorkhông dừng lại ngay lập tức và tiếp tục quay một ít. Kết quả là tiếp điểm P3 vợt quađiểm dẫn điện của đĩa cam. Thực hiện việc đóng mạch như sau:Hình 9. Hoạt động của công tắc dạng camPhần ứng Cực (+)1 của motor công tắc gạt nước cực S của motor gạt nước tiếp điểm P1 P3 phần ứng. Vì phần ứng tạo ra sức điện động ngược trongmạch đóng này, nên quá trình hãm motor bằng điện được tạo ra và motor đượcdừng lại tại điểm cố định.62.4. Motor rửa kính2.4.1 Motor rửa kính trước/kính sauHình 10. Motor rửa kínhĐổ nước rửa kính vào bình chứa trong khoang động cơ. Bình chứa nước rửa kínhđược làm từ bình nhựa mờ và nước rửa kính được phun nhờ motor rửa kính đặttrong bình chứa. Motor bộ rửa kính có dạng cánh quạt như được sử dụng trong bơmnhiên liệu. Có hai loại hệ thống rửa kính đối với ô tô có rửa kính sau: Một loại cóbình chứa chung cho cả bộ phận rửa kính trước và sau, còn loại kia có hai bình chứariêng cho bộ phận rửa kính trước và bộ phận rửa kính sau. Ngoài ra, còn có một loạiđiều chỉnh vòi phun cho cả kính trước và kính sau nhờ motor rửa kính điều khiểncác van và một loại khác có hai motor riêng cho bộ phận rửa kính trước và bộ phậnrửa kính sau được đặt trong bình chứa.Hình 11. Hoạt động kết hợp rửa kính và gạt nước2.4.2 Vận hành kết hợp với bộ phận rửa kínhLoại này tự động điều khiển cơ cấu gạt nước khi phun nước rửa kính sau khi bậtcông tắc rửa kính một thời gian nhất định đó là “sự vận hành kết hợp với bộ phậnrửa kính”. Đó là sự vận hành để gạt nước rửa kính được phun trên bề mặt kínhtrước.3. Hoạt động73.1 Cơng tắc gạt nước ở vị trí LOW/MIST :Motor gạt nướcMotorP2M rửa kínhP1P3M+1 +2ES+BWABTr1EWWASHERHIGHLOW/MISTINTOFFCông tắc gạt nước và rửa kínhHình 3.3: Sơ đồ mạch điện khi cơng tắc gạt nước ở vị trí LOW/MISTKhi cơng tắc ở vị trí LOW hay MIST, dòng điện chạy đến chổi tốc độ thấp củamơ tơ gạt nước như sơ đồ dưới và gạt nướt hoạt động ở tốc độ thấp.Accu + chân +B tiếp điểm LOW/MIST cơng tắc gạt nước chân +1 motor gạt nước (Lo) mass.3.2 Cơng tắc gạt nước ở vị trí HIGH :Khi cơng tắc gạt nước ở vị trí HIGH dòng điện tới chổi tốc độ cao tốc củamotor (HI) như sơ đồ dưới và motor quay ở tốc độ cao.Accu + chân +B tiếp điểm HIGH của cơng tắc gạt nước chân +2 motor gạt nước (HIGH) mass.8Motor gạt nướcMotorP2M rửa kínhP1P3M+1 +2ES+BWABTr1EWWASHERHIGHLOW/MISTINTOFFCông tắc gạt nước và rửa kínhHình 3.4: Sơ đồ mạch điện khi cơng tắc gạt nước ở vị trí HIGH3.3 Cơng tắc gạt nước ở vị trí OFF :Nếu tắt cơng tắc gạt nước trong khi motor gạt nước đang quay, dòng điện sẽchạy đến chổi tốc độ thấp của motor gạt nước như hình vẽ dưới và gạt nướchoạt động ở tốc độ thấp.Accu + tiếp điểm P2 cơng tắc cam cực S tiếp điểm relay các tiếpđiểm OFF cơng tắc gạt nước cực +1 motor gạt nước (LOW) mass.Khi gạt nước đến vị trí dừng, tiếp điểm cơng tắc cam quay từ phía B sang phíaA và motor dừng lại.9Motor gạt nướcP2MotorM rửa kínhP1P3M+1 +2+BESWSABTr1EWWASHERHIGHLOW/MISTINTOFFCông tắc gạt nước và rửa kínhHình 3.5: Sơ đồ mạch điện khi cơng tắc gạt nước ở vị trí OFF3.4 Cơng tắc gạt nước tại vị trí INT: (Vị trí gián đoạn)a.Khi cơng tắc gạt nước dịch đến vị trí INT, Tr1 bật trong một thời gian ngắnlàm tiếp điểm relay chuyển từ A sang B: Accu + chân +B cuộn relayTr1 chân EW mass. Khi các tiếp điểm relay đóng tại B, dòng điện chạyđến motor (LO) và motor bắt đầu quay ở tốc độ thấp: Accu + chân +B tiếp điểm B relay các tiếp điểm INT của cơng tắc gạt nước chân +1 motor gạt nước LO mass.10Motor gạt nướcP2MP1Motorrửa kínhP3E+1 +2S+BWABTr1EWWASHERHIGHLOW/MISTINTOFFCông tắc gạt nước và rửa kínhb.Hình 3.6: Sơ đồ mạch điện khi cơng tắc gạt nước ở vị trí INTTr1 nhanh chóng tắt, làm tiếp điểm của relay lại quay ngược từ B về A. Tuynhiên, một khi motor bắt đầu quay, tiếp điểm của cơng tắc cam bật từ vị trí Asang vị trí B nên dòng điện tiếp tục chạy qua chổi tốc độ thấp của motor và gạtnước hoạt động ở tốc độï thấp: Accu + tiếp điểm B cơng tắc cam chânsố S tiếp điểm A relay chân +1 motor gạt nước LO mass. Khi gạtnước đến vị trí dừng tiếp điểm của cơng tắc cam lại gạt từ B về A làm dừngmotor. Một thời gian xác định sau khi gạt nước dừng Tr1 lại bật trong thờigian ngắn, làm gạt nước lập lại hoạt động gián đoạn của nó.11Motor gạt nướcMotorrửa kínhP2MP1P3E+1 +2S+BWABEWTr1WASHERHIGHLOW/MISTINTOFFCông tắc gạt nước và rửa kínhHình 3.7: Sơ đồ mạch điện khi cơng tắc gạt nước ở vị trí INT.3.5 Cơng tắt rửa kính bật ON:Motor gạt nướcMotorP2M rửa kínhP1P3M+1 +2ES+BWABTr1EWWASHERHIGHLOW/MISTINTOFFCông tắc gạt nước và rửa kínhHình 3.8: Sơ đồ mạch điện khi cơng tắc gạt nước ở vị trí ON.12Khi công tắt rửa kính bật ON, dòng điện chạy đến motor rửa kính: Accu + motor rửa kính chân số W tiếp điểm công tắc rửa kính chân EW mass.Trong trường hợp gạt nước nối với rửa kính, Tr1 bật trong thời gian xác địnhkhi motor rửa kính hoạt động làm gạt nước hoạt động, ở tốc độ thấp một hoặchai lần. Thời gian Tr1 bật là thời gian nạp điện cho tụ trong mạch transitor.Thời gian nạp lại điện cho tụ phụ thuộc vào thời gian bật công tắc rửa kính.4. Gạt nước tự động khi trời mưaKhi công tắc gạt nước ở vị trí AUTO, chức năng này dùng một cảm biến mưa, nóđược lắp ở kính trước để phát hiện lượng mưa và điều khiển thời gian gạt nước tốiưu tương ứng theo lượng mưa.Cảm biến nước mưaCảm biến nước mưa gồm có 1 điốt phát tia hồng ngoại (LED) và một điốt quang đểnhận các tia này. Phương pháp phát hiện lượng nước mưa dựa trên lượng tia hồngngoại được phản xạ bởi kính trước của xe. Ví dụ nếu không có nước mưa trên khuvực phát hiện, các tia hồng ngoại được phát ra từ LED đều được kính trước phản xạvà điốt quang sẽ nhận các tia phản xạ này. Một dải của cảm biến nước mưa sẽ điềnvào khe hở giữa thấu kính và kính trước. Nếu có mưa ở khu vực phát hiện, thì mộtphần tia hồng ngoại phát ra sẽ bị xuyên thấu ra ngoài do sự thay đổi hệ số phản xạcủa kính xe do mưa. Do đó lượng tia hồng ngoại do điốt quang nhận được giảmxuống. Đây là tín hiệu để xác định lượng mưa. Vì vậy đây là chức năng điều khiểnchế độ hoạt động của gạt nước ở tốc độ thấp, tốc độ cao và gián đoạn cũng như thờigian gạt nước tối ưu.Hình 17. Cảm biến nước mưaChức năng an toàn khi có sự cốNếu bộ phận điều khiển gạt nước phát hiện có sự cố trong bộ phận cảm nhận nướcmưa nó sẽ điều khiển gạt nước hoạt động một cách gián đoạn phù hợp với tốc độxe. Đây chính là chức năng an toàn khi có sự cố trong hệ thống cảm biến nước mưa.Ngoài ra, gạt nước cũng có thể được điều khiển một cách thông thường bằng côngtắc gạt nước ở các vị trí LO và HI.13
Tài liệu liên quan
- He thong gat nuoc rua kieng (13t)
- 13
- 1
- 6
- Hệ thống gạt nước rửa kiếng
- 13
- 2
- 47
- Luận văn: Đánh giá hiệu quả Dự án đầu tư xây dựng Hệ thống thoát nước và xử lý nước thải Thị xã Hà Giang- tỉnh Hà Giang potx
- 90
- 1
- 7
- WW- HỆ THỐNG GẠT MƯA, CÒI, RỬA KÍNH XE NISSAN ALTIMA 2003
- 36
- 528
- 0
- Đề tài HỆ THỐNG BƠM NUỚC VÀ ĐÓNG NẮP CHAI TỰ ĐỘNG
- 64
- 852
- 2
- Hệ thống gạt nước và rửa kính (Phần 1) doc
- 12
- 2
- 18
- câu hỏi trắc nghiệm hệ thống gạt nước và rửa kính
- 7
- 3
- 37
- Hoàn thiện công tác quản lý dự án hệ thống thoát nước và xử lý nước thải thành phố Thái Nguyên
- 121
- 561
- 2
- đánh giá hiện trạng và định hướng hệ thống thoát nước khu vực trung tâm thành phố thái nguyên
- 89
- 468
- 2
- HỆ THỐNG gạt nước rửa KÍNH - đại học, cao đẳng
- 28
- 9
- 33
Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về
(1.14 MB - 13 trang) - Hệ thống gạt nước và rửa kính lê thanh phúc Tải bản đầy đủ ngay ×Từ khóa » Hệ Thống Gạt Nước Và Rửa Kính (phần 2)
-
Hệ Thống Gạt Nước Và Rửa Kính | OTO-HUI
-
Tất Tần Tật Về Hệ Thống Gạt Nước Mưa Trên Xe ô Tô.
-
TÌM HIỂU HỆ THỐNG GẠT NƯỚC, RỬA KÍNH TRÊN XE Ô TÔ.
-
Tìm Hiểu Hệ Thống Gạt Nước Mưa – Rửa Kính Trên Xe ô Tô - VATC
-
CHƯƠNG 3: HỆ THỐNG GẠT NƯỚC, RỬA KÍNH. - Tài Liệu Text
-
Hệ Thống Gạt Mưa – Rửa Kính 1. Cấu Tạo Chung
-
Mô Hình Hệ Thống Gạt Mưa Rửa Kính ôtô
-
[PDF] MÔ HÌNH HỆ THỐNG GẠT MƯA RỬA KÍNH ÔTÔ Chủ Nhiệm
-
Cấu Tạo Và Nguyên Lý Hoạt Động Của Motor Gạt Nước Ô Tô
-
SƠ ĐỒ MẠCH ĐIỆN HỆ THỐNG GẠT MƯA VÀ PHUN NƯỚC RỬA ...
-
Hệ Thống Gạt Nước Và Rửa Kính (Phần 1) - TailieuXANH
-
Hệ Thống Gạt Nước Rửa Kính - TailieuXANH
-
Tìm Hiểu Hệ Thống Gạt Nước Trên Xe Hơi