Hệ Thống Kiến Thức Lịch Sử Việt Nam - ôn Thi đại Học, Cao đẳng - 123doc

hệ thống kiến thức lịch sử việt nam - ôn thi đại học, cao đẳng tài liệu, giáo án, bài giảng , luận văn, luận án, đồ án,...

Trang 1

Lịch sử 12

Phần I: Lịch sử Việt Nam từ cuối thế kỷ XIX đến 1930

D) Các cuộc khai thác thuộc địa của Pháp ở Đông Dương 1 Chương trình khai thác thuộc địa lần I: (KTI)

+ Trong 30 năm cuối TK XIX (1870 - 1900) CNTB nhanh chóng chuyển từ giai đoạn cạnh tranh tự do sang giai đoạn độc quyền (CNĐQ) Nền kinh tế hàng hóa phát triển mạnh, đặt ra yêu cầu bức thiết về thị trường Đó là nguyên nhân sâu xa dẫn tới những cuộc CT xâm lược thuộc địa (CT thuộc địa)

+ Trong trào lưu xâm lược thuộc địa của CNTB phương Tây, từ 1958, thực dân Pháp bắt đầu xâm lược VN, sau gần 30 năm, chúng buộc triều điều Nguyễn phải ký các hàng ước (hiệp ước đầu hàng) Ac-măng (1883) và Patơnốt (1884), căn bản hoàn thành công cuộc chinh phục 10 năm tiếp theo (1885 - 1896), chúng ra sức đàn áp phong trào yêu nước ở nhân dân ta, dập tắt phong trào Cần Vương, văn bản hồn thành cơng cuộc bình định Từ năm 1897 - CT1 chúng tiến hành chương trình KTI do Pôn-đu me phụ trách

- Nguồn vốn của chương trình này chủ yếu là ở TB nhà nước Pháp Vốn của TB tư x không đáng kể

+ Nội dung của chương trình nhằm vào 3 trọng tâm

* Thiết lập một hệ thống "thuế khoá thuộc địa" nặng nề bao gồm cả thuế trực thu và thuế gián thu (thuế thu một cách gián tiếp qua tay người bán hàng) nhằm vơ vét tiền của để bỏ vào khai thác trên quy mô lớn hơn

* Ra sức xây dựng cơ sở hạ tầng, chủ yếu là hệ thống cầu cống, đường sá, tạo ra những con đường thâm nhập sâu vào nội địa để phục vụ việc khai thác kinh tế

* Ra sức xây dựng một số cơ sở công nghiệp tối cần thiết nhằm phục vụ đời sống của bọn thực dân

- Chương trình khai thác thuộc địa trên đây bước đầu có ảnh hưởng đến tình hình KTXH nước ta Giai cấp công nhân VN ra đời, những năm đầu TK XX có khoảng 5 vạn công nhân, đến CTI tăng lên 10 vạn Các tầng lớp TS

vàtiểu tư sản xã hội nhưng còn hết sức nhỏ bé, để rồi sao CT trở thàh những giai cấp mới ở nước ta

Trang 2

+ Sau CTI, tuy là nước thắng trận nhưng nền kinh tế bị tổn thất nặng nề: nợ nước ngoài tăng, đồng fơ-răng mất giá (vì (.) CT in nhiều tiền nhưng sản xuất không tăng), các khoản đầu tư ở Nga bị mất trắng, mọi hoạt động sản xuất đều đình đốn, đời sống KT gặp nhiều khó khăn Do vậy, địa vị kinh tế của P TG tư bản suy giảm

Để bù đắp những tổn thất do CT gây ra, không phục nền KT P, và lấy lại

địa vị của nó (.) TG Tư bản, ĐQ Pháp và tăng cường bóc lột (.) nước, vừa đẩy mạnh khai thác thuộc địa

+ ở Đông Dương chúng tiến hành chương trình khai thác thuộc địa lần 2 do Anbexarô phụ trách

+ Nội dung cơ bản của chương trình

** Tăng cường đầu tư vốn vào các nước Đông Dương trên quy mô lớn, tốc độ mạnh Vốn TB tư nhân chiếm tỉ lệ tuyệt đối (vì thuộc địa ổn định giao thông tương đối thuận lợi, đồng Fr mất giá)

** Hướng đầu tư là 2 ngành CN & NN CN chúng tập trung khai thác mỏ, chủ yếu là than Trong NN, chúng tập trung khai thác điền, chủ yếu là đồn điện cao su

*% Ra sức phát triển một số ngành CN với nguyên tắc: không cạnh tranh với CN của nước P

*+ Phát triển mạnh GTVT bao gồm cả đường sắt, bộ và đường thuỷ để

phục vụ việc khai thác và đàn áp phong trào đấu tranh của nhân dân ta

*# Về thương mại, chúng thi hành chính sách độc chiếm thị trường (chỉ ở riêng tư bản P) dùng hàng rào thuế quan để ngăn chặn hàng từ nước khác

*+ Sử dụng ngân hàng Đông Dương để kiểm soát và thâu tóm mọi hoạt động kinh tế ở Đơng Dương

** Ngồi ra chúng còn thi hành nhiều biện pháp về chính trị, văn hóa để phục vụ việc khai thác VD: xây dựng một bộ máy đàn áp mang nặng tính chất quân sự, mua chuộc giai cấp địa chỉ phong kiến phản động là tay sai, thực hiện chính sách chia rẽ để cai tri (chia để trị) Đất nước VN: 3 kỳ, chia rẽ tôn giáo dòng họ - sức mạnh dân tộc yếu đi Rồi th/h văn óa giáo dục nô lệ (ngu dân), khuyến khích tục lệ lạc hậu, gân tâm lý tự ti, (đánh mất bản sắc văn hóa), thậm chí chúng tuyên truyền xuyên tac LS dân tộc

Trang 3

e Do su nhu nhập của phương thức TBCN vào nước ta, quan hệ kinh tế nông thôn ở nước ta bắt đầu bị phá vỡ, từ đó hình thành nên các đô thị mới (trung tâm thương mại, CN), các trung tâm kinh tế và tụ điểm cư dân mới

e Tuy nhiên thực dân P không du nhập một cách hoàn chỉnh phương thức TBCN vào nước ta mà chúng vẫn duy trì quan hệ kinh tế phong kiến Chúng kết hợp 2 phương thức TBCN vào nước ta mà chúng vẫn duy trì quan hệ kinh tế phong kiến Chúng kết hợp 2 phương thức bóc lột để thu lợi nhuận siêu ngạch (là loại lợi nhuận ít phải bỏ vốn mà thu lợi nhuận cao) Chính vì thế nước Việt Nam không thể phát triển lên CNTB một cách bình thường được Nền KTVN chủ yếu vẫn là một nền KT nông nghiệp lạc hậu, què quặt và phụ thuộc nặng nề vào nền KT Pháp

* Về xã hội:

e Sự phân hóa giai cấp diễn ra ngày càng sâu sắc hơn và thuần thục hơn Các giai cấp cũ (địa chủ phong kiến và nông dân) ít nhiều có biến đổi

VD: theo P làm tay sai thì phát triển, nếu không thích nghi được bị phá sản, đại bộ phận nd bị bần cùng hóa Các g/cấp mới lần lượt ra đời: công nhân, tư sản và tiểu tư sản

e Do có nhiều g/cấp và tầng lớp khác nhau, mà lợi ích của nó không đồng nhất, thậm chí là ngược chiều nhau, hình thành nhiều mâu thuẫn đan xen, chồng chéo lên nhau, nhưng nổi lên 2 mâu thuẫn cơ bản : (là mâu thuẫn quy định nên bản chất, tính chất của xã hội)

1 Mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với đế quốc Pháp xâm lược (về quyền lợi dân tộc)

2 Mâu thuẫn giữa nhân dân lao động chủ yếu là nông dân với giai cấp địa chỉ phong kiến — Trong đó mâu thuẫn giữa dân tộc ta với đế quốc là mâu thuẫn chủ yếu vì nó phát triển gay gắt nhất

e Những mâu thuẫn trên quy định tính chất xã hội Việt Nam là một xã hội thuộc địa nửa phong kiến

e Những mâu thuẫn đó cũng quy định 2 nhiệm vụ chiến lược của cách mạng Việt Nam

+ Chống ĐQ giành độc lập dân tộc (phản đế)

+ Chống phong kiến giành ruộng đất cho dân cày (phản phong)

Trang 4

e Những nhiệm vu trên là yêu cầu khách quan của lịch sử (tồn tại bên ngoài tư duy, ý muón con người) Giai cấp nào giải quyết được nhiệm vụ đó thì giai cấp ấy trở thành người lãnh đạo cách mạng

e Sự phân hóa giai cấp XH có ý nghĩa rất quan trọng đối với phong trào yêu nước VN Các giai cấp mới là CSVC để tiếp thu những ánh sáng tư tưởng mới vào nước ta (kể cả tư sản và tư tưởng vô sản) Nó làm cho phong trào yêu nước VN mang những màu sắc mới, mà những phong trào yêu nước trưcớ kia

không thể nào có được

e Những g/c mới cùng những hệ tư tưởng mới đưa đến sự hình thành 2 khuynh hướng chính trị trong phong trào dân tộc Việt Nam: vô sản và tư sản Cả 2 khuynh hướng này tồn tại song song và dều cố gắng vươn lên giải quyết những nhiệm vụ do lịch sử đặt ra Đó chính là cuộc đấu tranh giành bá quyền lãnh đạo cách mạng ở Việt Nam từ sau CT1 —> đầu năm 1930

+ Đồng chí Lê Duẩn có viết: "đặc điểm của phong trào cách mạng Việt Nam là không phát triển tuần tự từ tư sản qua vô sản, hết tư sản rồi mới đến vô sản, mà bản chất của nó là nhảy vọt Trong một thời gian dài cả hai khuynh hướng chính trị, vô sản và tư sản đều chen vai nhau mà tiến lên

1 Sự phân hóa giai cấp trong xã hội Việt Nam

Dưới tác động của KT2, tình hình g/c trong VHVN có nhiều biến đổi Mỗi g/c có địa vị KT, thái độ chính trị và khả năng cách mạng khác nhau

1 Giai cấp địa chủ phong kiến:

+ Đây là g/c đã tồn tại nhiều thế kỷ trong LSDT và từng có những công lao to lớn đối với sự nghiệp dựng nước và giữ nước Nhưng tir thé ky XVI, nhất là từ TK XVIII, nó đi vào con đường suy vong, đến TK XIX nó trở thành 1 g/c phản động Nhà Nguyễn tuy có ít nhiều công lao đối với đất nước (thống nhất 3 miền, khai hoang những vùng đất VD: Tiền Hải (Thái Bình, Kim Sơn, =)

- Nhung triéu dinh nha Nguyén đã khước từ mọi cải cách, thi hành chính sách đóng cửa - bước qua tỏa cảng (ss với nước Nhật, cùng thời điểm Nhật có cải cáhc Minh Trị - tự bảo vệ đất nước) Chính vì vậy làm cho thế lực đất nước suy kiệt, không đủ sức chống đỡ trước sự tiến công cua DQ Pháp

Về chính trị:

Trang 5

- Vai trò LS của g/c địa chủ phong kiến đã kết thúc, nó không còn là người đại biểu cho quyền lợi của dân tộc nữa Trên cơ sở đầu hàng đế quốc P, g/c này được thực dân P dung dưỡng để làm công cụ cho nền thống trị Họ được thả sức cướp đoạt ruộng đất của nhân dân nên đã nhanh chóng tăng lên cả về số lượng và thế lực Đây là kẻ thù của dân tộc, là đối tượng của cách mạng

- Tuy nhiên, có một bộ phận địa chủ vừa và nhỏ (trung tiểu địa chủ) Tuy trong quan hệ với nông dân họ có mặt hạn chế là g/c bóc lột, nhưng trong quan hệ với đế quốc P thì họ cũng là người VN mất nước, có mâu thuẫn với ĐQ P về quyền lợi dân tộc, có khả năng tham gia phong trào yêu nước chống P khi có điều kiện (địa chủ kháng chiến)

2 Giai cấp nông dân

- La g/c có số lượng đông nhất ( 90%), nhưng lại ít ruộng đất nhất Thực dân P xâm lược đất nước ta, bóc lột nhân dân ta thì chủ yếu là bóc lột nông dân G/c nông dân là nạn nhân của các chính sách khai thác thuộc địa, bóc lột tô thuế và cướp đoạt ruộng đất Họ bị đẩy vào con đường bần cùng hóa, khơng lối thốt vì ít được thu nhận vào các cơ sở kinh tế

Giải thích: ở ấn Độ số nông dân bần cùng hóa trở thành của tư sản Pháp

-Nông dân VN có tỉnh thần dân tộc và dân chủ rất sâu sắc có ý thức chống DQ va chong PK rất cao Họ có 2 yêu cầu (về lợi ích): là độc lập dân tộc và rộng đất, nhưng họ luôn đặt lợi ích ĐLDT cao hơn lợi ích của ruộng đất

- G/c nông dân là một lực lượng cách mạng lớn nhất đồng thời là một động lực cách mạng

3 Giai cấp tư sản

Trang 6

- TBCN ** chủ đồn điền thuê CN làm thê hàng tháng trả lương một số khác hùn vốn lập công ty như Hưng nghiệp hội xã, Tiên long thương đoàn Cũng có người góp vốn với TB P để khai thác mỏ và đồn điền

Có những nhà TB VN khá nổi tiếng như Trương Văn Bên, Bạch Thái Bưởi, Nguyễn Hữu Thu

Ra đời trong điều kiện bị TB P chèn ép, cạnh tranh rất gay gắt nên số lượng TS VN không nhiều, thế lực kinh tế nhỏ bé, thế lực CTr yếu đuối Họ lại ra đời sau GCCN, vừa mới ra đời đã thấy CN đấu tranh sôi nổi Chính vì thế GCTS vừa ghét ĐQP lại vừa sợ CN Điều đó làm cho thái độ chính trị cơ bản của TSVN là cải lương (th/đ lừng chừng nửa vời không kiên quyết trong đường nối CM)

Trong quá trình PT, GCTSVN phân hóa thành 2 bộ phận:

+ TS mại bản: là bộ phận có quyền lợi về kinh tế, CTr gắn liên với ĐỌP và trở thành kẻ thù của Dtộc

TS dân tộc: là bộ phận có khuynh hướng kinh doanh độc lập, thường hoạt động trong các nganh dịch vụ và một số ngành công nghiệp nhẹ (vận chuyển buôn bán, chế biến nông sản: say xát, nấu rượu, sx bánh kẹo, làm mắm, muối, sản xuất xà phòng, bông vải sợi ) Họ muốn pt CNTB của dtộcVN Trong quan hệ với GC CN thì họ có mặt hạn chế là giai cấp bóc lột; nhưng trong quan hệ với ĐỌP thì họ cũng là người VN mất nước Họ có mâu thuẫn với

ĐQP về quyền lợi dtộc Vì thế họ có khả năng tham gia phong trào yêu nước chống P khi có điều kiện

4 Giai cấp tiểu tư sản

- Ra đời cùng với GCTS bao gồm nhiều bộ phận khác nhau: giáo viên, học sinh, sinh viên, viên chức, thợ thủ công, tiểu thương, và những người làm nghề tự do (nhà báo, nhà văn, nhà thơ, nhạc sĩ, ca sĩ họa sĩ ) Giữa các bộ

phận đó có sự khác nhau về nhận thức và cách sinh hoạt nhưng đều bị ĐỌPK bót lột áp bức và khinh rẻ

- Tiểu tư sản VN, nhất là bộ phận chí thức, với đầu óc nhạy cảm, dễ dàng tiếp thu những tư tưởng tiến bộ Họ có ý thức dtộc và dchủ rất sâu sắc, có tỉnh thần chống ĐQ và chống PK cao Đây là một lực lượng cm rất quan trọng

5 Giai cấp công nhân

Trang 7

khoảng 10 vạn người sau CT I, trong KT2 tăng lên 22 vạn (năm 1929) số lượng đó không nhiều (1% dân số)

Nhưng đặt trong điều kiện của một nước thuộc địa của ĐQP (ĐQ cho vai lãi ít ptriển cn ở thuộc địa) thì số lượng đó vẫn có ý nghĩa rất quan trọng Đông nhất la cn mé va đồn điền, cn cơ khí cũng hiếm 1 tỷ lệ đáng kể

GCCN VN mang đây đủ đ” của GCCN Qtế (không có tư liệu sx, bán sức lao động làm thuê, bị bóc lot = giá trị thặng dư, gắn liền với nền sx đại CN,có ý thức kỷ luật cao, có tính thần cmạng triệt để, có sức mạnh đào mồ chôn CNTB )

- Mặt khác, do ra đời trong ĐK Isử cụ thể ở Việt nam nên GCCN VN còn có những đặc điểm riêng

+ Họ phải chịu 3 tầng áp bức (ĐỌQ, PK, Tsản) kẻ thù của GCCN cũng là kẻ thù của dt VN Vì thế gccn có thể quy tụ lực lựng cả dtộc dưới ngọn cờ cm của mình

+ Giai cấp cn Việt nam vừa mới từ nông dân mà ra nên có quan hệ gần gũi nhiều mặt với nông dân kể cả quan hệ huyết thống, tạo điều kiện để thực hiện liên minh công - nông ( 1 nhân tố chiến lược đảm bảo thắng lợi cách mạng)

+ Trong CNVN không có bộ phận công nhân quý tộc, nên nội bộ thuần nhất, không bị phân tán về lực lượng và sức mạnh

+ CNVN không chịu ảnh hưởng của những tư tưởng cải lương tư sản và chủ nghĩa cơ hội nên dễ dàng tiếp thu CN Mác Lênin để trưởng thành từ một g/c "tự mình" đến một g/c "cho minh"

+ GCCN VN sinh ra và lớn lên ở một đất nước giàu truyền thuống tốt đẹp nên sớm tiếp thu được tỉnh hoa của dân tộc để bồi dưỡng bản chất cm của mình

+ GCCN VN là một lực lượng XH tiên tiến, đại diện cho phương thức sản xuất tiến bộ, nang bản chất quốc tế Họ có vị trí đứng ở trung tâm của thời đại, là người đại biểu cho quyền lợi dân tộc Họ có vai trò nắm ngọn cờ lãnh đạo CMVN Nhưng trước khi ĐCS VN ra đời thì GCCN VN chưa đủ điều kiện để hoàn thành sứ mệnh đó

THI Phong trào công nhân a) Điều kiện lịch sử

Trang 8

công, bãi công (chủ yếu bãi công theo nhóm, theo kíp thợ —> quy mô nhỏ) Tham gia phong trào yêu nước (đầu độc lính Pháp ở Hà Nội, cuộc kh0ởi nghĩa Duy Tân năm 1916, khởi nghĩa Thái Nguyên 1917)

+ Sau CT2, cùng với sự phát triển về tốc độ và quy mô của công cuộc KT2 mà thực dân Pháp tiến hành ở VN, GCCN VN đã tăng nhanh về số lượng,

về mức độ tập trung

+ Hình thức đấu tranh: chủ yếu là bãi công

e Từ 1919 - 1925: có 18 cuộc bãi công nổ ra, chủ yếu ở các khu vực công nghiệ như: Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương, Nam Định, Sài Gòn chợ lớn

e Đặc biệt 8 - 1925: đã nổ ra một cuộc bãi công hơn 1000 công nhân nhà máy đóng tàu Ba Son Sài Gòn phản đối việc sửa chữa các chiến hạm Misơlê mà thực dân Pháp sử dụng nó để mang quân sang đàn áp phong trào CM Trung Quốc Kết hợp với cuộc biểu tình, công nhân Ba Son đã đưa ra yêu sách đòi tăng lương 20%

—> Đây chính là mốc đánh dấu sự phát triển của phong trào CN từ tự phát —> tự giác ý thức về mặt g/c cấp về chính trị, về đoàn kết quốc tế của công nhân Ba Son được tăng cường

+ Cũng trong gđ nay, GCCN VN đã bắt đầu tiếp thu chủ nghĩa Mác- Lênin Họ đã trang bị cho mình vũ khí về mặt tư tưởng để phát triển mạnh hơn phong trào đấu tranh của g/c minh

+ 1925 - 1927 nổ ra 18 cuộc biểu tình của CN

+ Đặc biệt 1927 công nhân đồn điển (3 cuộc đấu tranh lớn): công nhân

cao su Cam Tiên, cn cao su Phú Giềng, cn nhà máy Dệt Nam Định; công nhân

đồn điển Ray Na ở Thái Nguyên

+ 1928: phong trào vô sản hóa được phát động hầu hết (.) các nhà máy đồn điền, hầm mỏ nhằm rèn luyện và giác ngộ GCCN đi theo chủ nghĩa Mác- Lênin

+ 1929 —› đầu 1930 : nổ ra 40 cuộc biểu tình tiêu biểu là các cuộc biểu

tình ở khu vực Bác Kỳ: các cuộc biểu tình của cn Hòn Gai, cn Cảm Phả, cn xi măng Hải Phòng, cn xưởng ô tô Avia, cn nhà máy dệt Nam Định

Trang 9

+ Đông Dương cộng sản Đảng: 6 - 1929 + An nam cộng sản Đảng: 7 - 1929 + Đông dương cộng sản liên đoàn: 9 - 1929 b) Diễn biến: 1919 - 1925 1925 - 1929

c) ý nghĩa PTCN đối với việc phát triển của CMVN:

+ PTCN đã tạo được tiền đề vật chất và cơ sở xã hội cho việc truyền bá CM Mac-Lénin vao VN

+ Sự phát triển của PTCN đã lôi cuốn phong trào yêu nước, tiến dần theo quỹ đạo CMVS

+ Cùng với phong trào yêu nước - PTCN đã kết thành một làn sóng CM dân tộc dân chủ ngày càng mạnh mẽ đòi hỏi phải có một ĐCSản lãnh đạo

+ Yêu cầu của CMVN trước sự xuất hiện 3 tổ chức cộng sản trên cơ sở phát triển của PTCN để thành lập ra một ĐCS và người ta gọi: ĐCS VN ra đời trên cơ sở kết hợp của phong trào công nhân, phong trào yêu nước và CN MácLênin

IV Phong trào dân chủ tư sản (1919 - 1929) + Phong trào đòi thả Phan Bội Châu: 1925 + Phong trào để tang Phan Chu Trinh : 3 / 1926 + Quốc dân đảng: Khởi nghĩa Yên Bái

- Đây là một tổ chức chính trị theo khuynh hướng DCTS có cơ sở rộng

khắp ở Việt Nam

- Là tổ chức quy tụ tầng lớp TS, tiểu TS VN đấu tranh nhằm mục dich

chống thực dân P và phong kiến thành lập nhà nước dân quyền

- 25/12/1927: VNQD Đảng được thành lập trên cơ sở nhóm Nam Đồng thư xã

- Lãnh tụ của VNQDĐ: Nguyễn Thái Học Phạm Tuấn Tài, Phó Đức Chính

- Mặc dù có hệ thống tổ chức khá rộng rãi nhưng quá trình kết nạp Đảng viên khá lỏng lẻo đã để cho mật thám P chui vào và những kế hoạch hành động bị bại lộ Thực dân P đã ra sức đàn áp VNQD Ð và trước tình thứ đó các lãnh tụ của VNQD Ð đã chủ trương phát động một cuộc khởi nghĩa với tư tưởng "không thành công cũng thành công”

Trang 10

chưa có thời cơ, vì thế nhanh chóng bị thực dân Pháp dìm trong biển máu Các lãnh tụ hàng nghìn chiến sĩ của VNQD Ð bị bắt và bị kết án tử hình

= Khởi nghĩa Yên Bái thất bại chứng tỏ sự non kém về mặt tư tưởng; chính trị và tổ chứcd của VNQD Ð dẫn đến sự chấm dứt vai trò lãnh đạo, dẫn đường của GCTS VN đối với phong trào yêu nước đầu thế kỷ

V Quá trình hoạt động của Nguyễn ái Quốc từ sau CTI - 1929 * Ngày 5/6/1911 đánh dấu sự bắt đầu quá trình ra đi tìm đường cứu nước Nguyễn Tất Thành

* 1011 - 1916: NTT đi nhiều quốc gia, nhiều châu lục tìm hiểu lý luận, khảo sát thực tiễn và Người đã kết luận rằng "CNĐQ ở đâu cũng tàn ác và là kẻthù của các dân tộc bị áp bức Nhân dân lao động ở đâu cũng đói khổ và là bạn của CMVN"

* 1917: CMVS Nga thành công đã mở ra một kỷ nguyên mới cho lịch sử nhân loại, hướng theo con đường CMVS Trong giai đoạn này: Nguyễn ái Quốc đã về Paris, là trung tâm chính trị của P và cả châu Âu thời đó Người đã tham gia vào Đảng XH P; tham gia vào việc thành lập hội những người VN yêu nước ở Pháp và x/s tờ báo "Việt Nam hồn"

* 1919: các nước thắng trận sau CT1 họp bàn tại Vec xây nhằm chia lại thị trường TG NAQ đã thay mặt những người VN yêu nước gửi bản yêu sách gồm 8 điểm đòi tự do, dân chủ cho VN Mặc dù bản yêu sách không được chấp nhận nhưng đã được báo chí tiến bộ Pháp đăng tải, giúp cho nd P hiểu được bộ mặt thật của CNĐQ và hiểu được mong muốn giải phong của nd VN, chính từ thất bại (.) sự kiện này Bác rút ra: "Phong trào GPDT của các nước thuộc địa không thể trông chờ, ỉ lại vào CNĐQ mà phải dựa vào chính sác mạnh dân tộc của mình

* Đầu 1920 tại đại hội 2 QTCS luận cương về cái vấn đề dân tộc thuộc

địa và được đưa ra đáp ứng về nhiệm vụ, phương hướng và phỶ

* 12/1920 đại hội TU của ĐXH Pháp thành lập 1 DCS va ủng hộ QTCS

NAQ nhanh chóng cùng các nhà lãnh đạo bỏ phiếu tán thành QTCS người tham gia sáng lập ĐCS Pháp

= Bằng sự kiện này, chứng tỏ NAQ một thành viên yêu nước VN đã trở thành một chiến sĩ CSQtế đã bắt nhịp cho CMVN hướng theo con đường CM VÔ sản

2 Hoạt động truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin của Nguyên ái Quốc về

Trang 11

+ Hoạt động chủ yếu ở Pháp, tham gia DCS Pháp

+ Hội các dân tộc thuộc địa - ra đời tờ báo Le Paris (Người cùng khổ) + ở Pháp Nguyễn ái Quốc thiết lập một đường dây liên lạc về nước thông qua 2 hãng tàu thuỷ: "Năm sao" và "Đầu ngựa" nhằm bí mật truyền tải CM MácLêni¡n về nước

+ Người đã tham gia viết bài cho các báo như: báo Nhân đạo của Đảng XH Pháp và báo ÐS công nhân và cho ra đời "Bản án CĐTD” Thông qua đó vạch trần bản chất của CNĐQ, thức tỉnh các dân tộc thuộc địa chống lại CN thực dân

b) 1923 - 1924

+ Cuối 1923, Nguyễn ái Quốc đã sang Liên Xô, cùng thời gian này Lênin đã qua đời và Nguyễn ái Quốc đã đến viếng Lênin ở Maxcơva và Người đã hoạt động trong QTCS và tìm hiều thực tiễn của nước Nga Xô Viết và quá trình xây dựng ĐCS Liên Xô

- Tham gia vào các hội nghị: Hội nghị Nông dân và Đhội cơng đồn quốc

te

- Đặc biệt Người đã tham gia Đhội 5 của QTCS — Thông qua diễn dan này, Nguyễn ái Quốc đã giúp các nhà CSQtế hiểu sâu sắc hơn về tình hình thuộc địa Đông Dương, tìm hiểu về tình cảnh công nhân, nông dân, kêu gọi sự ủng hộ của bạn bè quốc tế

c) 1924 - 1925: Thời kỳ Quảng Châu - Đông Bắc Xiêm + Nguyễn ái Quốc: hoạt động chủ yếu ở Trung Quốc

+ Cuối 1924 Nguyễn ái Quốc trở về Quảng Châu - TQ với tư cách phái viên của QTCS, Nguyễn ái Quốc đã hạot động trong cục phương nam nhằm giúp đỡ cho phong trào CM ở châu á Tham gia sáng lập "Hội các dân tộc bị áp bức á Đông"

+ Đồng thời Người tiếp xúc với các nhóm thanh niên VN yêu nước ở Quảng Châu Tâm Tâm xã (1923): tiếng bom Phạm Hồng Thái Người hiểu rằng: TNVN ở QC không biết gì về mặt lý luận và không hiểu gì về mặt tổ chức

+ Người thu hút các thanh niên yêu nước vào tổ chức CS đầu tiên, cộng sản đoàn

Trang 12

+ Nguyễn ái Quốc đã gửi người sang hđ ở trường Phương Đông của LX và trường QS Hoàng Phố ở TQ

+ 1927: cuốn sách "Đường cách mệnh" xuất bản, đây là cuốn sách tập hợp các bài giảng của Nguyễn ái Quốc ở Q.Châu và đã trở thành một cuốn sách lý luận của CM thuộc địa

ý nghĩa:

= Bằng những hoạt động CM sôi sục, Nguyễn ái Quốc đã truyền bá được hệ thống những quan điểm của cuộc CMGP thuộc địa đặt nền tảng cho việc hình thành một cương lĩnh chính trị, CM của ĐCS VN sau này và đặt cơ sở cho việc ra đời các tổ chức CS ở VN vào năm 1929 Đặc biệt, giúp nhân dân VN thoát ra khỏi tình trạng khủng hoảng về mặt đường lối CM

VỊ: Hội nghị thành lập Đảng 1 Hoàn cảnh

+ Sự phát triểu của PTCN:

+ Sự truyền bá CN Mác-Lênin của Nguyễn ái Quốc và các đồng chí đã giúp cho phong trào CMVN nắm được vũ khí về mặt tư tưởng nhằm chống lại CN thưcjdân

+ Sự phân hóa của 2 tổ chức CM tiền thân: VNCM thanh niên - tổ chức

tiền thân đầu tiên; Tân Việt CM Đảng (1927)

Đến năm 1929: sự phân hóa rất rõ thông qua việc ra đời 3 tổ chức CS 3/1929 chi bộ CS đầu tiên ra đời ở phố 5D Hàm Long - HN

5/1929 VNTN tổ chức đại hội I

17/6/1929 Đông Dương CS Đảng ra đời đề ra tuyên ngôn của Đảng đi

theo con đường CMVS và thành lập tở báo "Búa liềm và có khu vực hoạt động

chủ yếu ở Bắc Kỳ

25/7/1929 An Nam Cộng sản Đảng

9/1929 Tân Việt CM Đảng phân hóa và thành lập: Đông Dương cộng sản liên đoàn

= Bằng sự ra đời 3 tổ chức CS trong cùng một năm, điều đó đã chứng tỏ

Trang 13

= Đứng trước nguy cơ tan rã của phong trào CM trong nước, dưới su tranh giành ảnh hưởng của 3 tổ chức CS QTCS đã gửi thư yêu cầu các nhà CS Đông Dương phải nhanh chóng thống nhất với nhau thành 1 DCS

2 Hội nghị thành lập Đảng

+ Lúc này, Nguyễn ái Quốc đang hoạt động ở Xiêm - Thái Lan với đầy đủ tư cách của 1 phái viên QTCS được triệu tập hội nghị 3 tổ chức cộng sản ở Long - Hương Cảng - Trung Quốc đều thống nhất thành 1 ĐCS Bắt đầu hội nghị 6/1; 7/2/1930

+ Có 5 người tham gia: Trịnh Đình Cửu

Nguyễn Đức Cần Châu Văn Liêm

Nguyễn THiệu } ANNAM

Nguyễn ái Quốc \ DDuong CSD —> Qua đó đã thông qua đề nghị QTCS thống nhất và cùng thành lập ra 1 DCS t - Dang CS VN —>Thông qua được "cương lĩnh CM đầu tiên" thể hiện qua 3 văn kiện đầu tiên: + Chính vương vắn tắt + Sách lược vắn tắt + Điều lệ tóm tắt —> Thông qua lời kêu gọi nhân dân cả nước của NAQ nhân dịp thành lập Đảng 3) ý nghĩa (5 ý nghĩa) + Hội nghị thành lập Đảng đầu 1930 được coi như một Đại hội thành lập DCS 6 Viét Nam

+ Sự ra đời ĐCS ở VN chứng tỏ sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa phong trào yêu nước, phong trào CN và CN MácLênin

+ Sự ra đời ĐCS ở VN với sự thông qua cương lĩnh CM đã giúp CMVN thoát ra khỏi tình trạng khủng hoảng về mặt đường lối đã kéo dài hàng chục năm đầu TK Kể từ đây PTCMVN đã bước trên một con đường mới đó là:CMGPDT gắn với CNXH

Trang 14

+ ĐCS ra đời, tạo ra bước ngoạt quan trọng, chuẩn bị các điều kiện căn bản cho các thắng lợi của PTCM GPDT và xd CNXH

* Ngày 24/2/1930: 3 tổ chức đã thống nhất ra nhập ĐCS VN (đương CS Liên đoàn)

VỊI Cương lĩnh cách mạng:

+ Phương hướng chiến lược của CMVN

- CMVN sẽ thực hiện cuộc CMTS Dân quyền và Thổ địa CM để tiến tới 1 XH tương lai, XHCS

+ Nhiệm vụ căn bản của CMVN

+ Chính trị CMVN chống ĐQ, PK giành ĐLDT và dân chủ cho ND, thiết lập nhà nước công - nông - binh và quân đội công nông

+ KT: tiến hành tịch thu toàn bộ ruộng đất của ĐQ chia cho dân nghèo + XH: thực hiện TD - dân chủ - nam nữ bình đẳng và phổ thông giáo dục —> Trong 2 nhiệm vụ chống đế quốc (dân tộc) và chống phong kiến thì nhiệm vụ là chống ĐQ

* Lực lượng: Công nahan và nông dân là 2 lực lượng hính của CMVN Trong đó CN với đội ngũ tiên phong của mình đó là ĐCS sẽ giữ vai trò lđ CM

liên minh với nd ngoài ra có thể kéo được : tiểu TS, TS dân tộc và trung nông là lực lượng cho cuộc CM Và có thể trung lập tầng lớp phú nông, trung & tiểu đ.chủ

+ Nông dân: Phú nông Trung nông

Bần cố nông

+ Tư sản: Tư sản mại bản (kẻ thù VN) Tư sản dân tộc (tinh thần DT cao) +Diachu: Dai

Trung dia chi Tiéu dia chi

+ Xác định ĐCS VN là tầng lớp tiên phong thu hút những lực lượng công nhân và trí thức tiên tiến nhất đi theo con đường CN Mác-Lênin sẽ là tổ chttc LD CMVN

+ Xác định CMVN phải thực hiện đoàn kết với CMTG, đoàn kết với CMVS, đoàn kết với các dân tộc bị áp bức và với GCVS P

Tổng kết phần I

Trang 15

La một thời kỳ lịch sử sôi động với nội dung phong phú, trong đó diễn ra cuộc đấu tranh giữa 2 khuynh hướng chính trị: VS và TS nhằm giành bá quyền lãnh đạo CM Mà kết cục là khuynh hướng chính trị TS đã bị tất bại với sự tan ra cua VN QD dang Và khuynh hướng chính trị VS đã giành được thanúg lợi triệt để: sự ra đời của ĐCS Việt Nam sứ mệnh nắm ngọn cờ lãnh đạo duy nhất đối với CMVN

2 Từ năm 1920 - 1930

Là thời kỳ vận động thành lập ĐCS VN, trong đó nổi lên những công lao to lớn của NAQ

+ Năm 1920: sau 10 năm tìm đường cứu nước NAQ đã tìm thấy CN mácLênin và lựa chọn con đường CMVS Đó là con đường GPDT do GCCN lãnh đạo, dưới ngọn cờ của CN Mác -Lênin Đó là con đường độc lập dân tộc

gắn liền với CNXH

Điều đó chứng tỏ ÑNAQ là người có công mở đường để giải quyết tình trạng khủng hoảng về đường lối cứu nước đầu TK XX

+ Nguyễn ái Quốc là người có công đầu (.) việc truyền bá CN Mác-Lênin vào VN và chuẩn bị điều kiện cho sự ra đời của ĐCS Việt Nam

+ Trong những năm 20 của thế kỷ XX, Nguyễn ái Quốc đã tiến hành một quá trình hoạt động kiên trì, bền bỉ để truyền bá CM Mác-Lênin vào VN, đồng thời tích cực chuẩn bị những điều kiện về tư tưởng chính trị và tổ chức cho sự ra đời một chính đảng CM ở Việt Nam

+ Về tư tưởng chính trị: Nguyễn ái Quốc không sao chép nguyên văn các

tác phẩm lý luận (tác kiểm kinh điển( mà Người đã tiếp thu, vận dụng và phát triển sáng tạo CN Mác-Lênin vào đk lịch sử cụ thể của nước ta, xây dựng lên một hệ thống những quan điểm CM, những tư tưởng cơ bản về cuộc CMGPDT ở thuộc địa

- Những tư tưởng đó được trình bày qua nhiều bài viết cho các báo: Người cùng khổ (của Hội Liên hiệp thuộc địa: 1921), nhân Đạo (ĐCSP); Đường sống công nhân (Tổng liên đoàn lao động Pháp), Sự thật (ĐCS Liên Xô), tạp chí Thư tín Quốc tế (của QTCS); báo Thanh niên (của hội VNCM thanh niên)

Trang 16

- Trong bối cảnh thời đại mới, CMGPDT nằm trong quỹ đạo của CMVTG, độc lập dân tộc gắn liên với CNXH

+ Giữa CMGPDT ở thuộc địa và CMVS ở chính quốc có mối quan hệ mật thiết với nhau, trong đó CMGPDT ở thuộc địa có thể giành được thắng lợi trước

+ Tính chất và nhiệm vụ của CMVN là CNGPDT Lực lượng cách mạng bao gồm cả dân tộc (sĩ, nông công, thương), trong đó công nhân và nông dân là chủ "cách mệnh" là gốc cách mệnh, còn các tầng lớp khác như học trò, nhà buôn nhỏ; điền chủ nhỏ là bầu bạn cách mệnh của công - nông

+ Lãnh dao CM 1a DCS theo chu nghĩa MácLênin

+ CMVN là một bộ phan khang khít của CMTG, được sự ủng hộ và giúp đỡ quốc tế nhưng muốn người ta giúp cho thì trước hết mình phải tự giúp lấy mình

= Những tư tưởng trên đây là ánh sáng soi đường cho lớp thanh niên Việt Nam đầu TK XX đang đi tìm chân lý, là ngọn cờ hướng đạo phong trào

CMVN trong thời kỳ vận động thành lập Đảng, là sự chuẩn bị về mặt tư tưởng chính trị cho sự ra đời của Đảng Đồng thời đặt nền móng để xây dựng cương lĩnh CM của Đảng sau này

* Tổ chức:

+ Tháng 6 - 1925 Nguyễn ái Quốc sáng lập hội VN CM thanh niên với hạt nhân là cộng sản đoàn, cơ quan ngôn luận là tuần báo "Thanh niên" Đây là một tổ chức yêu nước có khuynh hướng cộng sản, một tổ chức vừa tầm, phù

hợp với trình độ giác ngộ của TNVN lúc đó Đây là một tổ chức quá độ, 1 bước chuẩn bị có ý nghĩa quyết định về mặt tổ chức cho sự ra đời của Đảng

Thông qua tổ chức này, với sự giúp đỡ của Hồ Tùng Mậu và Lê Hồng Sơn Nguyễn ái Quốc mở nhiều lớp huấn luyện chính trị nhằm đào tạo một đội

ngũ cán bộ cho CMVN Từ 1025 - 1927: đã đào tạo được 75 người, một số ít được gửi đi học tập ở Liên xô, một số khác vào học trường Q.sự Hoàng Phố, còn phần lớn trở về nước hoạt động, tuyểntuyền lý luận CM trong quần chúng và xây dựng hệ thống tổ chức của Hội VNCM Thanh niên

+ Nguyễn ái Quốc là người có công lớn nhất giữ vị trí quyết định thành công ở hội nghị thành lập Đảng

Trang 17

rẽ Điều đó không phù hợp với lợi ích của CM và cũng không đúng với nguyên tắc tổ chức ĐCS Bởi thế cần thống nhất các tổ chức đó thành một Đảng Tuy nhiên 3 tổ chức này không tự thống nhất được với nhau, do ảnh hưởng của nhiều tư tưởng bản vị, cục bộ vốn là con đẻ của nền KT NN lạc hậu và phân tán ở VN Trong hoàn cảnh trên Nguyễn ái Quốc đã rời Xiêm (12- 1929) về Hương Cảnh - Trung Quốc với tư cách là người thay mặt QTCS, có quyền quyết định mọi vấn đề CMĐDương Nguyễn ái Quốc chủ động triệu tập và chủ trì hội nghị thành lập Đảng

Với uy tín tuyệt đối Người đã đưa hội nghị đến thành công

* Thống nhất được các ĐCS thành một Đảng duy nhất là ĐCS Việt Nam * Soạn thảo ra chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt (tức cương lĩnh đầu tiên của Đảng), và điều lệ tóm tắt ở Đảng được Hội nghị thành lập Đảng thơng qua

* Ngồi ra, người còn viết lời kêu gọi quần chúng hãy tham gia Đảng, ủng hộ Đảng và đứng dưới ngọn cờ đấu tranh CM của Đảng

= NAQ - HCM là người sáng lập và rèn luyện Đảng ta, Đảng của GCCN và dân tộc VN ở thời điểm mang tính bước ngoặt của lịch sử, sự xuất hiện của Nguyễn ái Quốc là sự xuất hiện của một lãnh tụ Vì thế, có thể khẳng định rằng Nguyễn ái Quốc là hình ảnh tượng trưng cho bước ngoặt vĩ đại (.) tiến trình phát triển của LSCM VN Phần 2: Lịch sử Việt Nam Từ 1930 - 1945 (4 giai đoạn) I Cao trào CM 30 - 31 1 Điêu kiện bùng nổ (nguyên nhân dẫn đến cao trào) * Tác động của PTCM Thế giới

Trang 18

= Sự phát triển của CMTG có ảnh hưởng mạnh mẽ đến PTCMVN Đó là nhân tố kích thích sự phát triển của PTCM VM

* Mau thuẫn ở Đông Dương

+ Đông Dương là thuộc địa của DQ P nên cũng bị lôi cuốn vào quỹ đạo của cuộc khủng hoảng Mặt khác, thực dân P lại tăng cường vơ vét bóc lột để bù đắp những tổn thất do khủng hoảng gây ra ở chính quốc Vì thế, Đông Dương phải gánh chịu cả những hậu quả của khủng khoảng ở nước P trút lên Trong khi đó, thực dân P lại đang tiến hành 1 chiến dịch khủng bố trắng để

đàn áp cuộc KN Yên Bái

- Tìh hình đó làm cho ĐSKT và chính trị ở Đông Dương rất căng thẳng Các mâu thuẫn GCXH Nhất là mâu thuẫn giữa dân tộc ta với ĐQPháp xâm lược phát triển gay gắt chưa từng thấy, và tất yếu dẫn đến phong trào đấu tranh của quần chúng

= Đây là nguyên nhân sâu xa và trực tiếp của PTCM * Đảng CSVN

+ Đầu năm 1930, ĐCS VN ra đời với hệ thống tổ chức chặt chế và cương lĩnh CM đúng đắn, quy tụ lực lượng của toàn bộ GCCN đối với CMVN, kịp thời lãnh đạo nd ta bước vào một thời kỳ đấu tranh mới

= Đây là nguyên nhân chủ yếu và có ý nghĩa quyết định đến sự bùng nổ và phát triển của phong trào Bởi vì nếu không có sự lãnh đạo của Đảng thì sự bản thân các mâu thuẫn GCXH chỉ có thể dẫn tới những cuộc đấu tranh lả tẻ, tự phát chứ không thể trở thành một phong trào tự giác trên quy mô rộng lớn được

2 Diễn biến Nửa đầu năm 1930

+ Từ T2 - T4 - 1930 là bước khởi đầu của phong trào, với 3 cuộc bãi công tiêu biểu trong cả nước

+ 3000 công nhân đồn điền cao su Phú Riềng

+ 4000 công nhân nhà máy cưa và nhà máy diêm Bến THuỷ + 4000 công nhân nhà máy sợi Nam Định

+ Phong trào nông dân cũng khởi phát ở một số địa phương như Kiến An, Hải Phòng, Hà Nam, Thái Bình, Nghệ An, Hà Tĩnh

+ Từ T5 - 1930 phong trào phát triển thành cao trào

Trang 19

công của công nhân, biểu tình của nông dân, bãi khóa của HS, sinh viên, bãi chợ (thị) của tiểu thương Ngoài ra còn có các hình thức: mít tỉnh, theo cờ đỏ búa liềm, giải truyền đơn, căng khẩu hiệu

Phong trào nửa sau 1930

+ Phong trào đấu tranh của công nhân diễn ra liên tục và sôi nổi từ B ắc đến Nam (.) các nhà máy đồn điền, hầm mỏ

+ Phong tràon ông dân dâng cao chưa từng thấy: "như một bãi mìn, như một đợt sóng dữ ào ạt tiến công bộ máy cai trị của địch ở nông thôn" Tiêu biểu là PTND ở Thuỷ Nguyên (Hải Phòng), Bình Lục, Duy Tiên (Hà Nam), Tiền Hải, Kiến Xương (Thái Bình), các huyện nông thôn 2 tỉnh Nghệ - Tĩnh ; Đức Phổ (Quảng Ngãi) ;Cao Lãnh - Đồng Tháp

= Điều đáng chú ý là sự liên kết công - nông ngày càng chặt chế Họ đã hòa máu (.) những trận chiến đấu sinh tử với kẻ thù

—> Tính chung 1930, đã nổ ra 98 cuộc bán công của CN và 400 cuộc ĐT của công nông dân

Đỉnh cao nhất : Xô Viết - Nghệ Tĩnh

+ ngày 1/5/1930: nổ ra cuộc đấu tranh của 5000 CN và ND khu vực thành phố Vinh, đòi tăng tiên lương, bớt giờ làm, chống sưu thuế Phối hợp với phong trào ở Vinh, nd các huyện nổi dậy đấu tranh với những cuộc biểu tình

khổng lồ, tiêu biểu là ở các huyện Nam Đàn, Hưng Nguyên, Thanh Chương,

Can Lộc, Quỳnh Lưu, Nghi Lộc, Anh Sơn

Hình thức đấu tranh diễn ra rất quyết liệt diễn ra rất trẻ con, phá nhà lao, giải thoát tù chính trị, phá nhà ga, bao vây huyện đường (khu vực làm việc của chính quyền) buộc bọn thống trị phải chấp nhận yêu sachs và thành lập các đội tự vệ đỏ để hỗ trợ quần chúng đấu tranh

+ Ngày 1/8/1930: CN khu công nghiệp Bến Thuỷ lại bãi công mở đầu một đợt đấu tranh mới phong trào nông dân tiếp tục dâng cao, tiêu biểu nhất là cuộc biểu tình của 2 vạn ND Hưng Nguyên (12/9/1930) với lá cờ đỏ búa liềểm dẫn đầu kéo về TP Vinh Mặc dù, bị kẻ thủ đàn áp đẫm máu, nhưng phong trào vẫn lên mạnh

Trang 20

— Chính quyền Xô Viết đã thi hành nhiều chính sách: + Về chính trị:

Thực hiện rộng rãi quyền tự do - dân chủ, quần chúng Lđ dược tham gia các tổ chức, bàn bạc công việc XH

+ Về kinh tế :

Tổ chức cứu đói, chia ruộng đất của ĐQ việt gian cho dân nghèo, tổ chức phong trào tăng gia sản xuất, giúp đỡ nhau (.) đời sống hàng ngày

+ Về VH- XH:

Tổ chức việc học hành, xd nếp sống văn hóa mới, bài trừ mê tín dị đoan và các tệ nạn xh

+Về an ninh trật tự:

Thẳng tay trừng trị những phân tử phản động, ngoan cố, tổ chức tuần tra, can gác, bảo vệ trật tự trị an

= Xô Viết - Nghệ Tĩnh là một mẩu hình chính quyền cm đầu tiên ở nước ta, một chính quyền của dân, do dân và vì dân Mặc dù sau này, chính quyền

đó không còn tồn tại nữa, nhưng dấu ấn của nó vẫn ¡in đậm trong quần chúng và cổ vũ họ tiếp tục đấu tranh

+ Khi chính quyền Xô Viết ra đời ra đời là lúc phong trào lên tới đỉnh cao nhất Hoảng sợ trước sức mạnh của cm và uy tín cua DCS, DQ Phap tập trung lực lượng đàn áp phong trào đấu tranh lùi dân Một số cuộc đấu tranh lẻ tẻ còn kéo dài đến cuối 1931 thì kết thúc Lực lượng cm bị tổn thất nặng nề và bước vào một thời kỳ đấu tranh cực kỳ gian khổ trong những naưm 1932 -

1935

3 Nhận xét - kết luận * Về nội dung:

+ Đây là cao trào cm đầu tiên do ĐCS tổ chức và lãnh đạo Nó mang một nội dung mới so với phong trào yêu nước trước kia,

+ Trước hết đây là một phong trào cm triệt để, nhằm trúng cả 2 kẻ thù phong kiến, không ảo tưởng vào kẻ thù của giai cấp và của dân tộc, hoàn toàn đoạn tuyệt với CN cải lương tư sản

+ Cao trào diễn ra trên quy mô cả nước, từ Bắc chí Nam, từ nông thôn đến thành thị

Trang 21

khẩu hiệu Nhiều hình thức đấu tranh diễn ra rất quyết liệt nhất là ở Nghệ An

và Hà Tĩnh, tiêu biểu là các hình thức: phá đồn điển nhà lao, nhà ga, bao vây huyện đường buộc bọn thống trị phải chấp nhận yêu sách, thành lập các đội tự vệ đỏ để hỗ trợ quần chúng đấu tranh, thậm chí dùng bạo lực làm tan rã bộ máy chính quyền kẻ thù và thiết lập chính quyền cách mạng

+ Phong trào mang tính thống nhất rất cao, đều nhằm th/h các khẩu hiệu chống ĐQ và PK (mục tiêu) và đều do ĐCS lãnh đạo (tổ chức)

+ Điều đáng chú ý là cao trào này có sự liên kết chặt chẽ giữa phong trào CN với phong trào ND "họ đã hòa máu trong những trận chiến đấu sinh tử với kẻ thù ở nhiều nơi, nhất là ở các làng đỏ thuộc Nghệ An, Hà Tĩnh, công nhân đã xử người về làm cố vấn cho phong trào nông dân

+ Đặc biệt, trong cao trào 30 - 31 đã có sự xuất hiện một chính quyền CM (Xô Viết - Nghệ Tĩnh) Đó là một chính quyền Nhà nước CM lần đầu tiên xuất hiện ở nước ta

= Những nội dung mới trên đây chứng tỏ cao trào cm 30 - 31 là một bước phát triển nhảy vọt về chất so với các phong trào yêu nước trước kia

ý nghĩa lịch sử cao trào 30 - 31

* Trước hết, cao trào này đã khẳng định được những nhân tố đảm bảo thắng lợi của cm Đó là thành quả quan trọng nhất mà những chính sách khủng bố tàn bạo của ĐQ 3 không thể nào xóa nổi Đó là các nhân tố Sự lãnh đạo của Đảng + Khối liên minh công - nông và ph” cm bạo lực

+ Cao trào 30 - 31 đã khẳng định trong thực tiễn năng lực lãnh đạo và quyền lãnh đạo cm của giai cấp vô sản Nó chứng minh đường lối cm của Đảng là đúng đắn và được đông đảo quần chúng nhân dân ủng hộ Sau khi đổi tên thành ĐCS Đông Dương, Đảng được QTCS công nhận là một bhi bd

+ Cao trào cũng khẳng định vị trí chiến lược của khối liên minh công - nông Nó đem lại cho đông đảo quần chúng công - nông niềm tin vững chắc vào sức mạnh vĩ đại và năng lực sáng tạo vô tận của chính mình Cao trào cũng đem lại cho g/c cn niềm tin vào sự lãnh đạo của g/c cn

Đồng chí Lê Duẩn nói: "Có Đảng, có liên minh công - nông, có thắng lợi" Sự lãnh đạo của Đảng và khối liên minh C-N là yếu tố cốt tử đảm bảo thắng lợi của cm

+ Ngoài ra cao trào cũng khẳng định rằng:

Trang 22

+ Cao trào 1930 - 1931 đã làm cho đội ngũ cán bộ Đảng viên và quần chúng yêu nước được tôi luyện và trưởng thành Hồ Chủ tịch nói: "Cao trào tuy thất bại nhưng nó rèn luyện lực lượng cho CMTS sau này”

+ Cao trào này còn để lại nhiều bài học kinh nghiệm quý báu cho cm về sau

- Về chỉ đạo chiến lược: phải giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc, giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa 2 chống ÐQ và chống PK

- Về xây dựng lực lượng phải kết hợp phong trào CN với phong trào nông dân, xây dựng khối liên minh C - N vững chắc trên cơ sở đó phải x/d một mặt trận dân tộc thống nhất rộng rãi đoàn kết mọi lực lượng dân tộc chống ĐQ, cô lập cao độ kẻ thù ĐQ và tay sai để chia mũi nhọn đấu tranh vào chúng

- Ngoài ra cao trào cũng để lại những bài học về giành và giữ chính

quyền, về khởi nghĩa vũ trang và thời cơ cm

= Cao trào cm 30 - 31 là bước thắng lợi đầu tiên có ý nghĩa quyết định đến tính phát triển về sau của cm nước ta Đây là cuộc tổng diễn tập lần thứ

nhất chuẩn bị cho CM T8 sau này Nó bước đầu tạo ra trận địa và lực lượng cm

Đồng chí Lê Duẩn nói: "Trực tiếp mà nói, nếu không có cao trào cm 30 - 31, trong đó quần chúng công - nông đã ra một nghị lực cm phi thường thì không thể có thắng lợi của phong trào dân chủ 36 - 39 và CMT8

II Phong trào cách mạng thời kỳ 1931 - 1935

1 Hoàn cảnh lịch sử (tình hình CMVN sau cao trào 30 - 31)

+ Hoảng sợ trước sự phát triển của phong trào cm và uy tín của ĐCS ngày một lên cao, thực dân P tập trung lực lượng đàn áp cao trao 30 - 31 Chúng mở một chiến dịch khủng bố trắng (sử dụng thủ đoạn bạo lực để dập tắt phong trào) Tên toàn quyền Paxkiê tuyên bố: "Cuộc chiến đấu để chống lại CS là một cuộc đấu tranh quyết liệt nhất, cho đến bao giờ cộng sản bị tiêu diệt hoàn toàn mới thôi" Chúng tập trung lực lượng về các làng đỏ ở Nghệ Tĩnh để triệt hạ phong trào Tên việt gian Nguyễn Hữu Bài nói: "Hữu Nghệ Tĩnh bất phú, vô Nghệ Tinh bat ban"

Cùng với những thủ đoạn bạo lực, kẻ thù còn sử dụng những thủ đoạn lừa bịp về chính trị như: cưỡng bức dân cày ra đầu thú, tổ chức rước cờ vàng; nhận thẻ quy thuận (trở về với chính nghĩa)

Trang 23

bị nhà cầm quyền Anh bắt giam tại Hương Cảng (6-1931) Các xứ uỷ và tỉnh uỷ đều bị phá vỡ, tổ chức cơ sở Đảng bị tan rã ở nhiều nơi Hàng vạn cán bộ Đảng viên và quần chúng yêu nước bị bắt, bị kết án từ hình, khổ sai trung thân hoặc lưu đầy biệt xứ Không thì thảm sát bao tùm; "khắp chốn Đông Dương ngày nay chỉ là một bãi chiến địa đầy xương máu của c-n- binh"

Trong khi đó cuộc khủng hoảng kinh tế 29 - 33 vẫn tiếp diễn, thiên tai xảy ra ở nhiều nơi làm cho ĐSKTế hết sức căng thẳng

Trong hoàn cảnh khó khăn tư tưởng bị quan dao động xã hội kể cả trong một số cán bộ đảng viên có vùng vẫy cũng không qua số kiếp"

= Phải hoạt động trong hoàn cảnh trên là một thử thách nghiêm khắc đối với ĐCS Nó đòi hỏi Đảng phải có bản lĩnh, giữ vững ý chí chiến đấu để có thể

tiếp tục giương cao ngọn cờ lãnh đạo cm 2 Hoạt động chủ yếu thời kỳ 32 - 35

+ Trong hoàn cảnh gian khổ 6/1932, Đảng đưa ra "Chương trình hành động" tiếp tục KĐÐ những nhiệm vụ của CMTS dần quyền, đề ra mục tiêu đấu tranh trước mắt là chống "khủng bố trắng" đòi các quyên dân sinh, dân chủ, khôi phục hệ thống tổ chức của Đảng và lực lượng CM quần chúng Bản thỉ thị nêu rõ "Trong trường g/c tranh đấu việc thắng bại là thường sự, và chính nhờ đó mà quần chúng học đòi kinh nghiệm chứ còn phần thắng lợi cuối cùng thời

ta đã cầm chắc trong tay "

+ Tiếp đó, ban chỉ huy ở ngoài của Đảng được thành lập, do Lê Hồng Phong đứng đầu làm nhiệm vụ như một ban chấp hành TW lâm thời

+ ở trong nhà tù tế quốc, cuộc chiến đấu vẫn tiếp diễn Các chiến sĩ cộng sản thành lập chi bộ nhà tù để lãnh đạo đấu tranh, trực diện đấu tranh với kẻ thù trong những lúc bị hỏi cung, bị tra tấn và cả lúc bị đưa ra pháp trường Họ mở ra các lớp huấn luyện chính trị dài ngày và ngắn ngày để nâng cao trình độ cho lý luận cho đangr viên; mở các lớp học văn hóa cho anh em tù nhân; tổ chức dịch một số tác phẩm lý luận của CM Mác-Lênin; ra báo chí trong tù (VD: Nhà tù Hỏa Lò; "Đuốc đưa đường " (Trường Chinh) "Con đường chính " (Lê Duẩn); lãnh đạo tù nhân đấu tranh đòi thực hiện chế độ tù chính trị kết nạp thêm đảng viên mới; tổ chức vượt ngục để ra ngoài hoạt động

+ ở bên ngồi, những đảng viên khơng bị bắt và những người tù ngắn hạn ra bí mật hoạt động, chắp nối lại cơ sở Đảng và cơ sở quần chúng

Trang 24

tân mà đại biểu là Hải Triều và Phan Khôi, cuộc đấu tranh giữa quan điểm NT

vị nghệ thuật và nghệ thuật vị nhân sinh

+ Quốc tế CS và một số đảng anh em tích cực giúp đỡ phong trào cm Đông Dương

- Đào tạo cán bộ

- Tổ chức đưa những người cộng sản Việt nam về nước - Viết thư cổ vũ động viên về tinh thần

+ Nhờ những nỗ lực trên đây, phong trào quần chúng từng bước phục hồi, hệ thống tổ chức của Đảng được xây dựng lại và phát triển ở một số nơi

+ 3-1935: đại hội lần thứ nhất của Đảng họp tại Ma Cao - Trung Quốc Đại hội đã tổng kết những hoạt động của Đảng từ khi ra đời, tiếp tục nhiệm vụ chiến lược CM: chống ĐQ và chống PK Đề ra nhiệm vụ đấu tranh trước mắt: củng cố và phát triển tổ chức của Đảng, cơ sở chính trị quần chúng; lãnh đạo quần chúng đấu tranh đòi tự do dân chủ, cải thiện đời sống Đại hội đã thông qua điều lệ mới và BCH TW mới do Hà Huy Tập làm tổng bí thư

= Đại hội lần I của đảng đánh dấu sự phục hồi tổ chức của Đảng, là điều kiện tiếp tục đưa cm tiến lên

III Cuộc vận động dân chủ 36 - 39

1 Hoàn cảnh lịch sử & chủ trương của Đảng Hoàn cảnh lịch sử

+ Nguy cơ CNPX & CTTG

- Để giải quyết hậu quả do cuộc khủng hoảng KT 29 -33 gây ra, trong TG Tư bản xuất hiện 2 con đường khác nhau

- Các nước A, P, M chủ trương dùng những cải cách ôn hòa để khôi phục KT và ổn định chính trị

- Một số nước khác như: Ð, ý, Nhật lại chủ trương dùng bạo lực để đàn áp phong trào đấu tranh trong nước và gây CTTG để chia lại bề mặt địa cầu

- Từ trong khuynh hướng bạo lực trên đây, CNPX xuất hiện và tạm thời thắng thế ở một số nơi như: phát xít Frăng cô ở TBNha, phát xít Hitle ở Đức, phát xít Mutôlini (ý) và phái sĩ quan trẻ ở Nhật

- Bọn phát xít Ð, ý, N ký hiệp ước liên minh khối "Trục" - tuyên bố chống QTCS, đồng thời ráo riết chạy đua vũ trang, biến đất nước chúng thành những trại lính và những kho vĩ khí khổng lồ, chuẩn bị phát động một cuộc CTTG mới

Trang 25

* Đại hội 7 cua QTCS (7/1935)

+ 7/1935 QTCS họp lần 7 đề ra chủ trương điều chỉnh chiến lược CMTG - Đại hội chỉ rõ nguy cơ CNPX và CTTG

- Vạch ra bản chất của CNPX: "là 1 nên chuyên chính khủng bố công khai của những phần tử phản động nhất, sô vanh nhất, ĐQCN nhất của tư bản tài chính”

- Đại hội chủ trương thành lập mặt trận nhân dân TG nhằm đoàn kết rộng rãi tất cả các lực lượng dân chủ và tiến bộ nhằm đấu tranh chống CNPX, ngăn ngừa nguy cơ "chiến tranh", bảo vệ hòa bình

* Mặt trận nhân dân Pháp:

+ ở Pháp các thế lực phản động trong tổ chức "thập tự lửa" gồm khoảng 20 ngàn tên có vũ trang, âm mưu lật đổ nền dân chủ TS Pháp hiện có, thiết lập ách độc tài phát xít

+ Trước tình hình đó ĐCS P liên minh với các lực lượng dân chủ tiến bộ thành lập mặt trận nhân dân P và đấu tranh thắng lợi trong một cuộc tổng tuyển cử vang dội ở Páp đầu năm 1936 Chính phủ của mặt trận ND Pháp (do ông Lê Blum đứng đầu) đã ban hành nhiều chính sách tự do dân chủ, trong đó có những chính sách được áp dụng ở thuộc địa tạo ra khả năng đấu tranh công khai hợp pháp cho nhân dân ta

=> ĐK thuận lợi cho nhân dân VN * Tình hình Đông Dương

+ ở Đông Dương trong kh” ngột ngạt, căng thẳng của khủng hoảng kinh tế và những chính sách khủng bố trắng do ĐQ Pháp gây ra mọi tầng lớp XH đều mong muốn có những cải cách dân chủ

+ Đảng CSĐông Dương đã phục hồi được hệ thống tổ chức của mình sau một thời kỳ đấu tranh cực kỳ gian khổ trong những năm 32 - 35 và kịp thời lãnh đạo nhân dân ta bước vào một thời kỳ đấu tranh mới

Chủ trương của Đảng

+ Tháng 7/1936 BCH TW Đảng họp hội nghị phân tích tình hình quốc tế và trong nước đề ra chủ trương chuyển hướng chiến lược em của Đảng cho phù hợp với tình hình mới

+ Nội dung cơ bản như sau:

Trang 26

- Mục tiêu đấu tranh trước mắt: hội nghị chỉ rõ mục tiêu cụ thể trước mắt của nd ta chưa phải là thực hiện các khẩu hiệu "Độc lập dân tộc và cách mạng ruộng đất" Hội nghị chủ trương tạm gác các khẩu hiệu đó, mà chủ trương đấu tranh chống phản động thuộc địa, chống PX chiến tranh đòi các quyền tự do dân chủ, cơm áo hòa bình

- Về lực lượng cm: Đảng chủ trương thành lập "Mặt trận nhân dân phản đế Đông Dương" sau đổi thành "Mặt trận dân chủ Đông Dương" nhằm tập hợp rộng rãi mọi lực lượng dân chủ chống PX kể cả những tầng lớp trên và cả những người P có xu hướng dân chủ ở Đông Dương

+ Về phương pháp đấu tranh: Đảng chủ trương tận dụng mọi hình thưc tổ chức _ bao gồm các hình thức:công khai, bán công khai, hợp pháp, bán hợp pháp kết hợp với bí mật bất hợp pháp

Điều kiện lịch sử dẫn đến 36 - 39: HCLS + CT của Đảng 2 Diễn biến

+ Mở đầu là phong trào "Đông Dương đại hội nhằm tập hợp ý kiến nguyện vọng của quần chúng thông qua các đại họi từ cơ sở đến tồn Đơng Dương, để gửi cho đoàn đại biểu chính phủ Pháp sắp sang điều tra tình hình

Đông Dương

+ Tổ chức các cuộc "đón rước" gô đa và Brêviê, là những quan chức thực dân, được cử sang làm nhiệm vụ ở Đông Dương

+ Tổ chức nhiều cuộc miting, tiêu biểu nhất là cuộc mít tính ngày

1/5/1938 tại Hà Nội với hàng vạn người tham gia

+ Sử dụng quyền tự do báo chí, xuất bản hàng trăm tờ báo bằng tiếng việt và tiếng Pháp rã đời tiêu biểu là các tờ : "Dân chúng", "Lao động", "Tiền Phong", "Tiến lên", "Tập hợp"; "Tiếng nói của chúng ta", "Nhành lúa", "Thời thế”, "in tức, đời mới", "Dân", "Bạn dân” báo chí của Đảng và mặt trận dân

chủ là nguồn tuyên truyền, cổ động & tổ chức tập thể hướng dẫn quần chúng đấu tranh theo phương hướng cm của Đảng Đặc biệt trong thời gian này, Đảng cho ra mắt bạn đọc tác phẩm: "Vấn đề dân cày" của Qua Ninh (Trường

Chinh) và Vân Đình (Võ Nguyên Giáp)

+ Các hình thức tổ chức được sử dụng hết sức rộng rãi, có cả những tổ

chức rất đơn sơ, không có điều lệ như "Hội đọc sách báo", "Ban ca nhạc", "Bạn học tốt", Hội hiếu", "Hội hỷ" ; có cả những tổ chức chỉ mang tính chất thời vụ như "Hội cày", "Hội cấy", "Hội gặt", "Hội làm nhà”

Trang 27

nhân than ở Hòn Gai, Cẩm Phả, công nhân xe lửa Trường Thi, công nhân

đường sắt tồn Đơng Dương

+ Phong trào đấu tranh của nhân dân, mỗi năm có tới hàm trăm cuộc, đòi các quyền tự do dân chủ, đòi giảm sưu, giảm thuế, thành lập các hội tương tế, hội ái hữu, đòi cải cách hương thôn (tập tục, lệ làng lạc hậu) Tiêu biểu nhất là phong trào nông dân nam kỳ chống đói

+ Phong trào đấu tranh nghi tường "cũng được tận dụng Lợi dung quyền tự do bầu cử và ứng cử, đảng đưa người của mặt trận dân chủ ra tranh cử vào nghị trường thực dân (các viện dân biểu, hội đồng quản hạt, hội đồng thành phố) Thắng lợi tiêu biểu nhất là trong cuộc bầu cử vào viện dẫn biểu trung kỳ

1938 Hầu hết các ứng cử viên của mặt trận dân chủ đều trúng cử

+ Theo sáng kiến của Đảng, Hội truyền bá quốc ngữ được thành lập, đóng vai trò to lớn trong viêc phát triển, việc sử dụng tiếng Việt và chữ Việt

3 Nhận xét - kết luận

+ Về nội dung phong trào: Đây là một thời kỳ hiếm có ở một nước thuộc địa nửa phong kiến như nước ta, Đảng đã tận dụng được những điều kiện thuận lợi để phát động 1 phong trào quần chúng rộng lớn chưa từng thấy, trên quy mô cả nước, ở cả thành thị và nông thôn

Phong trào đã lôi cuốn đông đảo các tầng lớp XH tham gia, từ quần chúng cơ bản (công nhân & nông dân) đến các tầng lớp trên( tư sản, tiểu tư sản, địa chủ); từ những lực lượng dân tộc đến cả những người P có xu hướng chống phát xít ở Đông Dương

Phong trào diễn ra với những hình thức tổ chức và đấu tranh vô cùng phong phú bao gồm tất cả các loại hình : công khai, bán công khai, hợp pháp, bán hợp pháp kết hợp bí mật, bất hợp pháp Đặc biệt hình thức tổ chứcd vô cùng mềm dẻo, linh hoạt, tạo điều kiện tập hợp rộng rãi quần chúng nhằm đấu tranh đòi những quyền lợi dân chủ

+ Về ý nghĩa : Mặc dù khi đấu tranh TGT2 bùng nổ, cuộc vận động 30 - 39 kết thúc, nhưng nó vẫn có ý nghĩa lịch sử vô cùng to lớn:

Trang 28

là lực lượng cơ bản và có ý nghĩa quyết định trong tổng khởi nghĩa giành chính quyền sau này

+ Qua phong trào này, đội ngũ cán bộ Đảng viên mau chóng phát triển về số lượng đồng thời được tôi luyện và trưởng thành; Đảng thêm trưởng thành 1 bước về chỉ đạo chiến lược, cao trào còn để lại những kinh nghiệm quý báu cho CM về sau:

- Về chỉ đạo chiến lược: phải luôn luôn nắm vững mục tiêu chiến lược CM, giành độc lập dân tộc và ruộng đất cho nhân dân nhưng đồng thời phải căn cứ vào ĐKLSử cụ thể để đề ra mục tiêu dấu tranh trước mắt cho phù hợp, thực hiện giành thắng lợi một bước, tạo tiền để và điều kiện cho thắng lợi ở bước sau đi từ giành thắng lợi từng bước tiến lên giành thắng lợi cuối cùng

Đó chính là bài học về kết hợp mục tiêu chiến lược với mục tiêu trước mắt - Về xây dựng lực lượng: phải xd một mặt trận dân tộc thống nhất rộng rãi dựa trên cơ sở khối liên minh công - nông, dưới sự lãnh đạo của Đảng

- Kinh nghiệm về kết hợp các hình thức tổ chức và đấu tranh: tận dụng khả năng công khai hợp pháp để tận dụng tập hợp rộng rãi quần chúng nhưng không ra vào chủ nghĩa công kai mà phải kiên trì tổ chức bí mật, bất hợp pháp của Đảng, dùng hoạt động bí mật bất hợp pháp để chỉ đạo các hoạt độngcông khai, để phòng khi tình hình thay đổi thì kịp thời rút vào hoạt động bí mật

- Cao trò dân chủ 36 - 39 đã làm cho trận địa cm được mở rộng, lực lượng cm được tăng cường Đó là cuộc tổng diễn tập lần 2 chuẩn bị cho thắng lợi của cuộc CMT8 về sau Đồng chí Lê Duẩn phân tích: "Lênin từng nói nếu không có những quyền tự do dân chủ do cuộc cách magn thang Hai dem lai thì không thể có thắng lợi của CMTI10 Với ý nghĩa tương tự như vậy, có thể nói rằng nếu không có cao trào dân chủ 1936 - 1939 thì không thể có thắng lợi cua CMT8

IV Cao trò vận động giải phóng dân tộc 1939 - 1945 1 Hoàn cảnh lịch sử

a) Quốc tế: Cuộc CT; bùng nổ và ngày càng lan rộng + Ngày 1/9/1939 Đức tấn công Ba Lan

+ Ngay 3/9/1939 Anh + PHáp tuyên chiến với Đức nhưng không có hành

động cụ thể nào

+ Đức lần lượt chiếm nhiều nước ở châu Âu

Trang 29

+ Tiếp đó thực hiện kế hoạch sư tử biển "Đức giả vờ chuẩn bị đánh Anh nhưng bất ngờ chuyển hướng tiến công đánh chiếm các nước Đông Âu và Nam Âu

+ 6/1941: Đức huy động 5 triệu quân, cùng lực lượng máy bay, xe tảng,

đại bác khổng lồ ồ ạt tiến công Liên Xô trong thời gian đầu hàng quân Liên Xô buộc phải rút lui cho Đức tiến sâu vào lãnh thổ

+ Tại mặt trận châu á Thái Bình Dương phát xít Nhật mở rộng xâm lược Trung Quốc, tiến sát biên giới Việt Trung, uy hiếp Đông Dương

+ T9 - 1940: Nhật nhảy vào Đông Dương, Pháp hàng Nhật và cấu kết với Nhật để thống trị và bóc lột nhân dân ta

+ Nhật còn gây chiến tranh Thái Bình Dương, tiến công hạm đội Mỹ ở Trân Châu Cảng Sau đó Nhật lần lượt chiếm các thuộc địa của Mỹ và Anh ở trên biển và trong đất liền như Philipin, Miến Điện

b) Tình hình Đông Dương

* Do ảnh hưởng của CT2 nên tình hình Đông Dương nói chung và Việt Nam nói riêng có nhiều biến động

+ Từ tháng 9-1939: khi chiến tranh mới nổ ra bọn phản động thuộc địa ngóc đầu dậy đàn áp cách mạng, xóa bỏ các quyền tự do dân chủ mà nhân dân ta đã giành được trong thời kỳ 36 - 39 (ra lệnh đóng cửa các tòa báo và nhà xuất bản, giải tán các tổ chức, cấm tụ tập đong người) đặt cộng sản ra ngoài vòng pháp luật ) Mặt khác chúng thi hành chính sách "Kinh tế chỉ thu" nhằm vơ vét tiền của để phục vụ cuộc chiến tranh đế quốc mà nước Pháp cũng tham gia

+ Khi phát xít Nhật vào Đông Dương, thực dân Pháp đã đầu hàng cấu kết với Nhật để thống trị và bóc lột nhân dân ta làm nhân dân ta phải chịu cảnh một cổ hai tròng (2 tầng áp bức)

=> Tình hình trên đây làm cho:

+ Các mâu thuẫn giai cấp xã hội nhất là mâu thuẫn giữa dân tộc ta với bọn đế quốc - Phát xít và tay sai phát triển gay gắt chưa từng thấy Nhiệm vụ GPDT được đặt ra vô cùng cấp thiết

+ Khả năng hoạt động hợp pháp công khai không còn nữa ĐCS kịp thời rút vào hoạt động bí mật, chuyển vùng công tác của cán bộ, chuyển trọng tâm công tác về nông thôn và tiến hành điều chỉnh chiến lược cách mạng, đưa nhân dân ta bước vào thời kỳ trực tiếp vận động GPDT

Trang 30

* Trong hoàn cảnh trên, BCH TW Đảng đã họp một số hội nghị để đề ra và hoàn chỉnh sự chuyển hướng chiến lược cách mạng

a) Hội nghị lần 6 BCHTƯ Đảng (11/ 1939)

+ Phân tích tình hình quốc tế và trong nước, nhấn mạnh mâu thuẫn chủ yếu ở Đông Dương là mâu thuẫn giữa các dân tộc bị áp bức với đế quốc Pháp xâm lược

+ Giải quyết mối quan hệ giữa 2 nhiệm vụ chống đế quốc và chống PK (phản dé và phản phong) đặt nhiệm vụ GPDT lên hàng đầu, chủ trương tam gác các khẩu hiệu cách mạng ruộng đất và chính quyền công - nông

+ Chủ trương thành lập mặt trận dân tộc thống hất phản đế Đông Dương, nhằm tập hợp rộng rãi mọi lực lượng có tỉnh thần chống đế quốc bao gồm các Đảng phái chính trị các đoàn thể, tầng lớp xã hội và cả các cá nhân Đây là mặt trận thực hiện sự đoàn kết dân tộc, tập hợp lực lượng cách mạng nhằm thực hiện nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng lúc đó là giải phóng dân tộc

+ Về phương pháp cách mạng: hội nghị chủ trương sử dụng bạo lực cách mạng, tiến hành khởi nghĩa vũ trang, giành chính quyền Hội nghị khẳng định "Nhất định các dân tộc Đông Dương sẽ tiến tới chở vũ trang, bạo động, giành chính quyền

+ Về hình thức chính quyền sau khi cách mạng thành công: Hội nghị chủ trương thành lập chính phủ liên bang cộng hòa dân chủ Đông Dương

+ Hội nghị 6 của Đảng đánh dấu sự chuyển hướng mạnh mẽ về chiến lược cách mạng đưa nhân dân ta bươcs vào một thời kỳ đấu tranh mới

b) Hội nghị 7 BCH TW Đảng (1111940)

+ Tiếp tục khẳng định những chủ trương của hội nghị 6 là đúng đắn + Đưa vấn đề khởi nghĩa vũ trang vào chương trình nghị sự (nd chính của hội nghị)

+ Chủ trương duy trì lực lượng vũ trang Bắt Sơn để làm vốn quân sự cho cách mạng

+ Quyết định hoãn cuộc khởi nghĩa Nam Kỳ vì chưa đủ điều kiện €) Hội nghị 8 (5/1941) do NAQ cht tri:

Trang 31

e Chủ trương giải quyết mối quan hệ giữa 2 nhiệm vụ chống ĐQ và chống PK:

Đặt nhiệm vụ GPDT lên hàng đầu và nhấn mạnh đó là nhiệm vụ bức thiết nhất Hội nghị phân tích: "Trong lúc này quyền lợi của mọi bộ phận, mọi giai cấp phải đặt dưới sự sinh, tử, tồn, vong của quốc gia, dân tộc Trong lúc này, nếu không giải quyết được vấn đề dân tộc giải phóng, không đòi được độc lập tự do cho toàn thể dân tộc, thì chẳng những toàn thể quốc gia, dân tộc còn phải chịu mãi kiếp ngựa trâu mà quyền lợi của bộ phận của giai cấp đến vạn năm cũng không đòi lại được

+ Trong khi đặt quyền lợi dân tộc cao hơn hết thảy, hội nghị chủ trương tiếp tục tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất, chỉ giải phóng quyền lợi của nông dân ở một mức độ thích hợp: tích thu ruộng đất của đế quốc Việt Nam, chia cho dân cày nghèo, thực hiện giảm tô, giảm tức (tiền cho vay lãi); chia lại ruộng công, tiến tới thực hiện khẩu hiệu người cày có ruộng

e Hội nghị chủ trương giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước ở Đông Dương (nhằm thực hiện quyền dân tộc tự quyết, phát huy sức mạnh mỗi dân tộc trong cuộc đấu tranh tự giải phóng mình, đập tan nhưngzx

luận điệu xuyên tạc của kẻ thù về vấn đề dân tộc, tạo điều kiện đoàn kết dân tộc chống kẻ thù chung), thành lập ở mỗi nước một mặt trận riêng "Việt Nam độc lập đồng minh", "Ai lao độc lập đồng minh" va "Cao Mién độc lập đồng minh"

+ Việt Minh là mặt trận đoàn kết dân tộc Việt nam, không có sự phân biệt giai cấp, tầng lớp, dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng Các tổ chức của mặt trận này đều mang tên cứu quốc (công, nông, thanh, phụ)

e Về phương pháp cách mạng, hội nghị đê ra chủ trương khởi nghĩa

vũ trang như sau:

+ Nhấn mạnh việc chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang làm nhiệm vụ trung tâm của toàn Đảng, toàn dân ta

+ Chúng ta phải chuẩn bị sẵn sàng một lực lượng và nhằm vào cơ hội thuận lợi để đánh bại quân thù, tức là để đưa khởi nghĩa đến thắng lợi phải chuẩn bị đầy đủ điều kiện chủ quan, khách quan và phải nói ra dùng thời cơ

Trang 32

e Ngoài ra, hội nghị còn dự đoán thời cơ tổng khởi nghĩa và chủ trương thành lập nước Việt nam dân chủ cộng hòa, lấy lá cờ đỏ sao vàng 5 cánh là lá cờ toàn quốc

e Hội nghị 8 của TW Đảng đã hoàn chỉnh sự chuyển hướng chiến lược CM được đề ra từ hội nghị 6, giương cao ngọn cờ GPDT, đồng thời đề ra chủ trương khởi nghĩa vũ trang Đó là sự chuẩn bị về đường lối và phương pháp CM cho cuộc tổng khởi nghĩa T8 - 1945

3 Các cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn, Nam Kỳ và binh biến Đô lương a) Hoàn cảnh lịch sử

+ Cuộc CT2 bùng nổ và ngày càng lan rộng

+ ở Đông Dương thựcdân Pháp thực hiện những chính sách chính trị và kinh tế phản động

+ Nhật từng bước lấn Pháp, tháng 9/1940 Nhật nhảy vào Đông Dương + T11/1939 TW Đảng họp hội nghị lần thứ 6, đề ra chủ trương chuyển

hướng chiến lược CM, đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu, tạm gác khẩu hiệu cm ruộng đất (khẳng định con đường vũ trang bạo động, giành chính quyền

b) Diễn biến:

* Cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn (9 / 1940)

+ Sau khi nước P lọt vào tay phát xít Đức (6/1940) Nhật ngày càng gia tăng sức ép buộc P ở Đông Dương phải nhượng bộ Ngày 22/9///1940, Nhat bắt Páp ký hiệp ước cho Nhật, đưa 6 ngàn quân vào phía Bắc sông Hồng và sử

dụng 3 sân bay ở Bắc Kỳ Chữ ký chưa ráo mực, Nhật cho quân đổ bộ lên Đồ Sơn - Hải Phòng và tràn qua biên giới Việt - Trung tiến công quân P ở Lạng Sơn Tàn binh Páp thua chạy qua châu Bắc Sơn

e Ngày 27/9/1940, một số tù chính trị từ nhà lao Lạng Sơn thoát ra phối hợp với Đảng bộ Bắc Sơn lãnh đạo nhân dân nổi dậy khỉ nghĩa tước vũ khí của quân đội Pháp, giải tán chính quyền địch ở địa phương, thiết lập quyền làm chủ Đội du kích Bắc Sơn được thành lập và hỗ trợ quần chúng đấu tranh Quân khởi nghĩa còn tiến công một số đồn binh Pháp như Mã Nhai, Bình Gia

e Trước thắng lợi của cuộc khởi nghĩa, Nhật hòa với Pháp để PHáp rảnh tay đối phó, thực dân Pháp tập trung lực lượng đàn áp khởi nghĩa, một bộ phận lực lượng vũ trang khởi nghĩa rút vào rừng núi để hoạt động du kích về sau

Trang 33

* Cuộc khởi nghĩa Nam Kỳ:

e Trong qúa trình chuẩn bị lực lượng, phong trào cm Nam Kỳ phát triển rất mạnh Xử uỷ Nam kỳ chủ trương lãnh đạo nhân dân nổi dậy kởi nghĩa ở địa phương Giữa lúc đó, bọn quân Phiệt Thái Lan gây xung đột ở vùng biên giới với Lào và Campuchia Thực dân Pháp định điều anh em binh sĩ Việt Nam sang vùng biên giới nói trên để bảo vệ quyền lợi của chúng Việc đó không gây bất bình trong anh em binh sĩ người Việt Họ cử người liên lạc với cán bộ cm đề nghị phối hợp hành động để chống lại quân Pháp Ngày giờ khởi nghĩa được ấn định

+ Hội nghị 7 của TW Đảng (11/1940) có chủ trương hoãn cuộc khởi nghĩa Nam Kỳ vì chưa đủ điều kiện nhưng chỉ thị hoãn cuộc khởi nghĩa không được triển kai đến nơi Mặt khác, do phát hiện thấy những dấu hiệu khả nghi nên thực dân P ra lệnh thu vũ khí và cắm trại binh sĩ người Việt Mặc dù vậy, cuộc khởi nghĩa vấn được phát động theo dự kiến

+ 27/11/1940 khởi nghĩa Nam Kỳ bùng nổ ở hầu khắp các tỉnh Nam Bộ, quyết liệt nhất là ở tỉnh Mỹ Tho Lần đầu tiên lá cờ đỏ sao vàng xuất hiện trong cuộc khởi nghĩa này

+ Thực dân P đã khẩn trương tập trung lực lượng đàn áp bằng những thủ đoạn tàn bạo Lực lượng cách mạng Nam kỳ bị tổn thất nặn nề, một số cán bộ của Đảng bị bắt và anh dũng hy sinh như Phan Đăng Lưu, Nguyễn Thị Minh Khai Phong trào cách mạng Nam kỳ gặp nhiều khó khăn trong một thời gian

đài về sau

* Cuôc binh biến Đô Lương (1/1941)

+ Anh em binh sĩ việt nam trong quân đội Pháp vốn là anh em quần chúng lao động Đó là khoản "thuế máu” mà dân tộc ta phải nộp cho bọn thực dân Mặc dù phải cầm súng theo quân đội Pháp nhưng họ vẫn có tỉnh thần yêu nước và ý thức dân tộc, có khả năng tham gia vào phong trào GPDT trong những điều kiện nhất định

+ 13/1/1941: anh em binh sĩ đồn chơ Rạng (Đông Lương - Nghệ An) do Đội Cung (tức Nguyễn Văn Tung) chỉ huy, nổi dậy chiếm đồn rồidùng xe ô tô tiến vào TP Vinh nhằm phối hợp với anh em binh sĩ ở đây nổi dây chiếm thành nhưng thực dân Pháp đã nhanh chóng tập trung lực lượng đàn áp Cuộc binh biến Đô Lương thất bại Đây là hoạt động hoàn toàn tự phát của anh em binh sĩ người Việt không có sự lãnh đạo của Đảng, không có quần chúng tham gia

Trang 34

e Các cuộc nổi dậy trên đây là những dòn tiến công trực diện vào nền thống trị của ĐQ Pháp, đồng thời cũng là những đòn cảnh cáo đanh thép đối với phát xít Nhật ngay khi chúng vừa đặt chân lên đất nước ta Nó chứng tỏ mâu thuẫn giữa mọi tầng lớp nhân dân ta với bọn ĐQ phát xít đã phát triển vô cùng gay gắt Cả dân tộc ta đều kiên quyết đứng lên chống lại kẻ thù ngoại xâm, bất kể chúng là da trắng hay da vàng

e Đây là những phát súng đầu tiên báo hiệu thời kỳ đấu tranh vũ trang

của các dân tộc Đông Dương, báo hiệu một thời kỳ bão táp cm sắp bắt đầu

Đây cũng là những cuộc tập dượt của nhân dân ta trên con đường tiến lên vũ trang khởi nghĩa giành chính quyền

e Để lại nhiều bài học kinh nghiệm quý báu về xd và sử dụng lực lượng Về khởi nghĩa vũ trang và thời cơ cm

+ Lực lượng vũ trang Bắc Sơn được hội nghị 7 của TW Đảng quyết định duy trì để làm vốn quân sự cho CN về sau phát triển thành cứu quốc quân Lá cờ đỏ sao vàng 5 cánh xuất hiện trong cuộc khởi nghĩa Nam Kỳ được hội nghị § của TW Đảng chọn làm lá cờ toàn quốc

4 Quá trình chuẩn bi lực lương và lực lương vũ trang cho CMT§ - Trên cơ sở lực lượng cm được tạo ra và nuôi dưỡng từ trước, được rèn luyện qua 2 cuộc tổng diễn tập trong các cao trò 30 - 31 và 36 - 39, bước vào thời kỳ trực tiếp vận động cứu nước 1939 - 1945, Đảng tăng cường chỉ đạo, phát triển lực lượng chính trị quần chúng và lực lượng vũ trang nhân dân

a) Chuẩn bị lực lượng chính trị quần chúng

Ngay từ khi mới ra đời, với tổ chức thống nhất & cương lĩnh cm đúng đắn, Đảng đã quy tụ được lực lượng và sức mạnh của cả dân tộc, làm dấy lên một cao trao cm rộng lớn trong những năm 30 - 31, trong đó quần chúng công - nông đã vung ra một nghị lực cm phi thường, làm rung chuyển trận địa của CNĐQ ở nông thôn Lực lượng chính trị được tạo ra từ đó, mà chủ yếu là công nhân và nông dân

+ Trong thời kỳ 36 - 39, tận dụng những điều kiện quốc tế thuận lợi, Đảng đã phát động một phong trào quần chúng rộng lớn chưa từng thấy nhằm giác ngộ và rèn luyện quần chúng, xây dựng nên một lực lượng chính trị hùng hậu hàng triệu người

Trang 35

+ Mặt trận Việt Minh là mặt trận đoàn kết dân tộc Việt Nam với các đoàn thể quần chúng mang tên cưú quốc

+ Chương trình "Việt Minh” đáp ứng nguyện vọng cứu nước của mọi giới đồng bào, vì thế phong trào Việt Minh phát triển rất mạnh mặc dù bị kẻ thù khủng bố gắt gao

+ Cao Bằng là nơi xd thí điểm Việt Minh từ đầu 1941 do NAQ chỉ đạo, đến cuối 1942 ở cả 9 châu đều có các tổ chức cứu quốc của Việt Minh, trong đó có 3 châu "hoàn toàn" là : Hòa An, Hà Quảng và Nguyên Bình ở đây mọi người đều vào Việt Minh, xã nào cũng có uỷ ban Việt minh Trên cơ sở đó uỷ ban Việt Minh tỉnh Cao Bằng và uỷ ban việt minh lâm thời liên tỉnh Cao - Bắc

- Lạng được thành lập

+ Bắc Sơn, Võ Nhai cũng là một trung tâm chuẩn bị khởi nghĩa Sự ra đời và hoạt động ở lực lượng vũ trang Bắc Sơn làm cho các đoàn thể cứu quốc phát triển mạnh, nhất là sau khi có bản chỉ thị sửa soạn khởi nghĩa Của tổng bộ Việt Minh và lời kêu gọi "sắm vũ khí đuổi thù chung" của TW Đảng

+ Trong khi ra sức phát triển lực lượng chính trị ở nông thôn, Đảng vẫn luôn coi trọng phong trào thành thị Tháng 2/1943, ban thường vụ TW Đảng họp hội nghị tại (Võng La - Đông Anh) chủ trương phát triển lực lượng ở thành thị xây dựng các tổ chức cứu quốc trong học sinh, sinh viên; tiểu thương và các tầng lớp nhân dân thành thị

+ Nam 1943, Dang dua ra ban dé cương văn hóa VN, kđ văn hóa cũng là một trận địa CM mà ở đó người cộng sản phải hoạt động Chủ trương xd nền văn hóa mang tính chất: dân tộc, khoa học và đại chúng Tiếp đó hội văn hóa cứu quốc ra đời tập hợp đông đảo văn nghệ sĩ và các nhà hoạt động văn hóa vào mặt trận Việt Minh, làm cho khối đoàn kết toàn dân được tăng cường

+ Tháng 6/1944, ĐCS cử cán bộ tiếp xúc với một số trí thức và tư sản dân tộc yêu nước, giúp đỡ họ thành lập Đảng dân chủ VN Đảng này cũng tham gia việt minh làm cho khối đoàn kết toàn dân được mở rộng, làm thất bại âm mưu của ĐQ Pháp và phát xít Nhật muốn lôi kéo trí thức và tư sản dân tộc theo chúng

+ Mặt trận Việt Minh là mặt trận đoàn kết dân tộc, tập hợp rộng rãi mọi người Việt Nam có lòng yêu nước thương nồi, cô lập cao độ kẻ thù DQ tay sai để tập trung ngọn lửa đấu tranh vào chúng

—> Đó là nơi tổ chức, giác ngộ và rèn luyện lực lượng chính trị CMTS

Trang 36

+ Việt minh còn gắn liền với những đấu tranh GPDT ta với cuộc đấu tranh nd thế giới chống CMPX

b) Chuẩn bị lực lượng vũ trang

+ Trên cơ sở xd lực lượng chính trị, Đảng từng bước chỉ đạo xd lực lượng vii trang nd và căn cứ địa cm

+ Sau cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn (9/1940) đội du kích Băc Sơn ra đời Hội

nghị 7 TW Đảng (11/1940) quyết định duy trì lực lượng vũ trang Bắc Sơn để làm vốn quân sự cho em một bộ phận lực lượng vũ trang khởi nghĩa rút vào rừng núi hoạt động du kích, về sau phát triển thành cứu quốc quân Đây là lực lượng nòng cốt để xd căn cứ địa Bắc Sơn - Võ Nhai

+ ở Cao Bằng, sự phát triển mạnh của lực lượng chính trị tạo điều kiện để xs các đội tự vệ cứu quốc Cuối năm 1941, thực hiện chỉ thị của NAQ, một đội vũ trang nhỏ gồm 12 chiến sĩ được thành lập làm các nhiệm vụ bảo vệ cơ quan đầu não, giao thông liên lạc và huấn luyện tự vệ cứu quốc

+ Cuối 1944, phong trào cm ở Cao -Bắc - Lạng phát triển rất mạnh Uỷ ban Việt Minh liên tỉnh dự định phát động một cuộc khởi nghĩa ở địa phương Người quyết định hoản cuộc khởi nghĩa nói trên vì chưa đủ điều kiện Người nói: thời kỳ CM phát triển hòa bình đã qua những thời kỳ khởi nghĩa vũ trang chưa tới Lúc này cần lấy vũ trang để tuyên truyền, chính trị trọng hơn quân sự Tiếp đó, ra chỉ thị thành lập đội VN tuyên truyền giải phóng quân, xác định nguyên tắc tổ chức phương thức hoạt động và phương châm tác chiến của lực lượng vũ trang Đây là một văn kiện mang tính chất lính quân sự đầu tiên của Đảng

+ Ngày 22/12/1944, thực hiện chỉ thị trên đội VN tuyên truyền GP quân được thành lập tại khu rừng Trần Hưng Đạo, tỉnh Bao Bằng Lúc đầu đội có 34 chiến sĩ do Võ Nguyên Giáp chỉ huy, 3 ngày sau, đội đánh thắng 2 trận liên tiếp ở Phay Khất và Nà Ngần, xd nên truyền thống đánh thắng trận đầu của quân đội nhân dân VN Đây là lực lượng nòng cốt trong việc xd căn cứ địa

Cao - Bắc - Lạng

* Trong thời kỳ kháng Nhật cứu nước, lực lượng vũ trang cm tiếp tục phát triển và hoạt động mạnh

Trang 37

+ Từ Bác Sơn, Võ Nhai, cứu quốc quân mở rộng hoạt động, hạ đồn Chợ Chu, (Thái Nguyên) tiến đánh Chiêm Hóa và tràn về vùng Tam Đảo - Vĩnh Yên - Phú Thọ

+ 3/1945, khởi nghĩa Ba Tơ bùng nổ và thắng lợi, đội du kích Ba tơ ra đời xd căn cứ Ba Tơ Đây là lực lượng vũ trang cm đầu tiên ở Trung Bộ

+ Trong các đô thị, hoạt động vũ trang tuyên truyền được đẩy mạnh, kết

hợp với hoạt động giệt ác, trừ gian tạo điều kiện phát triển đoàn thể cứu quốc và xd các đội tự vệ cứu quốc

+ T4/1945 hội nghị quân sự cm Bắc Kỳ chủ trương thống nhất các lực lượng vũ trang phát triển lực lượng bán vũ trang và xd 7 chiến khu trong cả nước

+ 5/1945, Việt Nam giải phóng quân được thành lập trên cơ sở thống nhất cứu quốc quân và VN tuyên truyền GP Quân

+ Nhiều chiến khu cm được xd ở các địa phương gắn liên với sự ra đời và hoạt động củ các đội du kích chiến khu, tiêu biểu là chiến khu Trần Hưng Đạo (Đệ tứ chiến khu) ở vùng Chí Linh - Đông Triều, chiến khu Quang Trung (Đệ tam chiến khu) ở vùng rừng núi phía tây 3 tỉnh Hoà Bình, Ninh Bình, Thanh Hóa; chiến khu Vần - Hiền Lương ở vùng giáp giới 2 tỉnh Phú Thọ, Yên Bái

+ 8/1945, bên cạnh sự phát triển ở lực lượng vũ trang những đội du kích tập trung ở các chiến khu, lực lượng bán vũ trang cũng được xây dựng rộng rãi khắp nơi, bao gồm các đội du kích, tự vệ và tự vệ chiến đấu

—> Lực lượng vũ trang cm đang trong quá trình hình thành, còn nhiều hạn chế ít ỏi về số lượng, thiếu tốn về trang bị, non kém về trình độ tác chiến, nhưn có vai trò rất quan trọng trong các hoạt động vũ trang, tuyên truyền để xd lực lượng chính trị, trong việc tiến công quân sự một số nơi, gây thanh thế cho cm, đồng thời là lực lượng xung kích, lực lượng nòng cốt hỗ trợ cho quần chúng nổi dậy tổng khởi nghĩa giành chính quyên khi thời cơ đến

5 Cao trào kháng Nhât cứu nước:

a) Quá trình xâm lược Đông Dương của phát xít Nhat * Mục đích x/I Đông Dương của Nhật

+ Biến Ð dương thành thuộc địa và căn cứ quân sự, làm bàn đạp để tiến hành cuộc chiến tranh phát xít ở khu vực Châu á - Thái Bình Dương

Trang 38

Pháp đóng cửa biên giới Việt Trung, không cho nước khác mượn đường qua Đông Dương để đánh vào Nhật từ phía Nam Trung Quốc

+ 8/1940 Nhật bắt Pháp ký hiệp ước thừa nhận cho Nhật có những đặc quyền, đặc lợi ở Đông Dương

+ 0/1940: Nhật bắt Pháp ký hiệp ước cho Nhật đưa 6000 quân vào phía

bắc sông Hồng và sử dụng 3 sân bay ở Bắc Kỳ: Gia Lâm, Cát Bi (Hải Phòng), Phủ Lạng Thương (Bắc Giang)

+ 22/9/1940: Nhật cho quân đổ bộ lên Đồ Sơn - Hải Phòng và tràn qua biên giới Viẹt Trung, tiến công quân Pháp ở Lạng Sơn

+ 8/1941: Nhật bắt Pháp ký hiệp ước phòng thủ chung Đông Dương + 12/1941 Nhật lại bắt Pháp ký hiệp ước cam kết hợp tác với Nhật trên mọi phương diện

= Đứng trước sự phát triển của phong trào quần chúng và hóa xâm lược Đông Dương của phát xít Nhật, thực dân Pháp lựa chọn con đường đầu hàng Nhật để đàn áp PTCM

b) Nhật đảo chính lật đổ Pháp ở Đông Dương và chủ trương mới của Đảng

* Nguyên nhân cuộc đảo chính:

+ Bản chất Nhật và Pháp là 2 tên ĐQ nên không thể cùng chung một xứ thuộc địa, cũng như 2 con thú đữ không thể chung một miếng mồi ngon Ngay khi chúng còn đang hòa hoãn với nhau, Đảng có nhận định: "Cả hai tên ĐQ nhất định sẽ tiến tới chở tay sống mày chết, quyết liệt cùng nhau”

Tuần báo "Cờ giải phóng" của Đảng đăng bài "Cái nhọt bọc sẽ vỡ mủ" (của Trường Chinh) trong đó có đoạn viết: sự hòa hoãn giữa Nhật với Pháp có khác chi một cái nhọt bọc chứa đầy vi trùng và máu mủ, chỉ chờ dịp chín mỏm là vỡ tung ra

+ Đầu 1945, cuộc CTTG2 bước vào giai đoạn kết thúc Hồng quân Liên Xô đang phản công mạnh phát xít Đức trên chiến trường châu Âu ở mặt trận Viễn Đông, quân Anh, Mỹ cũng phản công phát xít Nhật Sau khi anh vào Miến Điện, Mỹ vào Philipin Đường biển của Nhật đi xuống các căn cứ phía Nam bị cắt đứt Chúng chỉ còn đường bộ duy nhất qua Đông Dương Vì thế Đông Dương trở thành vị trí chiến lược cực kỳ quan trọng đối với Nhật

Trang 39

Nhật nhanh tay đảo chính, hất cẳng Pháp, độc chiếm Đông Dương Pháp chống cự yêú ớt rồi nhanh chóng đầu hàng

+ Sau khi đảo chính thành công, Nhat thi hành nhiều biện pháp nhằm củng cố quyền thống trị của chung

- Chính trị: Chúng đưa các võ quan Nhật thay thế cho toàn quyền, thống đốc, thống sứ và khâm sứ Pháp Dựng ra chính phủ bù nhìn do Trần Trọng Kim làm thủ tướng: tung chiêu bài: Việt Nam độc lập; ra sức củng cố và phát triển các Đảng phái phản động thân Nhật như: Đại Việt, Phục Quốc, liên minh tôn giáo chống cộng

- Quân sự: Nhật cho quân tiến công các căn cứ cm của ta, thẳng tay đàn áp ph,trào đấu tranh của nd ta

- Kinh tế: chúng đẩy mạnh chính sách vơ vét thóc gạo, bắt dân ta phải nhổ lúa ngô để trồng đay và thầu dầu, trực tiếp gây ra nạn đói năm ất Dậu (45) làm cho khoảng 2 triệu đồng bào ta từ vĩ tuyến 16 trở ra bị chết đói

- Văn hóa- xã hội: Nhật tổ chức các buổi chiếu phim, triển lãm tranh, ảnh phát hành báo chí, gây tâm lý phục Nhật và sợ Nhật

= Những chính sách trên đây càng làm cho nhân dân ta căm thù sâu sắc phát xít Nhật và kiên quyết đứng lên chống lại chúng

* Chủ trương mới của Đảng:

+ Ngay khi Nhật đảo chính Pháp 9/3/1945 ban thường vụ TW Đảng họp hội nghị tại Từ Sơn, Bắc Ninh để phong trào tình hình và đề ra chủ trương mới

+ 12/3/1945: ban thường vụ TW Đảng ra bản chỉ thị "Nhật - Pháp bán nhau và hành động của chúng ta, nội dung cơ bản như sau:

- Vạch rõ bản chất hành động của phát xít Nhật là một cuộc đảo chính chứ không phải là một cuộc cm

- Chỉ rõ ở Đông Dương đang diễn ra một cuộc khủng hoảng chính trị, nhưng chưa đủ điều kiện tổng khởi nghĩa Tuy nhiên, những đk tổng khởi

nghĩa sẽ mau chóng chín muồi

- Xác định kẻ thù cụ thể, kẻ thù trước mắt, kẻ thù duy nhất của nội dung Đông Dương là phát xít Nhật; thay khẩu hiệu đánh Pháp, đuổi Nhật bằng khẩu

hiệu: "Đánh đuổi phát xít Nhật"

Trang 40

- Xác định một số khẩu hiệu hành động trực tiếp: "phản đối xâm lược", "chính quyền cm của nhân dân", "phá kho thóc của Nhật để giải quyết nạn đói”

- Quyết định thay đổi các hình thức cổ động, tuyên truyền, tổ chức và đấu tranh cho thích ứng với thời kỳ tiền khởi nghĩa

- Ngoài ra bản chỉ thị còn dự đoán thời cơ tổng khởi nghĩa

= Ban chi thi trên đây thể hiện sự nhạy bén, tinh thần kiên quyết và kịp thời của Đảng ta trước sự biến động của hcls Đó là kim chỉ nam cho mọi hành động của Đảng và Việt Nam trong thời kỳ kháng Nhật, cứu nước, đồng thời có

t⁄d quyết định trực tiếp đối với thắng lợi của CMT8

e) Diễn biến và ý nghĩa của cao trào kháng Nhát cứu nước * Diễn biến:

+ Sau khi có bản chỉ thị "Nhật - Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta", để tăng cường sự chỉ đạo về mặt quân sự, hội nghị quân sự CM Bắc Kỳ quyết định thống nhất các lực lượng vũ trang phát triển lực lượng bán vũ trang và xd 7 chiến khu trong cả nước: Hoàng Hoa Thám, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Phan Đình Phùng (ở Trung Kỳ) và Nguyễn Tri Phương (ở Nam Kỳ)

+ ở vùng thượng du và trung du Bắc Kỳ chiến tranh du kích phát triển

mạnh Tại Cao - Bắc - Lạng, lực lượng vũ trang chia nhau đánh chiếm các đồn lẻ hoặc bao vây gọi địch ra hàng, phục kích những ban địch đi tuần tiêu, đánh phá giao thông hoặc hỗ trợ quần chúng nổi dậy giành quyền làm chủ ở cơ sở

+ ở Bắc Sơn - võ Nhai, cứu quốc quân mở rộng hoạt động, hạ đồn chợ Chu, tiến đánh Chiêm Hóa và tràn về vùng Tam Đảo - Vĩnh Yên - Phú Thọ

+ ở Đồng bằng Bắc bộ & Bắc trung bộ; phong trào kho thóc của Nhật để giải quyết nạn đói lôi cuốn hàng triệu quần chúng tham gia, ở những nơi quần chúng tạ vũ trang, xung đột với chính quyền và binh lính Nhật, biến thành những cuộc khởi nghĩa từng phần, giành chính quyền bộ phận

+ Trong các đô thị, nhất là những đô thị lớn như: Hà Nội: Huế, Sài Gòn, phong trào vũ trang tuyên truyền diệt ác trừ gian được đẩy mạnh, phá lỏng ách kìm kẹp của địch, tạo điều kiện thuận lợi để phát triển các tổ chức cứu quốc & xd lực lượng bảo vệ cứu quốc

+ 3/1945 tù chính trị nhà lao Ba Tơ lãnh đạo khởi nghĩa thắng lợi Đội du kích Ba Tơ ra đời & xd căn cứ Ba Tơ Đây là lực lượng vũ trang cm đầu tiên ở Trung Bộ

Từ khóa » Hệ Thống Kiến Thức Lịch Sử Việt Nam Lớp 12