Hệ Thống Sản Xuất Nước đá Tinh Khiết - 123doc
Có thể bạn quan tâm
một yếu tố quan trọng không thể thiếu trong đời sống sinh hoạt hằng ngày củacon người như: máy làm lạnh, điều hòa không khí, tủ lạnh, hệ thống sản xuất nước đá… Để nghiên cứu kỹ hơn về v
Trang 1MỞ ĐẦU
Thế giới hiện nay đang phát triển về công nghệ- kỹ thuật và các lĩnh vực
nghiên cứu khoa học để phục vụ cho mục đích cuối cùng là đời sống con người
Cùng với nhu cầu đó công nghệ lạnh cũng phát triển không ngừng cho đến nay
Không chỉ dừng ở việc phục vụ cho ngành công nghiệp và sản xuất mà lạnh là
Trang 2một yếu tố quan trọng không thể thiếu trong đời sống sinh hoạt hằng ngày của
con người như: máy làm lạnh, điều hòa không khí, tủ lạnh, hệ thống sản xuất
nước đá… Để nghiên cứu kỹ hơn về vấn đề này nhóm em sẽ nhận đề tài “Hệ
Thống Sản Xuất Nước Đá Tinh Khiết” mà đã, đang và sẽ là nhu cầu thiết yếu
cho con người hiện nay
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ MÁY SẢN XUẤT NƯỚC ĐÁ
Ngày nay, nhu cầu tiêu thụ ngày càng nhiều, chất lượng thành phẩm
không chỉ đòi hỏi ở số lượng, chất lượng, mà còn đòi hỏi cả hình thức mẫu mă,
kích thước gọn nhẹ đồng thời tiện sử dụng Điều này đã khiến cho các ngành từ
nhỏ đến lớn đều phải có sự tương hổ nhau để cùng phát triển
Hiện nay, trên thị trường thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng “ Hệ
thống sản xuất nước đá” có rất nhiều loại và đa dạng về sản phẩm cũng như chất
lượng sản phẩm
1.1 PHÂN LOẠI VÀ CÔNG DỤNG
1.1.1 Màu sắc:
- Nước đá đục
Nước đá đục là nước đá có màu đục, không trong suốt, màu sắc như vậy
là do có tạp chất ở bên trong Về chất lượng, nước đá đục không thể sử dụng vào
mọi mục đích được mà chỉ sử dụng trong kỹ thuật, công nghiệp nên gọi là nước
đá kỹ thuật Các tạp chất trong nước đá đục có thể ở dạng rắn, lỏng hoặc khí
- Nước đá trong
Nước đá trong là nước đá trong suốt, dưới tác dụng của các tia sáng phản
xạ màu xanh phớt Để có nước trong suốt cần loại bỏ các chất tan, huyền phù và
khí trong nước Vì vậy khi tan không để lại chất lắng
Có thể loại bỏ các tạp chất ngay trong quá trình kết tinh của đá bằng cách
vớt bỏ tạp chất nổi trên bề mặt đá khi kết tinh, tránh cho không bị ngậm giữa các
lớp tinh thể
- Nước đá pha lê
Khi nước được sử dụng để làm đá được khử muối và khí hoàn toàn thì đá
tạo ra là đá pha lê Đá pha lê trong suốt từ ngoài vào tâm và khi tan không để lại
cặn bẫn Nước đá pha lê có thể được sản xuất từ nước cất, nhưng như vậy giá
Trang 3thành sản phẩm quá cao Nước đá pha lê khi xay nhỏ ít bị dính nên rất được ưa
chuộng
Nước đá pha lê có thể sản xuất ở các máy sản xuất đá nhỏ nhưng phải
đảm bảo tốc độ trên bề mặt đóng băng lớn và khử muối sạch
Khối lượng riêng của đá pha lê cỡ 910 đến 920 kg/m3
1.1.2 Hình dáng:
- Máy đá cây:
đá cây có dạng khối hộp, để thuận lợi cho việc lấy cây đá ra khỏi khuôn ít
khi người ta sản xuất dưới dạng khối hộp chữ nhật mà dưới dạng chóp phía đáy
thường nhỏ hơn phía miệng Đá cây được kết đông trong các khuôn đá thường
có các cỡ sau: 5; 12,5 ; 24; 50 ; 100; 150 ; 200; 300 kg Khi rót nước vào khuôn,
chỉ nên duy trì nước chiếm khoảng 90% dung tích khuôn, như vậy dung tích
thực sự của khuôn lớn hơn dung tích danh định khoảng 10% Sở dỉ như vậy là vì
khuôn phải dự phòng cho sự giãn nở của đá khi đông và nước trong khuôn phải
đảm bảo chìm hoàn toàn trong nước muối Máy đá cây có thời gian đông đá
tương đối dài vì khi đông đá, các lớp đá mới tạo thành là lớp dẫn nhiệt kém nên
hạn chế truyền nhiệt vào bên trong Ví dụ máy đá với khuôn 50 kg có thời gian
đông đá khoảng 18 giờ
Đá cây được sử dụng trong sinh hoạt để phục vụ giải khát, trong công
nghiệp và đời sống để bảo quản thực phẩm Hiện nay một số lượng lớn đá cây
được sử dụng cho ngư dân bảo quản cá khi đánh bắt xa bờ và lâu ngày Hiện nay
ở nước ta người dân vẫn quen sử dụng đá cây để cho giải khát với số lượng khá
lớn
- Máy đá tấm:
Có dạng hình tấm được sản xuất bằng cách phun nước lên bề mặt dàn
lạnh dạng tấm Kích cỡ của đá tấm: dài từ 3 đến 6 m, cao 2 đến 3 m, dày 250đến
300mm Khối lượng từ 1,5 đến 2,5 tấn
- Máy đá vảy:
Máy đá vảy có dạng không tiêu chuẩn, được cắt tách ra khỏi bề mặt tạo
đá của các thiết bị và gảy vỡ dước dạng các mãnh vỡ nhỏ
Máy đá vảy được sản xuất nhờ các cối đá dạng hình trụ tròn Nước được
phun lên bên trong hình trụ và được làm lạnh và đóng băng trên bề mặt trụ Trụ
tạo băng có 2 lớp, ở giữa là môi chất lạnh
Trang 4Đá vảy được sử dụng phổ biến trong các nhà máy chế biến, đặc biệt ở các
nhà máy chế biến thực phẩm và thuỷ sản Chúng được sử dụng để bảo quản thực
phẩm khi nhập hàng và trong quá trình chế biến Ngày nay nó đã trở thành thiết
bị tiêu chuẩn, bắt buộc phải có ở các xí nghiệp đông lạnh, vì chỉ có sử dụng đá
vảy mới đảm bảo yêu cầu vệ sinh Ngoài ra đá vảy cũng có rất nhiều ưu điểm
khác như giá thành rẻ, chi phí vận hành, đầu tư nhỏ
Nước đá vảy có chiều dày rất khác nhau từ 0,5 đến 5mm tuỳ thuộc vào
thời gian làm đá Độ dày này có thể điều chỉnh được nhờ thay đổi tốc độ quay
của cối đá hoặc dao cắt đá
- Máy đá viên (máy đá dạng ống):
Nước đá có dạng các đoạn hình trụ rỗng được sản xuất trong các ống
phi57 x 3,5 và phi38 x 3mm, nên đường kính của viên đá là phi50 và phi32 Khi
sản xuất đá tạo thành trụ dài, nhưng được cắt nhỏ thành những đoạn từ 30đến
100mm nhờ dao cắt đá Máy đá viên được sử dụng khá phổ biến trong đời sống,
hiện nay nhiều quán giải khát, quán cà phê có sử dụng đá viên
- Máy đá tuyết:
Đá sản xuất ra có dạng xốp như tuyết
Đá tuyết có thể được ép lại thành viên kích thước phù hợp yêu cầu sử
Sử dụng bảo quản thực phẩm, đặc biệt sử dụng bảo quản cá khi đánh bắt
xa bờ Nguyên liệu sản xuất đá là nước biển có độ mặn cao Nhiệt độ đông đặc
khá thấp nên chất lượng bảo quản tốt và thời gian bảo quản có thể kéo dài hơn
Để sản xuất đá mặn nhất thiết phải sử dụng phương pháp làm lạnh trực tiếp, vì
thế hạn chế tổn thất nhiệt năng
Trang 51.2 NGUYÊN LÍ LÀM VIỆC
Hơi môi chất hút về máy nén là hơi quá nhiệt được máy nén, nén lên đến
nhiệt độ tk, áp suất pk đi vào bình tách dầu, ở đây dầu được lọc lại và đưa trở về
máy nén nhờ vào nguyên tắc chênh lệch áp suất Còn hơi môi chất đưa đến thiết
bị ngưng tụ, tại bình ngưng tụ hơi môi chất thực hiện quá trình trao đổi nhiệt trở
thành lỏng Sau khi môi chất trở thành lỏng được đưa vào bình chứa cao áp, rồi
đi qua phin lọc, phin lọc có nhiệm vụ lọc các cáu bẩn và hàm lượng ẩm trong
môi chất, sau đó môi chất đi qua bình quá lạnh góp phần tăng năng suất lạnh
Môi chất lỏng tiếp tục đi qua kính xem lỏng, qua van điện từ và chia thành hai
đường vào qua van tiết lưu và đi vào bình chứa thấp áp, nhờ vào van tiết lưu mà
gas lòng được hạ nhiệt độ và suất trong xuống p0, to, van tiết lưu nhiệt điều
chỉnh lượng lỏng nhờ vào bầu cảm biến ở đầu ra của dàn lạnh Từ bình chứa
thấp áp môi chất lỏng chảy vào dàn lạnh xương cá môi chất được bay hơi và trao
đổi nhiệt với dung dịch nước muối Sau đó hơi lạnh trở về bình chứa thấp áp
Hơi môi chất tiếp tục đi về bình tách lỏng, ở đây môi chất được tách lỏng, còn
hơi thì được máy nén hút về, kết thúc một quá trình và chu trình được lặp lại
1.3 CẤU TẠO CỦA MÁY SẢN XUẤT ĐÁ VIÊN
Máy sản xuất đá viên được thiết kế nhỏ gọn, chất lượng, hoạt động ổn
định, bền bỉ đem lại hiệu suất cao, tiết kiệm điện năng, dễ vận hành, đặt biệt giá
thành giảm so với máy nhập ngoại
Đá viên hiện nay được sử dụng rất nhiều, có thể sử dụng bảo quản thực
phẩm,….Máy sản xuẩt đá viên sử dụng dây chuyên lọc nước hiện đại sau đó sử
dụng để làm đá viên, nên hiện nay máy sản xuất đá viên được rất nhiều các
doanh nghiệp sử dung
Trang 9CHƯƠNG II: TÍNH TOÁN KÍCH THƯỚC VÀ CÁCH NHIỆT CỐI ĐÁ
● Năng suất thiết kế G= 1500kg/24h
● Nhiệt lượng đông đặc đá:
r = 80 kcal/kg
● Nhiệt độ đá ra khỏi thiết bị t2= -50C
● Nhiệt độ nước vào thiết bị t1= 50C
● Nhiệt độ môi chất bốc hơi t0= -150C
- Thiết bị bốc hơi ống chùm, số ống là 125 ống, được bố trí theo các cạnh của hình lục giác đều
và trên các đỉnh của tam giác đều theo cách bố trí này thì tổng các số ống chùm thỏa:
n = 0.75*( m2 – 1) + 1
156 = 0.75*( m2 – 1) + 1
m 14,5
Dựa vào bảng trang 127 , tài liệu kỹ thuật lạnh
chọn thiết bị bốc hơi là 169 ống, có số ống bố trí theo đường kính lớn nhất của hình lụcgiác ngoài cùng: m=15
Trang 10Bước ống được xác định theo công thức
2.2 TÍNH KẾT CẤU CÁCH NHIỆT CỐI ĐÁ
K – hệ số truyền nhiệt của cối đá W/m2.K
1- hệ số tỏa nhiệt bên ngoài bể đá
- hệ số tỏa nhiệt bên trong cối đá
- chiều dày của các lớp còn lại của cối đá
- hệ số dẫn nhiệt của các lớp kết cấu W/m2.K
2.2.1 vật liệu cách nhiệt
Chọn vật liệu cách nhiệt là polyourthan cho máy làm đá, styropor là vật liệu cáchnhiệt cho buồng chứa đá Cả 2 vật liệu này là vật liệu cách nhiệt tốt nhất thông dụng nhất hiệnnay Styropor được tạo thành những tấm đúc rất dễ sử dụng, lắp đặt Nó không bị thấm nước,
Trang 11không bị mối mọt phá hoại,nhưng dễ cháy được chọn làm vật liệu cách nhiệt cho vách, trầncủa kho và cách nhiệt cho kho đá.
2.2.2 chọn môi chất lạnh.
Ta nhận thấy tác nhân R22 là thích hợp nhất với hệ thống sản xuất nước đá công suấtnhỏ vì:
Có năng suất lạnh riêng nhỏ
Nhiệt độ đông đặc và bay hơi của R22 rất thấp
Trang 12TT Vật liệu
( m ) Kcal/h.m
k
g/m.h.mmHg
λcn: hệ số dẫn nhiệt của lớp cách nhiệt W/m.K
δcn: chiều dày lớp cách nhiệt (m)
Trang 13= 0,2013 m
- Chọn m theo tiêu chuẩn:
- Tính lại hệ số truyền nhiệt :
k =
= 0,198 m
- Kiển tra tính đọng sương trên bề mặt ngoài của đá:
- Điều kiện vách ngoài không đọng sương:
Trang 14Nhiệt độ trong thiết bị làm lạnh : ttr=-15 C
KS= 0.95*23.3* =2.088
Ks=2.088 >K Vật không đọng sương
Trang 15CHƯƠNG III: TÍNH PHỤ TẢI NHIỆT CHO HỆ THỐNG
3.1 DÒNG NHIỆT TRUYỀN QUA KẾT CẤU BAO CHE
3.1.1 Dòng nhiệt truyền qua vách cối đá
Q1= KT ∆t.F (W)
∆t = tkkN – t0 = 30+15 =45 0C
tkkN - Nhiệt độ không khí bên ngoài phòng; tkkN = 300C
t0 - nhiệt độ sôi của môi chất lạnh bên trong, lấy t0 = -150 C
F – Diện tích xung quanh bể
F = 2.3,14.r.h=2.3,14.0.19.1=1,2 m2
h – chiều cao thân cối đá; h=1 m
α1 – hệ số tỏa nhiệt giữa không khí và bề mặt bên ngoài cối đá, W/m2 .K
α2 – hệ số tỏa nhiệt khi sôi môi chất bên trong cối đá, W/m2.K
λi – hệ số dẫn nhiệt của các lớp vật liệu
di, di+1 – đường kính trong và ngoài của vật liệu W/m2 .K
d1, d2 – đường kính bề mặt vách tiếp xúc môi chất lạnh và bề mặt ngoài
ngoài cùng của cối đá, m
kT – hệ số truyền nhiệt vỏ trụ : theo công thức tính ở (*) ta được
kT=0,232 W/m.K
Q11= KT ∆t.F= 0,232.45.1,2=12,528 W
3.1.2 Dòng nhiệt do nước làm đá tỏa ra:
Trang 16M – khối lượng đá được sản xuất trong một ngày đêm, về giá trị đúng bằng năng
suất cối đá, kg
t – thời gian sản xuất đá
q0 - nhiệt lượng của 1 kg nước tỏa ra khi làm lạnh từ nhiệt độ ban đầu đến khi
đông đá hoàn toàn, J/kg
Giá trị q0 được xác định theo công thức:
q0 = Cpn.t1 + r + Cpđ.׀t2׀
Cpn – nhiệt dung riêng của nước: Cpn = 4186 J/kg.k
r – nhiệt đông đặc: r = 333600 J/kg
Cpđ – nhiệt dung riêng của đá: Cpđ = 2090 J/kg.K
t1 – nhiệt độ nước đầu vào, 0C Nhiệt độ nước lạnh vào có thể lấy từ hệ
thống nước lạnh của nhà máy: t1 = 50C, hoặc từ mạng nước thường t1 = 300C, tùy
theo điều kiện cụ thể tại mỗi nhà máy Tuy nhiên, ở các nhà máy hiện đại thường
Trang 17= 156.0,3.0,418.40=782,496 W
3.1.4 NhiỆt TỔn ThẤt Khi Tách Đá KhỎi Khuôn
Trong đó
Diện tích xung quanh của cây đá F= 0,06 m2
Bề dày lớp đá tan để có thể tách đá ra khỏi khuônδ = 0,001 mKhối lượng riêng của nước đá ρnđ = 900Kg/m 3
Trang 180C
pbar
hkJ/kg
υ
m3/kg
skJ/kg
Trang 19Công nén riêng
l = h2 – h1 = 442,12 – 403,57 = 38,55Năng suất nhiệt riêng
Với thiết bị bốc hơi của máy đá sản xuất đá viên – môi chất sôi phía ngoài ống,
đá đông phíatrong ống, môi chất nhận nhiệt từ nước để bốc hơi
Thời gian đông đá phụ thuộc đường kính viên đá, hệ số cấp nhiệt cũng như chế
độ ống
Đối với quá trình sản xuất đá viên, ban đầu nước đông trong ống khi đang ở trạng
thái chảy màng
Sau đó nước đông như đá khối bình thường Để tính chính xác, thời gian đông đá
cho quá trình này là rất phức tạp Với mức độ giới hạn của độ ẩm này, ta chọn
công thức gần đúng để tính thời gian đông đá như sau:
Thời gian đông đá 25 phút
Thời gian xả đá cộng cắt đá khoảng 5 phút
Trang 20Thời gian 1 mẻ 30 phút.
Theo tính toán ở chương II ta chọn thiết bị bay hơi có D= 40cm
4.2 CÁC THIẾT BỊ PHỤ TRONG THIẾT BỊ BỐC HƠI.
4.2.1 Thùng Chứa Nước Ở Trên:
- Thùng chứa nước trên có nhiệm vụ phân phối nước cho các thùng
làm đá
- Kích thước:
• Chiều cao: 1,2 m
• Chiều rộng: 0,5m
Trang 21thể tích chứa 0,1 m = 100 kg Đáp ứng tốt cho nhu cầu làm đávới năng suất 47kg/mẻ
4.1.2 Thùng Chứa Nước Ở Phía Dưới:
Chứa nước từ máy lọc bơm sang và nước không đóng băng từ bồn chảy
xuống Nhiệm vụ là cung cấp nước cho thùng phía trên, đảmbảo nước cho chu
kỳ làm đá Kích thước 0,7m
4.1.3 Dao Cắt:
Nhiệm vụ dao cắt là cắt những viên đá rơi xuống, đồng thời giữ khoảng cách cố đỉnh củaviên đá, Do bố trí tấm chặng nghiêng, cho phép cắt đá thành từng đoạn như mong muốn Lưỡi dao quay nhờ một mô tơ điện, có hộp số, thiết kế cánh quạt có đường kính bằngđường kính thiết bị bốc hơi
Tra đồ thị ta được nhiệt độ ướt kế: 32.5oC
Nhiệt độ nước ra tính theo nhiệt độ nước vào:
tw2 = tw1 + 2.5
tw1 = tư + 2 = 32.5 + 2
= 34.5oC tw2 = 34.5 + 2.5 = 37oC
Trang 22Ta chọN nhiệt tải riêng của thiết bị qF = 4000 W/m2
Bề mặt trao đổi nhiệt của thiết bị ngưng tụ là:
Trang 23C: Nhiệt dung riêng của nước
C = 4,18 (KJ/KG.độ)đ: khối lượng riêng của nước
đ = 995 (kg/m3)tw: độ chênh lệch nhiệt độ của nước vào và ra khối tháp
+ Đường kính nối vào: dv = 40 mm
+ Đường kính nối ra: dr = 40 mm
+ Đường kính ống chảy tràn: 25
+ Đường kính xả: 25
+ Đường kính quạt gió: 530 mm
+ Lưu lượng quạt gió: 70 m3/ph
Trang 24Tính toán :
- Lưu lượng tác nhân lạnh : G = 0,113 kg/s
- Thể tích riêng phía đầu đẩy máy nén :
Chiều cao H = 500 mmChiều cao phủ bì Dp = 1100 mmĐường kính ga vào dv = 50 mmĐường kính ga ra dr = 50 mmĐường kính ống dầu dd = 15 mmKhối lượng m = 60 kgKiểm tra bền khi bề dày thiết bị S = 9 mm
Trang 25Bình chứa dầu có gắn các van để nối với bình tách dầu , đầu hút của máy nén Van xãdầu được gắn ở đáy bình xã dầu và xã ra ngoài ở áp suất thấp ( 1.2- 1.3 at ) sau khi húthết NH3 ra khỏi bình Hơi R22 hút ra khỏi bình nhờ nối với đầu hút của máy nén Tính toán :
Dựa vào chế độ làm việc ta chọn bình có thể tích khoảng 50 l
Theo TL[2]/281 chọn bình chứa dầu như sau :
Trang 264.4.7 Bình Chứa Thu Hồi:
Nhiệm vụ : dùng để chứa môi chất lỏng xã ra từ thiết bị làm đá trước khi đưa hơi nóng vào
Trang 274.4.8 Van Tiết Lưu :
Nhiệm vụ : van tiết lưu dùng để tiết lưu lỏng tác nhân lạnh từ áp suất ngưng tụ Pk đến ápsuất sôi Po và điều chỉnh việc cung cấp lỏng cho hệ thống
Để dễ dàng cho việc vận hành và tự động hoá ta chọn van tiết lưu tự động điều chỉnh nhiệtcho kho trữ đá Nếu nhiệt độ quá cao thì van sẽ mở thêm , ngược lại nếu nhiệt độ quá thấpvan sẽ tự động đóng bớt lại
Đối với thiết bị làm đá ta có thể sử dụng van tiết lưu phao theo mực lỏng trong thiết bị làm
đá
Tiết diện ngang của van tiết lưu thiết bị làm đá :
Trong đó :
Qo :Năng suất lạnh của van tiết lưu
qo : Năng suất lạnh riêng
Trang 28Sản xuất đá viên tinh khiết đem lại hiệu quả kinh tế như :
Đáp ứng kịp thời nhu cầu sử dụng cao của con người về mức độ vệ sinh , an toàn trong
Trang 29Cuối cùngem xin chân thành cam ơn thầy LÊ TRẦN CẢNH đã nhiệt tình hứớng dẩncho em hoàn thành tốt đồ án này.
Trang 31I.
Từ khóa » Hệ Thống Sản Xuất Nước đá Tinh Khiết
-
MÁY NƯỚC ĐÁ TINH KHIẾT 15 TẤN
-
Tất Tần Tật Về Quy Trình Sản Xuất Nước đá Viên Tinh Khiết Chất Lượng
-
Máy Sản Xuất Nước đá Viên Tinh Khiết Công Suất 10 Tấn/ngày
-
Máy Làm Nước đá Tinh Khiết Chính Hãng, Giá Rẻ, Toptại Việt Nam
-
HỆ THỐNG SX NƯỚC ĐÁ TINH KHIẾT
-
Giới Thiệu Máy Làm đá Viên Tinh Khiết
-
Dây Chuyền Sản Xuất Nước đá Cây Tinh Khiết | UNIDUC
-
Hệ Thống Sản Xuất đá Viên Tinh Khiết - Tien Phong Solutions
-
Quy Trình Sản Xuất Nước đá Tinh Khiết
-
Các Bước Cần Chuẩn Bị Khi Mở Xưởng Sản Xuất đá Viên
-
Lắp đặt Nhà Máy Sản Xuất đá Viên Tinh Khiết
-
SẢN XUẤT NƯỚC ĐÁ TINH KHIẾT VỚI MÁY LÀM ĐÁ VIÊN CHẤT ...
-
Giá Bán Của Máy Làm đá Viên Công Nghiệp LH 0932 333 299