Hiểu Về Lục Phủ Ngũ Tạng để Tự Chăm Sóc Sức Khỏe Bản Thân
Lục phủ, ngũ tạng là gì?
Lục phủ tức là 6 phủ và ngũ tạng tức là 5 tạng, là các cơ quan có ở trong cơ thể con người. Đông y đã nghiên cứu rất sâu về lĩnh vực khá trừu tượng này, từ đó ứng dụng để chẩn đoán, điều trị bệnh, cũng như bồi bổ nâng cao thể trạng từ tận gốc các cơ quan, tạng phủ trong cơ thể con người.Theo y học cổ truyền, lục phủ ngũ tạng là nhóm gồm 11 các cơ quan, tạng phủ trong cơ thể, hoạt động thống nhất với nhau tạo thành một thể hoàn chỉnh giúp nuôi dưỡng cơ thể trưởng thành, nâng đỡ cơ thể khỏe mạnh và phòng tránh bệnh dịch. Đông y dựa vào chức năng của từng cơ quan, tạng phủ để phân định chúng thành lục phủ (6 phủ), ngũ tạng (5 tạng).
Ngũ tạng bao gồm 5 cơ quan là tâm (tim), can (gan), tỳ (lách), phế (phổi), thận (cật). Nhóm ngũ tạng có chức năng tàng chứa, thúc đẩy và chuyển hóa tinh chất như: thần, khí, huyết, tân dịch nên đóng vai trò rất quan trọng đối với cơ thể. Các cơ quan này gắn kết với nhau và hoạt động thống nhất.
Lục phủ bao gồm 6 cơ quan là đởm (mật), bàng quang (bọng đái), vị (dạ dày), tiểu trường (ruột non), đại trường (ruột già), tam tiêu (là một phủ mà nó lại được chia ra ba phần gồm thượng tiêu, trung tiêu và hạ tiêu). Nhóm lục phủ có chức năng vận chuyển, chắt lọc, thu nạp dinh dưỡng và đào thải chất độc cùng cặn bã ra khỏi cơ thể.Vai trò của các cơ quan trong ngũ tạng (5 tạng)
1- Tạng tâm (tim)
- Tâm chủ huyết mạch: Chức năng này nói lên rằng tâm quản lý và điều khiển huyết mạch, trải khắp các cơ quan trong cơ thể. Huyết mạch có vai trò cung cấp chất dinh dưỡng nuôi cơ thể. Ở những người có tạng tâm làm nhiệm vụ chủ huyết mạch tốt, máu lưu thông tốt sẽ có làn da tươi sáng, sắc mặt hồng hào, ngược lại người có tạng tâm kém, huyết mạch lưu thông không tốt sẽ có làn da xanh tái và người mệt mỏi.
- Tâm tàng thần, tâm chủ thần minh: Thần là biểu hiện của thần thái, sự minh mẫn và trí tuệ của con người. Đối với người có tâm khỏe, tàng thần tốt thì thần sắc rạng rỡ, thông thái minh mẫn, lanh lợi, ứng xử nhanh nhẹn. Ngược lại người có tâm yếu, thần sắc kém thường hay quên, căng thẳng, stress, tư duy chậm...
- Tâm chủ hãn: Trong y học cổ truyền, hãn tức là mồ hôi, chất được bài tiết ra khỏi cơ thể qua lỗ chân lông. Theo đó, tâm chủ hãn có nghĩa là tâm điều khiển các bệnh lý về mồ hôi như ra mồi hôi trộm (đạo hãn), tự ra nhiều mồ hôi (tự hãn), không ra được mồ hôi (vô hãn). Trong trường hợp tâm gặp vấn đề bất bình thường, mồ hôi sẽ tiết ra tùy theo tâm trạng, hoàn cảnh và không gian, thời gian cụ thể.
- Tâm khai khiếu ra lưỡi: Lưỡi là một cơ quan được phản ánh biểu hiện ra bên ngoài của tâm. Vì vậy, tâm hoạt động tốt thì lưỡi hồng hào, linh hoạt và ăn nói trơn tru lưu loát... Ngược lại, tâm hoạt động yếu thì lưỡi nhợt nhạt, hoặc tím, đỏ hoặc sưng dầy, ăn nói không linh hoạt...
2- Tạng can (gan)
Can là cơ quan rất quan trọng giúp cơ thể chuyển hóa, điều hòa chất dinh dưỡng đi nuôi cơ thể. Ngoài ra, gan còn có vai trò lọc bỏ các chất độc hại ra khỏi cơ thể, bảo đảm cho hoạt động bình thường của các cơ quan khác. Vai trò cụ thể của tạng can theo học thuyết tạng tượng như sau:
- Can tàng huyết: Có nghĩa là can đóng vai trò tàng trữ huyết, điều chuyển máu đến các cơ quan, các tế bào trong cơ thể, giúp cơ thể hoạt động khỏe mạnh. Trong thời gian cơ thể nghỉ ngơi, huyết sẽ được dồn về gan. Trong trường hợp huyết không được dồn về gan sẽ dẫn đến các triệu chứng như bồn chồn, lo lắng, mất ngủ... Ở người có chức năng can tàng huyết không hoạt động tốt cũng sẽ làm cho cơ thể xanh xao, gầy gò, mệt mỏi, đắng miệng...
- Can chủ cân (gân): Can huyết đầy đủ thì cơ, cân hoạt động linh hoạt bình thường nhu nhuận. Can hoạt động kém làm cho cân cơ bất hoạt, các chi co duỗi khó khăn hơn. Tình trạng này nếu xảy ra kéo dài ở trẻ em sẽ dẫn đến ảnh ưởng như chậm đi, chậm nói, teo cơ...
- Can chủ sơ tiết: chỉ vai trò chức năng của gan trong chuyển hóa đường, đạm, mỡ và các muối men, muối mật, cùng với chức năng khử độc, thải độc qua gan. Chức năng này của gan hoạt động tốt sẽ giúp thanh lọc và cân bằng các thành phần chất lượng máu cho cơ thể; ngược lại ở người có chức năng này kém sẽ dẫn đến các triệu chứng như rối loạn tiêu hóa, ăn uống không tiêu, chướng bụng, vàng da, rối loạn kinh nguyệt, đau đầu, chóng mặt... Các chỉ số như men gan, mỡ máu, đường máu bất ổn định. Đồng thời xuất hiện một số bệnh lý có liên quan đến tạng can như nóng trong người, vàng da, khó tiêu, đầy bụng, đau tức sườn ngực...
- Can khai khiếu ra mắt: Mắt là một cơ quan được phản ánh biểu hiện ra bên ngoài của can. Vì vậy, can hoạt động tốt thì mắt sáng, niêm mạc mắt bình thường. Bệnh của gan thường biểu hiện ra làm cho vàng mắt, đỏ mắt, khô mắt, quáng gà...
3- Tạng tỳ (lách)
- Tỳ là một cơ quan đóng vai trò quan trọng, phụ trách việc tiêu hóa đồ ăn thức uống, tạo ra tinh chất dinh dưỡng nuôi cơ thể - Thực ra tỳ không chỉ có lá lách, mà tỳ còn bao gồm cả chức năng tiêu hóa của dạ dày, ruột, tuyến tụy, mật và tuyến nước bọt...
- Tỳ ích khí sinh huyết: Chức năng của tỳ là làm giàu phần khí giúp cho huyết được vận hành đầy đủ, làm cho hoạt động của các cơ quan, tạng phủ khác trong cơ thể được bảo đảm và ổn định.
- Tỳ chủ về thống huyết: tức là tỳ quản lý và khống chế huyết, tỳ giúp huyết lưu thông điều hòa, ổn định trong hệ thống các mạch máu...
- Tỳ chủ cơ nhục và chân tay: Nếu tỳ hoạt động tốt sẽ giúp cơ nhục khỏe mạnh, có lực và phát triển tốt. Ngược lại, tỳ yếu sẽ làm cho cơ nhục nhẽo, chân tay yếu, gầy gò, trẻ em thì chậm lớn và suy dinh dưỡng...
- Tỳ khai khiếu ra miệng: Tỳ hoạt động tốt sẽ giúp cho tiêu hóa tốt và ăn uống ngon miệng. Ngược lại, tỳ yếu sẽ làm ảnh hưởng đến tiêu hóa, ăn không ngon, ngủ không yên và gây ảnh hưởng đến toàn bộ cơ thể.
4- Tạng phế (phổi)
- Phế chủ về khí, chủ về hô hấp đó là chức năng chính của tạng phế và nó giúp mang lại sự sống của cơ thể. Chức năng phế chủ khí thể hiện ở vai trò tiếp nhận khí oxy cho cơ thể, sau đó lọc và thải ra môi trường một lượng khí carbonic (CO2). Vòng tuần hoàn này được lặp lại nhằm cung cấp dưỡng khí cho các hoạt động trong cơ thể.
- Phế chủ về tuyên phát và túc giáng có nghĩa là phế thúc đẩy, phân bố khí huyết và tân dịch đi khắp cơ thể, nếu bị cản trở quá trình này sẽ gây ra tức ngực, ngạt mũi, khó thở, ho, suyễn...
- Phế chủ bì mao: Chức năng này được phế thể hiện ở sự điều hòa khả năng đóng mở các lỗ chân lông trên cơ thể. Nếu phế khỏe mạnh sẽ giúp quá trình đóng mở đó diễn ra thuận lợi, ngược lại phế hoạt động kém sẽ làm cho quá trình đóng mở bị ảnh hưởng, các tác nhân gây bệnh có thể xâm nhập vào cơ thể qua lỗ chân lông và gây ra các bệnh lý như ho, đờm, hen suyễn...
- Phế chủ về thông điều thủy đạo: có nghĩa là phế có vai trò điều hòa thủy dịch trong cơ thể, trường hợp phế bị tổn thương sẽ gây ảnh hưởng đến quá trình lưu thông thủy dịch và dẫn đến ứ đọng, gây phù nề.
- Phế chủ thanh: Phế có vai trò xuất ra âm thanh và tiếng nói. Người có phế khỏe mạnh sẽ có âm thanh to, rõ ràng trong trẻo; ngược lại người có phế hư sẽ có âm thanh khàn đục và có thể kèm theo các biểu hiện như ho, sốt, có đờm...
- Phế khai khiếu ra mũi: Mũi là cơ quan có liên hệ mật thiết với tạng phế. Vì vậy, phế khỏe mạnh thì biểu hiện ra mũi là hơi thở nhịp nhàng, phế yếu thì hơi thở gián đoạn, khó thở, cánh mũi phập phồng...
5- Tạng thận
- Thận tàng tinh: Vai trò của thận có chức năng tàng trữ cả tinh tiên thiên (là tinh sinh dục, di truyền, để duy trì nòi giống) và tinh hậu thiên (là tinh chất dinh dưỡng từ đồ ăn thức uống). Trường hợp thận hư sẽ làm giảm sinh lý, gây mệt mỏi và nguy hiểm hơn là mắc các bệnh nam khoa, bệnh phụ khoa, hiếm muộn và vô sinh.
- Thận chủ cốt sinh tủy: Thận có chức năng sinh tủy, tạo tủy và dưỡng cốt (xương)... Vì vậy, thận yếu sẽ dẫn đến các bệnh lý về xương khớp như đau khớp, đau răng, đau sống lưng, mỏi gối...
- Thận chủ nạp khí: Chức năng này thể hiện ở vai trò của thận trong quá trình hô hấp. Vì vậy, thận nạp khí kém sẽ dẫn đến hen suyễn và đoản hơi; ngược lại thận nạp khí tốt sẽ giúp cơ thể được đầy đủ khí huyết và khỏe mạnh.
- Thận khai khiếu ra tai và ra nhị tiện (đại tiện và tiểu tiện): Thận hoạt động kém, đặc biệt là ở người cao tuổi sẽ dẫn đến tình trạng ù tai, điếc tai. Thận hư hay gặp chứng tiểu nhiều, tiểu đêm, thận khí hư hay gặp chứng đại tiện lỏng hoặc táo ở người già.
(còn nữa)
Bác sĩ Bùi Vũ Khúc
Từ khóa » Sơ đồ Lục Phủ Ngũ Tạng Con Người
-
Tìm Hiểu Về Lục Phủ Ngũ Tạng Trong đông Y | Vinmec
-
Lục Phủ Ngũ Tạng Là Gì? Chức Năng Của Lục Phủ Ngũ Tạng Trong Cơ Thể
-
Lục Phủ Ngũ Tạng Là Gì? Những Thông Tin Bạn Nên Biết
-
Lục Phủ Ngũ Tạng Trong Đông Y
-
Thế Nào Là “lục Phủ Ngũ Tạng” Khỏe Mạnh? - Nhà Thuốc 365
-
Phân Tích Vai Trò Của Lục Phũ Ngũ Tạng Theo Quan Niệm đông Y
-
HỌC THUYẾT TẠNG PHỦ
-
Lục Phủ Ngũ Tạng Là Gì? Vai Trò Từng Bộ Phận Trong Cơ Thể
-
Lục Phủ Ngũ Tạng: Phân Tích, Phương Pháp Bảo Vệ Và Phục Hồi
-
Lục Phủ Ngũ Tạng Là Gì? Khi Nào Thì Khỏe? Khi Nào Bị Bệnh?
-
Học Thuyết Tạng Tượng ( Phần 1)
-
Học Thuyết Ngũ Hành
-
LỤC PHỦ NGŨ TẠNG LÀ GÌ ? - YouTube