Hình 2.2: Sơ đồ Lưới điện 110kV - Tài Liệu Text - 123doc
Có thể bạn quan tâm
- Trang chủ >
- Thạc sĩ - Cao học >
- Kinh tế >
Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.05 MB, 122 trang )
- Ưu điểm: Với kết cấu lưới 110 kV của khu vực các trạm 110kV đều được cấp từhai hướng hoặc ba hướng khác nhau đảm bảo tính linh hoạt trong vận hành. Côngsuất các trạm 110kV cơ bản đáp ứng được nhu cầu phụ tải trong thời gian tới.- Nhược điểm: Số lượng TBA 110kV trên địa bàn ít (2 trạm 110kV/ Tổng số2385,09 km đường dây trung áp) dẫn đến lưới trung áp trải dài liên huyện, ảnhhưởng đến độ tin cậy cấp điện; Tổn thất điện áp và tổn thất điện năng cao.Lưới điện 35-22-10-0,4kVLưới trung áp của tỉnh Lạng Sơn bao gồm 3 cấp điện áp 35, 22 và 10kV, trongđó lưới 35kV chiếm tỷ trọng lớn nhất, kế đến là lưới 10kV và 22kV.+ Lưới 35kV giữ vai trò hết sức quan trọng trong việc cung cấp điện cho tỉnhLạng Sơn, vừa là lưới truyền tải cấp điện cho các trạm trung gian, vừa là lưới phânphối cấp điện trực tiếp cho các trạm biến áp tiêu thụ và các trạm chuyên dùng. Tuynhiên hầu hết lưới 35kV phát triển theo hình tia, không có khả năng hỗ trợ cấp điệngiữa các tuyến đường dây, một số đường dây 35kV còn rất dài, vận hành trong tìnhtrạng đầy tải, tổn thất điện năng và điện áp cao, khi sự cố gây mất điện trên diệnrộng.+ Lưới 22kV phát triển sau trạm 110kV TP Lạng Sơn ở khu vực TP Lạng Sơnvà huyện Cao Lộc. Các tuyến đường dây 22kV đều có tiết diện đường trục lớn (150,120, 95mm2), vận hành vừa tải và có liên hệ mạch vòng giữa các tuyến đường dây.+ Lưới 10kV sau các trạm trung gian 35/10kV có mặt ở hầu hết các huyện củatỉnh Lạng Sơn. Đa số dây dẫn nhỏ tiết diện AC70, 50, 35, kết cấu hình tia, thiếu khảnăng hỗ trợ giữa các nguồn. Một số tuyến dây 10kV đã tương đối nặng tải và tổnthất điện áp cao.+ Toàn tỉnh Lạng Sơn có 12 trạm trung gian với 13 máy với tổng dung lượnglà 46.700kVA, trong đó chỉ có trạm trung gian Lâm Sản 1 công suất 5600kVA cóđầu phân áp 22kV.+ Các trạm biến áp phụ tải: còn nhiều trạm khu vực nông thôn mang tải thấp(30-:-50)%, mặc dù hàng năm Công ty Điện lực Lạng Sơn đã thực hiện tốt việc37hoán chuyển vị trí lắp đặt giữa các máy biến áp quá tải với các máy biến áp non tảinhằm đảm bảo cấp điện và giảm tổn thất điện năng...+Lưới điện hạ áp (0,4kV): Tổng chiều dài là 5282,92 km. Trong đó phần lướiđiện không đảm bảo vận hành là 1.143km, đa số đường dây hạ áp do dân đầu tưđóng góp xây dựng không đồng bộ, sử dụng cột gỗ, tre, bê tông tự đúc, dây trần tiếtdiện nhỏ, nhiều mối nối và phần đa qua thời gian sử dụng lâu đến nay đã xuống cấpnghiêm trọng, không đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật, gây ảnh hưởng tổn thất cao.Thực hiện chỉ đạo của Chính phủ và của ngành Điện, đến hết năm 2010,Công ty Điện lực Lạng Sơn cơ bản đã tiến hành tiếp nhận xong nguyên trạng toànbộ lưới điện của các xã trên địa bàn, cải tạo tối thiểu thay công tơ và bán điện trựctiếp đến các hộ dân nông thôn với 78.581 công tơ, trong đó: Công tơ 1 pha 75.304cái; Công tơ 3 pha 3.277 cái. Đảm bảo các hộ dân nông thôn cơ bản được hưởng giáđiện theo quy định của Nhà nước so với trước đây các hộ nông thôn nhiều nơi phảimua điện với giá cao hơn mức quy định; nhưng vì đường dây hạ thế 0,4kV nôngthôn có nhiều nơi chưa được cải tạo theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật nên chất lượngđiện năng không đạt yêu cầu, tổn thất điện năng cao có nơi lên đến 30%.Từ khi tiếp nhận xong, tận dụng nhiều nguồn vốn khác nhau do Tổng Công tyĐiện lực Miền Bắc cấp như chi phí giá thành, khấu hao cơ bản, tín dụng thương mạivà tín dụng ưu đãi, Công ty Điện Lạng Sơn đã tổ chức cải tạo tối thiểu, thay thếcông tơ tại khu vực tiếp nhận, với tổng số công tơ thay thế từ năm 2010 - 2013 là45.948 cái, trong đó: Công tơ 1 pha 44.478 cái; công tơ 3 pha 1470 cái;Trong năm 2013- 2014 , Công ty Điện lực Lạng Sơn đã thực hiện triển khaixong 2 dự án DEP1 (69,4km) và DEP2 (330,654km) cải tạo được 400,054km. Vàbằng nguồn vốn chí phí giá thành đã tiến hành thay thế được 10.158 công tơ cácloại.2.5. Phân tích thực trạng công tác tổ chức vận hành lưới điện- Cơ cấu CBCNV của Công ty Điện lực Lạng Sơn, tính đến ngày 31/12/201538(nguồn báo cáo của PCLS):Tổng số CBCNV 670 người (nữ 126). Trong đó+ Trình độ trên đại học (thạc sĩ): 03 người.+ Trình độ đại học: 202 người (nữ 46).+ Trình độ cao đẳng: 56 người (nữ 13).+ Trình độ trung cấp: 134 người (nữ 37).+ Trình độ CNKT: 275 người (nữ 30).Trong đó:+ Bậc thợ 7/7: 88 người.+ Các bậc thợ khác: 273 người+ Nhân viên trực ca vận hành: 56 người.+ Cán bộ trực tiếp sản xuất (đội trưởng, đội phó): 72 ngườiMô hình tổ chức quản lý toàn Công ty:- 01 Giám đốc: Phụ trách chung và trưc tiếp chỉ đạo các đơn vị: Phòng Kếhoạch Vật tư, phòng Tổ chức và Lao đông, phòng Tài chính Kế toán, phòng Thanhtra Bảo vệ và Pháp chế, phụ trách Điện lưc Thành phố, Điện lực Chi Lăng, Điện lựcHữu Lũng.- 04 Phó giám đốc: Phó giám đốc Kỹ thuật, Phó giám đốc Kinh doanh điệnnăng, Phó giám đốc XDCB, Phó giám đốc Sản xuất khác.+ Phó giám đốc kỹ thuật chỉ đạo công tác kỹ thuật vận hành và an toàn laođộng. Trực tiêp chỉ đạo phòng Kỹ thuật, phòng Điều độ, phòng An toàn, Phânxưởng Thí nghiệm Đo lường; phụ trách Điện lực Văn Lãng, Điện lực Tràng Định.+ Phó Giám đốc Kinh doanh điện năng: chỉ đạo công tác kinh doanh bán điện,phụ trách công tác vật tư. Trực tiếp phụ trách Phòng kinh doanh, Phòng Kiểm tragiám sát mua bán điện, Phòng Công nghệ thông tin. Phụ trách Ðiện lực Cao lộc,Ðiện lực Văn quan.+ Phó giám đốc XDCB điều hành công tác quản lý xây dựng. trực tiêp chỉ đạoPhòng Quản lý xây dựng, phụ trách Điện lực Lộc Bình, Điện lực Đình Lập.39+ Phó Giám đốc sản xuất khác: chỉ đạo công tác chuẩn bị đầu tư và sản xuấtkhác. Trực tiếp chỉ đạo Phân xưởng Đaị tu cải tạo và Sửa chữa lưới điện, phụ tráchĐiện lực Bình Gia, Điện lực Bắc Sơn•12 phòng chuyên môn, nghiệp vụ:1.Văn phòng (P1)2.Phòng Kế hoạch Vật tư (P2)3.Phòng Tổ chức lao động (P3)4.Phòng Kỹ thuật (P4)5.Phòng Tài chính - Kế toán (P5)6.Phòng Kiểm tra giám sát mua bán điện (P16)7.Phòng Điều Độ (P7)8.Phòng Quản lý Đầu tư (P8)9.Phòng Kinh Doanh (P9)10. Phòng Công nghệ Thông tin (P10)11. Phòng An toàn (P11)12. Phòng Thanh tra Bảo vệ Pháp chế (P12)• 11 Ðiện lực trực thuộc1. Ðiện lực Thành phố Lạng Sơn2. Ðiện lực Cao lộc3. Ðiện lực Chi Lăng4. Ðiên lực Hữu Lũng5. Ðiện lực Văn Quan6. Điện lực Bình Gia7. Điện lực Bắc Sơn8. Điện lực Văn Lãng9. Điện lực Tràng Định10. Điện lực Lộc Bình11. Điện lực Đình Lập• 02 Phân Xưởng (Đơn vị phụ trợ):401. Phân xưởng Thí nghiệm - Đo lường2. Phân xưởng Đại tu cải tạo và sửa chữa lưới điện* Tại các Điện lực trực thuộc mỗi đơn vị gồm có:Ban Giám đốc (từ 2 đến 3 người; có 7/11 Điện lực Ban giám đốc đủ 03 ngườigồm: Giám đốc, Phó giám đốc kỹ thuật, Phó giám đốc kinh doanh. Còn lại 4/11Điện lực Ban giám đốc chỉ có 02 người: Giám đốc, 01 phó giám đốc kỹ thuật hoặc01 phó giám đốc kinh doanh)01 kỹ thuật viên an toàn chuyên trách;02- 03 phòng chức năng (có 03/11 Điện lực có đủ 03 phòng: Phòng Kếhoạch Kỹ thuật, Phòng Kinh Doanh, Phòng Tổng hợp. Còn lại 8/11 Đơn vị chỉ có02 phòng: Phòng Kế hoạch kỹ thuật và phòng Kinh doanh)01-:- 03 Đội quản lý tổng hợp tùy theo quy mô và địa bàn01 Tổ trực vận hành01 Tổ Kiểm tra giám sát mua bán điệnĐối với hệ thống nhân lực liên quan trực tiếp đến công tác quản lý vận hành,thực tế như sau: Cấp Công ty: Phó giám đốc Kỹ thuật, các phòng Kỹ thuật, An toàn,Điều độ; Đối với các Điện lực: Giám đốc (đối với Điện lực chưa có phó Giám đốckỹ thuật: Điên lực Lộc Bình), Phó giám đốc Kỹ thuật, Phòng Kế hoạch kỹ thuật, Kỹthuật viên An toàn chuyên trách, Các đội quản lý tổng hợp, Tổ trực vận hành). Tổngsố cán bộ công nhân viên tham gia trực tiếp vào công tác QLVH là 354 ngườichiếm 52,83%. Công tác trực vận hành lưới điện: Tại Công ty: 12 người (PhòngĐiều độ). Tại các Điện lực: 44 người (4 người/Điện lực). Ngoài ra các Đội quản lýTổng hợp hiện nay đang phải làm cả một số việc liên quan đến công tác kinh doanhnhư lắp đặt công tơ phát triển mới, ghi chỉ số công tơ, đốc thu tiền điện).Để thưc hiện công tác quản lý vận hành lưới điện phân phối phục vụ chocông tác kinh doanh bán điện đến tận khách hàng phải có hệ thống phân phối từ hệthống lưới điện trung thế, các trạm biến áp, các hệ thống thiết bị bảo vệ và điềukhiển, lưới điện hạ thế, hệ thống đo đếm điện năng và lưc lượng CBCNV tham giacông tác QLVH và kinh doanh bán điện đến tận khách hàng. Đối với các khách41hàng khu vực điện nông thôn Công ty ký hợp đồng thuê lực lượng thợ điện nôngthôn (Tổ dịch vụ điện năng), để thực hiện công tác kinh doanh bán điện; Tổ dịch vụđiện năng có nhiệm vụ chính là ghỉ số công tơ và thu tiền điện. Ngoài ra sẽ phốihợp cùng với Điện lực làm một số công việc đơn giản khác. Tổng số Tổ dịch vụđiện năng toàn Công ty là 193 tổ, 529 người.Việc đánh giá năng lực công tác của CBCNV tại các Điện lưc trực thuộc còndựa theo cảm tính nên không chính xác, việc bình bầu các danh hiệu thi đua hàngnăm thường chỉ là hình thức và thường là bầu các đồng chí lãnh đạo của mình nênkhông khuyến khích được sư phấn đấu, cống hiến của người lao đông.Trình độ tin học và ngoại ngữ của CBCNV chưa đáp ứng được yêu cầu côngtác quản lý và vận hành chương trình quản lý OMS và PSS, dẫn tới việc cập nhật vàkhai thác các chương trình chưa đạt hiệu quả cao.Chính sách đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ của CBCNV lên đại học,cao đẳng, văn bằng 2...chưa được chú trọng đúng mức. Chủ yếu CBCNV tự đăngký học tập vào thời gian ngoài giờ (thứ 7 và chủ nhật), phải tự túc tất cả các kinhphí đào tạo, do đó còn gây nhiều khó khăn cho CBCNV ở xa nơi đào tạo, cácCBCNV khu vưc miền núi không có điều kiện để nâng cao trình độ và khôngkhuyến khích được CBCNV tham gia học tập.Các cán bộ quản lý tại các Điện lực thường quá bận rộn với nhiều công việcchuyên môn, chưa được đào tạo về công tác quản trị kinh doanh, chưa thực sự quantâm và tạo cơ hội phát triển cho người có năng lực; công tác bổ nhiệm cán bộ cònnặng về tình cảm, mối quan hệ...nên không phát huy được hết vai trò của nhân viêncó năng lưc, toàn tâm, toàn ý vào công việc.Lực lượng quản lý điện nông thôn, không phải là lao động định biên củaPCLS, có thu nhập bình quân hàng tháng thấp chỉ đạt bình quân 1,87triệuđồng/người/tháng (nguồn: Phòng Tổ chức lao động – PCLS), do đó họ chưa tâmhuyết với công việc, thậm chí còn có những biểu hiện tiêu cực, thông đồng vớikhách hàng trong việc sử dụng điện để tăng thu nhập, gây tổn thất cho PCLS.Các đợt bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ thường chất lượng không cao nên42không phát huy được hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng. Các đoàn công tác họctập kinh nghiệm chủ yếu là kết hợp đi tham quan, du lịch nên không thu được kếtquả gì sau chuyến công tác.2.6. Phân tích thực trạng công tác lập kế hoạch cho quản lý vận hànhlưới điệnHàng năm trước tháng 8 Công ty đều phải lập kế hoạch sản xuất kinh doanhcủa năm kế tiếp trong đó có kế hoạch đầu tư xây dựng, kế hoạch sửa chữa lớn chocông tác phát triển lưới điện, đại tu sửa chữa lưới điện bằng các nguồn vốn tự cócủa Tổng công ty (Khấu hao cơ bản, đầu tư phát triển...) và các nguồn vốn vayODA (Ngân hàng tái thiết Đức KFW, ADB, RE, DEP...) và trình Tổng công tyĐiện lực miền Bắc ban hành quyết định phê duyệt để thực hiện. Ngoài ra còn lập kếhoạch các công tác khác nhằm phục vụ cho công tác quản lý vận hành lưới điệnnhư kế hoạch SCTX; kế hoạch giảm tổn thất điện năng; kế hoạch mua sắm vật tưthiết bị; kế hoạch giảm sự cố; kế hoạch kiểm tra thí nghiệm định kỳ đường dây,TBA; kế hoạch nâng cao chỉ tiêu độ tin cậy cung cấp điện...- Đối với công tác XDCB và SCL thường được phê duyệt kế hoạch vào cuốinăm trước để thực hiện cho năm sau. Tuy nhiên việc thực hiện các trình tự thủ tụcđầu tư như lập BCKTKT, TKKTTC-DT, tổ chức đấu thầu, chỉ định thầu thườngkéo dài từ 1-3 tháng (Đối với các dự án có tổng mức đầu tư từ 01 tỷ trở lên đều phảitổ chức đấu thầu rộng rãi). Sau đó mới tổ chức thi công và có công trình vướng vàomùa mưa bão và công tác giải mặt bằng gặp nhiều khó khăn nhất là lưới điện hạ ápdo đó có nhiều công trình khi kết thúc đã vào cuối năm dẫn đến việc phát huy hiệuquả của dự án không cao trong năm thực hiện kế hoạch.Bảng 2.9. Tổng kê tình hình thực hiện công tác ĐTXD43từ năm 2011 đến 2015NămSố danhGiá trịmục(tỷ đồng)201111147Đạt 100 %20129646,24Đạt 100 %20135468,2Đạt 100 %20145786,8Đạt 100 %20156558Đạt 100 %Ghi chú(nguồn: Báo cáo tổng kết công tác SXKD của PCLS từ năm 2011 đếnnăm 2015)Bảng 2.10.Tổng kê tình hình thực hiện công tác sửa chữa lớn từ năm2011 đến 2015NămSố danh mụcGiá trịGhi chú(tỷ đồng)20114511,63Đạt 100 %20121310,7Đạt 100 %20132814,3Đạt 100 %20144724Đạt 100 %20154524,8Đạt 100 %(nguồn: Báo cáo tổng kết công tác SXKD của PCLS từ năm2011 đến năm 2015)Những bài học kinh nghiệm cho công tác XDCB và SCL nhằm nâng caohiệu quả đầu tư, góp phần nâng cao hiệu quả kịp thời của dự án:+ Lưa chọn các nhà thầu có đủ năng lực về tài chính, kinh nghiệm thi côngvà thực hiện việc thanh quyết toán.+ Kết hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương từ cấp xã, huyện để hỗ trợkhi triển khai dự án và nhất là công tác phối hợp thưc hiện đền bù giải phóng mặtbằng thi công. Mặc dù các dư án do PCLS làm đại diện chủ đầu tư nhưng khi bàn44giao mặt bằng cho đơn vị thi công các đơn vị này không phối hợp với chính quyềnđịa phương trên địa bàn, dẫn tới thi công gặp nhiều khó khăn.+ Tăng cường củng cố và đào tạo nâng cao năng lưc đôi quản lý, thẩm định,giám sát và triển khai dư án, tăng cường công tác giám sát thi công tại hiện trường.+ Thường xuyên theo dõi và cập nhật kịp thời các hệ thống văn bản về cácchế đô chính sách của Nhà nước trong công tác ĐTXD.+ Thưc hiện việc bàn giao công trình hoàn thành đưa vào sử dụng và quyếttoán kịp thời, nhanh chóng, chính xác.- Kế hoạch SCTX: Trên cơ sở chi phí giá thành của Tổng công ty giao vàcác danh mục đăng ký của các đơn vị trực thuộc PCLS giao hạng mục cho các đơnvị theo từng quý. Trong quá trình triển khai các hạng mục sửa chữa thường xuyêntiến độ thường không đáp ứng yêu cầu đề ra do các đơn vị đăng ký ồ ạt, đăng kývượt khả năng thực hiện của đơn vị dẫn đến rất nhiều phương án phải chuyển tiếpsang quý sau. Mặt khác công tác mua sắm vật tư tập trung tại Công ty để cấp phátcho các đơn vị đôi lúc còn chưa kịp thời và vật tư chưa đồng bộ.Bảng 2.11.Tổng kê chi phí thực hiện công tác sửa thường xuyêntừ năm 2011 đến 2015NămChi phí sửa chữathường xuyên x106 đ201120122013201420156527528874901222426967(nguồn: Phòng Tài chính kế toán – PCLS)- Kế hoạch giảm thiểu vi phạm hành lang an toàn lưới điện cao áp: Sốlượng vụ vi phạm đến hết năm 2015 còn 26 vụ. Tuy lượng vi phạm không nhiềuso với tổng chiều dài đường dây đang quản lý, tuy nhiên cũng đã có những vụngười dân xây nhà cơi nới thêm vi phạm khoảng cách an toàn điện gây mất antoàn cho thợ xây dựng và gây sự cố cho lưới điện. Công tác này PCLS đã quantâm và thực hiện khá tốt nhưng khâu phối hợp với chính quyền địa phương trong45việc tuyên truyền còn chưa tốt, cũng như nhận thức của người dân chưa cao nênvẫn còn tồn tại một số điểm vi phạm hành lang an toàn lưới điện cao áp theoNDD/CP/2014 của Chính phủ. Còn có Điện lực chưa lập biên bản đến các hộdân xây dựng từ sớm để kịp thời nhắc nhở, chỉ đến khi người dân xây dựng xonggần hoàn chỉnh mới lập biên bản dẫn đến phát sinh thêm số vụ vi phạm cũngnhư khó khăn trong việc cưỡng chế vi phạm.Bảng 2.12.Tổng kê số vụ vi phạm hàng lang an toàn lưới điện cao áptừ năm 2012 đến 2015Số vụSố vụ giảmviđược trongphạmnăm20125011201341072014340620153007NămGhi chúcòn lại 39 vụcòn lại 34 vụ(trong năm phát sinh 02 vụ)còn lại 28 vụcòn lại 23 vụ(trong năm phát sinh 02 vụ)(nguồn: Phòng An toàn- PCLS)- Kế hoạch giao chỉ tiêu tổn thất điện năng: Căn cứ vào kế hoạch giao chỉ tiêu tổnthất điện năng của Tổng công ty, căn cứ vào thực tế lưới điện của các đơn vị PCLSmời các đơn vị lên bảo vệ chỉ tiêu sau đó thực hiện việc giao kế hoạch thực hiệnchỉ tiêu tổn thất hàng năm cho 11 Điện lực trực thuộc.Bảng 2.13. Giao kế hoạch chỉ tiêu thực hiện tổn thất điện năng cho các46đơn vị trực thuộc từ năm 2012-:-2015TTTên Điện lựcKế hoạch giao chỉ tiêu tổn thất điện (%)năng20122013201420151Điện lực Thành phố4,864,734,364,052Điện lực Cao lộc4,494,344,384,253Điện lực Lộc Bình9,2610,029,0510,34Điện lực Tràng Định12,5411,2411,0611,05Điện lực Chi Lăng2,533,964,084,656Điện lực Hữu Lũng12,0311,8511,8611,987Điện lực Đình Lập13,8615,0313,0211,98Điện lực Văn Lãng6,544,384,153,19Điện lực Văn Quan5,685,65,416,1510Điện lực Bình Gia7,77,256,76,311Điện lực Bắc Sơn14,614,3513,7212,95(nguồn: Phòng Kỹ thuật - PCLS)Chỉ tiêu này là một chỉ tiêu rất quan trọng trong việc xem xét trách nhiệmngười đứng đầu, liên quan đến thu nhập của CBCNV và các Điện lực trực thuộcgiao khoán đến tận tổ, đội và người trực tiếp sản xuất để thưc hiện. Tuy nhiên việclập kế hoạch giảm tổn thất điện năng hàng tháng, quý, năm tại các Điện lực trựcthuôc còn chung chung, chưa cụ thể hóa được phải làm gì, làm như thế nào, làm ởđâu và do bô phận nào thực hiện; Chưa khoanh vùng và nhận dạng được nguyênnhân tổn thất ở đâu, các thành viên tiểu ban chống tổn thất tại các điện lực chưađược phân công cụ thể, chưa hiểu biết đầy đủ về các dạng tổn thất điện năng; Bộphận kiểm tra giám sát mua bán điện được thành lập 01 tổ có 3 người là quá ít vàchưa có mối quan hệ giữa tổ này với tiểu ban chống tổn thất tại các Điện lực nênhiệu quả không cao và không phân tích, đánh giá chính xác về tình trạng tổn thấtđiện năng do công tơ chết, cháy, kẹt và tình trạng ăn cắp điện; Chưa nhận dạng và47
Xem ThêmTài liệu liên quan
- Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý vận hành lưới điện phân phối trong công ty điện lực lạng sơn đến năm 2020
- 122
- 1,313
- 1
- Tài liệu Cách tạo ra một ban lãnh đạo hiệu quả - Phần đầu docx
- 7
- 471
- 0
- Tài liệu Cách tạo ra một ban lãnh đạo hiệu quả - Phần cuối docx
- 7
- 416
- 1
- Tài liệu Cần phải làm gì với những “thiên tài”? pptx
- 8
- 320
- 0
- Tài liệu Cắt chi phí thay vì giảm nhân sự doc
- 4
- 327
- 0
- Tài liệu Câu chuyện Goldilocks và vấn đề quản lý nhân sự doc
- 6
- 517
- 0
- Tài liệu Đâu là chiến lược nhân sự của bạn? ppt
- 6
- 480
- 3
- Tài liệu Đại bàng đầu trắng và các bí quyết vàng của một doanh nhân ppt
- 5
- 276
- 0
- Tài liệu Đối phó thế nào với “kẻ trộm” cổ cồn trắng? pdf
- 8
- 447
- 0
- Tài liệu Từ điển ABC nghệ thuật kinh doanh pdf
- 5
- 420
- 0
- Tài liệu Xây dựng môi trường làm việc lý tưởng doc
- 5
- 777
- 2
Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về
(2.05 MB) - Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý vận hành lưới điện phân phối trong công ty điện lực lạng sơn đến năm 2020-122 (trang) Tải bản đầy đủ ngay ×Từ khóa » Sơ đồ Lưới điện 110kv
-
[PDF] PHẦN TRẠM BIẾN ÁP CẤP ĐIỆN ÁP TỪ 220kV ĐẾN 500kV
-
Sơ đồ Lưới điện Truyền Tải - Trung Tâm Chăm Sóc Khách Hàng
-
[PDF] Bản đồ Lưới điện 220-110kV Toàn Tỉnh
-
SGK Công Nghệ 12 - Bài 22. Hệ Thống điện Quốc Gia
-
Sơ đồ Lưới điện Phục Vụ Các Dự án điện Gió Phải Phù Hợp Với Tình ...
-
PC Hưng Yên Hoàn Thiện Sơ đồ Dự án TBA 110kV Lạc Đạo, Hưng Yên
-
[DOC] Phụ Lục 1: Thông Số đối Với Các Công Trình Mới Lưới điện (trạm điện)
-
[PDF] HỆ THỐNG RƠ LE BẢO VỆ VÀ TĐH TRÊN HTĐ QUỐC GIA
-
[PPT] Lưới điện 500 Kv I. Khái Niệm Hệ Thống điện Quốc Gia Phân Phối
-
Hiệu Quả Của Chuyển đổi Số Trong Quản Lý, Vận Hành Lưới điện 110kV
-
Lưới điện - PECC3
-
Chuyển đổi Số, Nâng Cao Hiệu Quả Quản Lý Vận Hành Lưới điện 110 KV
-
Phát Triển Hạ Tầng Lưới điện, Phục Vụ Phát Triển Kinh Tế