HÌNH THỂ KÝ SINH TRÙNG SỐT RÉT Ở NGƯỜI
1. ĐẠI CƯƠNG
Ký sinh trùng sốt rét (KST SR) thuộc giới đơn bào, lớp bào tử trùng, họ Plasmodidae, giống Plasmodium.
Đây là loại KST sống trong máu có khả năng phát triển nhanh, gây bệnh sốt rét cho người và tạo thành những vụ dịch lớn rất nguy hiểm.
- Ký sinh trùng sốt rét có chu kỳ phát triển tương đối phức tạp và hình thể đa dạng nên việc phát hiện phòng và trị bệnh vẫn còn đang gặp nhiều khó khăn hiện nay.
- Có 4 loại Plasmodium có khả năng gây bệnh cho người, nhưng ở Việt Nam chỉ có ba loại với tỷ lệ gây nhiễm như sau:
2. HÌNH THỂ KÝ SINH TRÙNG SỐT RÉT Ở MÁU NGOẠI VI
2.1. Hình thể chung của các loại KST SR
- Hình thể ký sinh trùng sốt rét rất phức tạp và đa dạng.
- Trên một tiêu bản máu có mang KST SR sau khi nhuộm Giemsa hay Wright, ta thấy:
+ Nhân bắt màu đỏ thẫm đến đỏ tím.
+ Tế bào chất bắt màu xanh nhạt đến xanh tím.
+ Phần không bắt màu là không bào.
+ Các hạt sắc tố: đen, nâu đen, nâu ánh vàng.
+ Các hạt đặc hiệu đỏ nâu, hồng nhạt.
- Tùy theo hình thái và sự kết hợp của các yếu tố trên, người ta chia ra các thể của các loại ký sinh trùng sốt rét như sau:
+ Thể tư dưỡng trẻ (thể nhẫn) (Early Trophozoite).
+ Thể tư dưỡng già (Late Trophozoite).
+ Thể phân liệt (Schizont).
+ Thể giao bào (Gametocyte).
Hình 30.1. Cấu tạo chung cùa ký sinh trùng sốt rét Plasmodium talciparnm
Đăc điểm | |
Hồng cầu bị ký sinh | - Tương đối bình thường. - Một hồng cầu có thể có từ 2 → 3 KST. |
Sự hiện diện của các thể | Thường thấy thể nhẫn và thể giao bào trong phết máu ngoại vi, thể tư dương già và phân liệt có thể gặp trong sốt rét ác tính. |
Tư dưỡng trẻ ( Thể nhẫn ) Early Trophozoite | - Có hình nhẫn. - Tế bào chất (TBC) mảnh, màu xanh da trời, bao quanh 1 không bào lớn ở giữa. - Nhân đỏ, nằm ở bờ tế bào chất. - Đôi khi thấy thể nhẫn 2 nhân. - Có thể thấy hiện tượng đa nhiễm: nhiều nhẫn trong 1 hồng cầu. - Thỉnh thoảng gặp thể kết dính ngoại vi: KST bị dẹp, dính vào thành hồng cầu, không nhìn thấy không bào, nhân là 1 chấm đỏ, nằm giữa 2 vạch ngắn. |
Tư dưỡng già LateTrophozoite | - Có dạng amíp. - Tế bào chất dày hơn có hạt sắc tố nâu đen. - Nhân to hơn. - Đôi khi có đốm Maurer: hạt to nhỏ không đều, nằm rãi rác trong hồng cầu nhiễm thể này. |
Thể phân liệt Schizonts | - Có hình tròn, hình trứng hoặc không đều. - Tế bào chất cô đặc hơn, chiếm gần hết hồng cầu. - Nhân chia : 16 → 32 mảnh trùng, sắp xếp không đều. - Hạt sắc tố nâu đen thô tụ lại ở giữa. - Khi thể phân liệt phát triển đầy đủ, mỗi mảnh trùng có 1 vòng TBC bao quanh. |
Thể giao bào Gametocyte | - Hình thoi, bầu dục (non) hình trái chuối, quả thận (già). + Giao bào đực : * Hình quả thận, đầu tròn. * Nhân dưới dạng hạt ăn màu đỏ không giới hạn rõ. * Hạt sắc tố màu nâu đen thô nằm rải rác trên TBC màu tím cà. + Giao bào cái: * Hình quả chuối hay lưỡi liềm. * Nhân màu đỏ tập trung ở giữa, chung quanh là các hạt sắc tố nâu đen, TBC màu xanh. |
Đặc điểm | Plasmodium vivax |
Hồng cầu bị ký sinh | - Phình to, nhạt màu, méo mó. - Bình thường có 1 KST, trong hồng cầu có thê có đến 2 KST. |
Sự hiện diện của các thể | - Thường thấy tất cả các thê. |
Tư dưỡng trẻ ( Thể nhẫn ) Early Trophozoite | - Có hình nhân. - TBC mảnh màu xanh nhạt, có không bào to, tròn. - Có 1 nhân nhỏ bắt màu đỏ. |
Tư dưỡng già Late Trophozoite | – Có dạng amíp – TBC nhăn nheo có nhiều dạng giả túc, không bào bị cắt thành nhiều không bào nhỏ, có các hạt sắc tố vàng nâu to, nhỏ không đều. – Nhân to xốp – Có hạt Schuffner màu hồng đỏ phân bố đều trên màng hồng cầu. – Hồng cầu bị ký sinh to lên. |
Thể phân liệt Schizont | – Có hình tròn. – Tế bào chất chiếm toàn bộ hồng cầu. – Nhân chia : 16 → 24 mảnh trùng, sắp xếp không đều. – Hạt sắc tố nâu đen tập trung ở giữa TBC. |
Thể giao bào Gametocyte | Giao bào đực : – Hình cầu, chiếm gần hết thể tích hồng cầu. – TBC màu xanh xám – Nhân khá to, màu hồng nhạt, thường ở giữa. – Các hạt sắc tố vàng nâu xen lẫn hạt Schuffner hồng đỏ trên TBC. Giao bào cái: – Hình cầu – TBC xanh đậm. – Nhân nhỏ gọn có màu đỏ đậm, thường nằm ở rìa TBC. – Các hạt sắc tố vàng nâu xen lẫn hạt Schuffner hồng đỏ trên TBC. |
Hình 30.3 hình thể plasmodium vivax trên tiêu bản nhuộm
Đặc điểm | Plasmodium malariae |
Hồng cầu bị ký sinh | - Hơi teo nhỏ và sâm màu. - Một hồng cầu thường có 1 ký sinh trùng. |
Sự hiện diện của các thể | Thấy tất cả các thể. |
Tư dưỡng trẻ (Thể nhẫn) Early Trophozoite | - Có hình nhẫn. - TBC dày màu xanh đậm, có không bào to, tròn. - Có 1 nhân to màu đỏ thường lọt vào không bào bên trong. - TBC thường có hạt sắc tố, màu nâu đen thô. |
Tư dưỡng già Late Trophozoite | - TBC bị kéo dài hình dải băng vắt ngang qua hồng cầu. - Hạt sắc tố nâu đen thô nằm tụ lại bên rìa tế bào chất. - Nhân to xốp dài thường nằm trên rìa TBC. - Hồng cầu bị ký sinh nhỏ đi. |
Thể phân liệt Schizont | – Có hình tròn – TBC chiếm toàn bộ hồng cầu. – Nhân chia : 6 → 12 mảnh trùng, sắp xếp đều đặn quanh khối sắc tố nâu đen tập trung ở giữa TBC tạo thành thể hoa hồng, hoa cúc. |
Thể giao bào Gametocyte | – Hình tròn hay bầu dục, cấu tạo giống Plasmodium vivax nhưng kích thước nhỏ hơn vì hồng cầu bị thu nhỏ lại. – Giao bào đực nhỏ hơn giao bào cái. Giao bào đực: nhỏ hơn. – Hình cầu, chiếm gần hết thể tích hồng cầu. – TBC màu xanh xám, bên trong rải rác các hạt sắc tố. – Nhân khá to, màu hồng nhạt, thường ở giữa. Giao bào cái: hình cầu. – TBC xanh đậm. – Nhân nhỏ, gọn có màu đỏ đậm, thường nằm ở rìa TBC. |
Hình 30.4 Hình thể Plasmodium malariae trên tiêu bản nhuộm
Đặc điểm | Plasmodium ovale |
Hồng cầu bị ký sinh | - Hình bầu dục, nhạt màu, méo mó. - Bình thường có 1 KST. |
Sự hiện diện của các thể | Thường thấy tất cả các thể. |
Tư dưỡng trẻ ( Thể nhẫn ) Early Trophozoite | - Có hình nhẫn. - Tế bào chất dày. - Có 1 nhân to bắt màu đỏ. |
Tư dưỡng già Late Trophozoite | – Có dạng amíp, hình thoi không đều hoặc bờ có răng cưa. – Tế bào chất dầy, có các hạt sắc tố vàng nâu – Nhân to xốp. – Có hạt Schuffner màu hồng đỏ. – Hồng cầu bị ký sinh phình to lên. |
Thể phân liệt Schizont | – Hình bầu dục. – TBC chiếm toàn bộ hồng cầu. – Nhân chia: 8 → 12 mảnh trùng, sắp xếp đều đặn quanh khối sắc tố. – Hạt sắc tố to màu nâu đen, tập trung ở giữa TBC. |
Thể giao bào Gametocyte
| – Giống P. vivax nhưng nhỏ hơn. – Hình cầu, hình bầu dục. – Có hạt sắc tố thô, vàng nâu xen lẫn hạt Schuffner hồng đỏ trên TBC. |
Hình 30.5 Hình thể plasmodium ovale trên tiêu bản nhuộm
2.2. So sánh hình thể của các loại Plasmodium theo từng giai đoạn (hình 30.6)
Thể loại | Plasmodium falcifarum | Plasmodium vivax | Plasmodium malariae |
Tư dưỡng trẻ | - Hình nhẫn, gọn. - Nhân tròn đỏ thẫm hay đỏ tím. - TBC mảnh, màu xanh da trời hay xanh tím. - Chiếm 1/4 - 1/5 hồng cầu, có thể nằm ở rìa HC (thể kết dính ngoại vi). - Một hồng cầu có thể có từ 2 - 3 KST. | - Hình nhẫn to. - Nhân to màu đỏ thẫm hay đỏ tím. - TBC dày và lớn hơn P. falciparum. - Vòng nhẫn dày lớn chiếm 1/3 - 2/3 hồng cầu. - Trong hồng cầu có thể có đến 2 KST (bình thường có 1 KST). | - Hình nhẫn giống P. vivax. - Nhân thô và chắc hơn P. vivax. - TBC thường có hạt sắc tố, màu nâu đen, thô. - Một hồng cầu thường có 1 KST. |
Tư dưỡng già | - Hình nhẫn, to. - TBC đặc, các hạt sắc tố nâu đen, thô, tụ lại thành cụm. - Có chủng loại có hạt Maurer, màu đỏ nâu, hồng, có thể gặp trong sốt rét ác tính. | - Nhân to xốp. - TBC có nhiều dạng giả túc - Trên TBC có các hạt sắc tố vàng nâu, to nhỏ không đều nằm rải rác chen lẫn với các hạt Schuffner màu hồng. | - Nhân to xốp, dài thường nằm trên rìa TBC. - TBC hình tròn, dải băng hay khăn quàng nằm vắt ngang hồng cầu. - Hạt sắc tố nâu đen, thô nằm tụ lại bên rìa TBC. |
Thể phân liệt | - Có 16 - 32 mảnh trùng. - Các mảnh trùng sắp xếp không đều, các hạt sắc tố nâu đen, thô tụ lại ở giữa hay môt bên đám mảnh trùng có thể gặp trong SRAT. | - Có 16 - 24 mảnh trùng. - Các mảnh trùng sắp xếp không đều xen kẽ với các hạt sắc tố vàng nâu mảnh rải rác. | - Có 6 -12 mảnh trùng - Các mảnh trùng sắp xếp đều đặn bao quanh đám sắc tố nâu đen như hoa thị, hoa hồng. |
Thể giao bào | - Hình thoi, bầu dục (non) hình trái chuối, quả thận (già). Giao bào đực: - Hình quả thận, hạt đậu. - Nhân không giới hạn rõ. - Các hạt sắc tố màu nâu đen, thô nằm rải rác trên TBC. Giao bào cái: - Hình quả chuối hay lưỡi liềm. - TBC xanh nhạt bao quanh nhân đỏ tím. - Các hạt sắc tố đen, thô rải rác trên TBC. | - Hình tròn, bầu dục - TBC to gọn chiếm gần hết hồng cầu. Giao bào đực: - Nhân to, xốp, giới hạn không rõ nằm giữa TBC. - Các hạt sắc tố vàng nâu nằm rải rác trên TBC xen lẫn các hạt Schuffner hồng đỏ. Giao bào cái: - Kích thước lớn - Nhân gọn nhỏ, chắc, giới, hạn rõ nằm rìa TBC. - Các hạt sắc tố vàng nâu xen lẫn hạt Schuffner hồng đỏ trên TBC. | - Hình tròn hay bầu dục. - Cấu tạo giống Pl. vivax nhưng kích thước nhỏ hơn. - Các hạt sắc tố thô, đậm màu. - Giao bào cái lớn hơn giao bào đực. |
2.3. Các đặc điểm để xác định các loại Plasmodium trên tiêu bản
Ngoài việc căn cứ vào các đặc điểm chung về hình thái, chúng ta còn phải dựa vào một số các đặc điểm riêng biệt chủ yếu của từng loại Plasmodium để dễ phân biệt hơn.
Đặc điểm | P. falcifarum | P. vivax | P. malariae |
Hồng cầu bị ký sinh | Tương đối bình thường. | Phình to, nhạt màu méo mó. | Hơi teo nhỏ và sẫm màu. |
Sự hiện diện của các thể | Thường thấy thể nhẫn và thể giao bào (thể tư dưỡng già và phân liệt có thể gặp trong SraT). | Thường thấy tất cả các thể. | Thường thấy tất cả các thể. |
Hạt sắc tố | Hình que, thô, đen, nâu đen, thường tụ lại. | Hình que, mảnh vàng nâu, ánh vàng nằm rải rác đều. | Hình que thô, nâu đen, tập trung hai bên rìa TBC. |
Hạt đặc hiệu | Hạt Maurer đỏ nâu, lớn, thưa thớt (chỉ có môt số chủng loại). | Hạt Schufffner màu hồng, nhỏ và rải đều (thường gặp). | Hạt James hay hạt Ziemann (nhuộm đặc biệt mới thấy). |
3. NHỮNG BIẾN ĐỔI VỀ HÌNH THỂ KÝ SINH TRÙNG SỐT RÉT
3.1. Nguyên nhân
Do thuốc điều trị, thuốc nhuộm, chất kháng đông hoặc do kỹ thuật làm tiêu bản và nhuộm.
3.2. Sự biến đổi về hình thể
- Nhân có thể đặc và bắt màu đậm hơn, hay trở nên xốp hơn và bắt màu nhạt hơn bình thường.
- Nhân có thể to lên hoặc teo nhỏ lại, hay vỡ thành từng mảnh vụn.
- TBC bắt màu nhạt hay hồng (thay vì xanh), có thể phình to, teo nhỏ hay phát triển các dạng bất thường.
- Kích thước KST thu nhỏ hay phình to ra.
- Hạt sắc tố, hạt đặc hiệu đôi khi không xuất hiện.
CÂU HỎI LƯỢNG GIÁ
1. Anh (chị) cho biết những thành phần cấu tạo cơ bản của một KST SR?
2. Anh (chị) có nhận xét gì về hồng cầu nhiễm Plasmodium falciparum và Plasmodium vivax?
3. Anh (chị) dựa vào yếu tố nào để xác định bệnh nhân nhiễm P. falciparum hay P. vivax khi quan sát tiêu bản máu nhuộm?
4. Có khi nào thể phân liệt của P. falciparum xuất hiện trong máu ngoại biên? Anh (chị) cho biết trường hợp nào? Trong trường hợp này, anh (chị) làm gì để biết được bệnh nhân này nhiễm P. falciparum hay P. vivax?
5. Anh (chị) nêu điểm khác biệt để phân biệt thể tư dưỡng già và thể giao bào của Plasmodium vivax.
6. Thể tư dưỡng già của P. malariae có đặc điểm nào khác với những loại KST SR khác?
7. Nhận dạng KST SR trên giọt máu mỏng dễ hơn trên giọt dày, nhưng ở phòng xét nghiệm, các kỹ thuật viên thường thích quan sát giọt dày hơn giọt mỏng. Anh (chị) giải thích tại sao?
Từ khóa » Hình ảnh Kst Sốt Rét
-
Đặc điểm Hình Thể Của Kí Sinh Trùng Sốt Rét - Health Việt Nam
-
[TH] Quan Sát Hình Thể Ký Sinh Trùng Sốt Rét - Xét Nghiệm đa Khoa
-
Bệnh Sốt Rét - Cẩm Nang MSD - Phiên Bản Dành Cho Chuyên Gia
-
Ký Sinh Trùng Sốt Rét: Đặc điểm Và Cách Phòng Bệnh - Docosan
-
Đặc điểm Ký Sinh Trùng Sốt Rét | Vinmec
-
Sốt Rét - Bệnh Viện đa Khoa Tỉnh Quảng Nam
-
Vén Màn Thông Tin Kiến Thức Về Ký Sinh Trùng Sốt Rét
-
Lâm Sàng Và điều Trị Sốt Rét - Bệnh Viện Quân Y 103
-
[PDF] Kỹ Thuật Chẩn đoán Sốt Rét Tự động Bằng Phân Tích Hình ảnh
-
BỆNH SỐT RÉT - Cục Y Tế Dự Phòng
-
[PDF] QUY TRÌNH KỸ THUẬT TÌM KÍ SINH TRÙNG SỐT RÉT TRONG MÁU
-
Sốt Rét – Wikipedia Tiếng Việt
-
Ký Sinh Trùng Sốt Rét – Wikipedia Tiếng Việt