Hình Thức đầu Tư Thành Lập Tổ Chức Kinh Tế được Quy định Như Thế ...
Có thể bạn quan tâm
Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế là một hình thức đầu tư trực tiếp. Đầu tư vào tổ chức kinh tế là việc các nhà đầu tư bỏ vốn và tài sản vào thành lập mới doanh nghiệp.
Theo Khoản 21 Điều 3 Luật đầu tư số số 61/2020/QH14 ngày 17 tháng năm 2020 (sau đây gọi tắt là Luật đầu tư năm 2020) quy định tổ chức kinh tế bao gồm:
“Điều 3. Giải thích từ ngữ
21. Tổ chức kinh tế là tổ chức được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, gồm doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và tổ chức khác thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh.”
Xuất phát từ quy định trên, tổ chức kinh tế phải được thành lập theo quy định của pháp luật; thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh; có tên riêng, có tài sản riêng, có trụ sở giao dịch; có điều lệ tổ chức và hoạt động.
Ngoài ra, khái niệm tổ chức kinh tế còn được đề cập tài Khoản 27 Điều 3 Luật đất đai 2013 cụ thể như sau:
“Điều 3. Giải thích từ ngữ
27. Tổ chức kinh tế bao gồm doanh nghiệp, hợp tác xã và tổ chức kinh tế khác theo quy định của pháp luật về dân sự, trừ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.”
Theo quy định này có thể hiểu doanh nghiệp (trừ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài) vào hợp tác xã được coi là tổ chức kinh tế. Khái niệm "tổ chức kinh tế khác theo quy định của pháp luật về dân sự"có thể được hiểu là pháp nhân thương mại theo bộ luật dân sự 2015. Pháp nhân thương mại là pháp nhân có mục tiêu chính là tìm kiếm lợi nhuận và lợi nhuận được chia cho các thành viên. Pháp nhân thương mại bao gồm cả doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế khác.
Theo Điều 22 Luật đầu tư năm 2020 quy định về hình thức thành lập tổ chức kinh tế như sau:
“Điều 22. Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế
1. Nhà đầu tư thành lập tổ chức kinh tế theo quy định sau đây:
a) Nhà đầu tư trong nước thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế;
b) Nhà đầu tư nước ngoài thành lập tổ chức kinh tế phải đáp ứng điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài quy định tại Điều 9 của Luật này;
c) Trước khi thành lập tổ chức kinh tế, nhà đầu tư nước ngoài phải có dự án đầu tư, thực hiện thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, trừ trường hợp thành lập doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo và quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
2. Kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ khác có giá trị pháp lý tương đương, tổ chức kinh tế do nhà đầu tư nước ngoài thành lập là nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.”
Có thể thấy, luật đầu tư năm 2020 quy định theo hướng xóa bỏ một số hạn chế phân biệt đối xử với nhà đầu tư nước ngoài trong việc thành lập doanh nghiệp và thực hiện hoạt động đầu tư, góp phần tạo mặt bằng pháp lý thống nhất về quyền thực hiện hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài được thành lập tổ chức kinh tế phù hợp với tất cả các loại hình tổ chức kinh tế. Tuy nhiên, theo Điểm c Khoản 1 Điều 22 luật đầu tư năm 2020 trước khi thành lập nhà đầu tư nước ngoài phải có dự án đầu tư, thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Nhà đầu tư nước ngoài được sở hữu vốn điều lệ với mức không hạn chế trong doanh nghiệp Việt Nam trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành và điều ước quốc tế và Việt Nam có quy định khác. Trừ một số hạn chế về tỷ lệ góp vốn và phạm vi hoạt động theo quy định của pháp luật và điều ước quốc tế, nhà đầu tư nước ngoài đã được đối xử bình đẳng với nhà đầu tư trong nước về quyền thực hiện hoạt động đầu tư cụ thể như sau:
Thứ nhất, thành lập tổ chức kinh tế 100% vốn của nhà đầu tư: nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư nước ngoài đều được đầu tư theo hình thức 100% vốn để thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân theo quy định của luật doanh nghiệp 2020 và pháp luật có liên quan. Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài đã thành lập tại Việt Nam được hợp tác với nhau và với nhà đầu tư nước ngoài để thành lập doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài mới. Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam, được thành lập và hoạt động kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
Thứ hai, thành lập tổ chức kinh tế liên doanh giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài: nhà đầu tư nước ngoài được liên doanh với nhà đầu tư trong nước để đầu tư thành lập Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, Công ty cổ phần,C ty hợp danh theo quy định của Luật doanh nghiệp 2020 và pháp luật có liên quan. Doanh nghiệp thực hiện đầu tư theo hình thức liên doanh có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam được thành lập và hoạt động kể từ ngày cấp giấy chứng nhận đầu tư. Ngoài ra, nhà đầu tư được quyền đầu tư thành lập hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã tổ chức và hoạt động theo luật hợp tác xã 2012 và kinh doanh theo quy định của pháp luật. Cụ thể, căn cứ theo Điều 13 Luật hợp tác xã 2012 quy định một trong những điều kiện để trở thành thành viên, hợp tác xã thành viên được quy định như sau:
“Điều 13. Điều kiện trở thành thành viên, hợp tác xã thành viên
1. Cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân trở thành thành viên hợp tác xã phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Cá nhân là công dân Việt Nam hoặc người nước ngoài cư trú hợp pháp tại Việt Nam, từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; hộ gia đình có người đại diện hợp pháp theo quy định của pháp luật; cơ quan, tổ chức là pháp nhân Việt Nam.
Đối với hợp tác xã tạo việc làm thì thành viên chỉ là cá nhân;
b) Có nhu cầu hợp tác với các thành viên và nhu cầu sử dụng sản phẩm, dịch vụ của hợp tác xã;
c) Có đơn tự nguyện gia nhập và tán thành điều lệ của hợp tác xã;
d) Góp vốn theo quy định tại khoản 1 Điều 17 của Luật này và điều lệ hợp tác xã;
đ) Điều kiện khác theo quy định của điều lệ hợp tác xã.
2. Hợp tác xã trở thành thành viên liên hiệp hợp tác xã phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Có nhu cầu hợp tác với các hợp tác xã thành viên và có nhu cầu sử dụng sản phẩm, dịch vụ của liên hiệp hợp tác xã;
b) Có đơn tự nguyện gia nhập và tán thành điều lệ của liên hiệp hợp tác xã;
c) Góp vốn theo quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này và điều lệ liên hiệp hợp tác xã;
d) Điều kiện khác theo quy định của điều lệ liên hiệp hợp tác xã.”
Như vậy, mỗi mô hình tổ chức kinh tế có những ưu và nhược điểm nhất định. Nhà đầu tư trong và ngoài nước được tự do lựa chọn các mô hình này để thành lập căn cứ vào nhu cầu và năng lực tài chính.
Xem thêm: Tổng hợp các bài viết về Luật đầu tư
Luật Hoàng Anh
Từ khóa » Tổ Chức Kinh Tế Theo Luật Doanh Nghiệp
-
Tổ Chức Kinh Tế Là Gì? - AZLAW
-
Tổ Chức Kinh Tế Là Gì? Ví Dụ, Quyền Thành Lập Tổ Chức Kinh Tế
-
Tổ Chức Kinh Tế Là Gì? Đặc điểm Và Các Hình Thức ... - Luật Dương Gia
-
Tổ Chức Kinh Tế Là Gì? - Luật Hoàng Phi
-
Các Loại Hình Doanh Nghiệp Phổ Biến Hiện Nay - Luật Việt An
-
Tổ Chức Kinh Tế - Thư Viện Pháp Luật
-
Tổ Chức Kinh Tế Là Gì? - DanLuat
-
Tổ Chức Kinh Tế Là Gì - Ngân Hàng Pháp Luật
-
Tổ Chức Kinh Tế Bao Gồm Những Tổ Chức Nào? - Luật Hoàng Anh
-
Một Số Quy định Về Tập đoàn Kinh Tế Theo Luật Doanh Nghiệp 2020
-
Bảo Vệ Cổ đông Theo Quy định Của Luật Doanh Nghiệp Và Các Văn Bản
-
Quy định Về Pháp Nhân Thương Mại Trong Pháp Luật Việt Nam
-
KHÁI NIỆM TỔ CHỨC KINH TẾ THEO PHÁP LUẬT VỀ ĐẤT ĐAI
-
Trường Hợp Doanh Nghiệp đăng Ký Kinh Doanh Các Ngành
-
Xác định Doanh Nghiệp Nhà Nước Theo Luật Doanh Nghiệp Số 59 ...
-
Ghi Nhận Tổ Chức Kinh Tế Thực Hiện Dự án Trên GCNĐKĐT - Detail
-
Các Loại Hình Doanh Nghiệp Hợp Pháp ở Việt Nam - Quốc Luật
-
Luật Doanh Nghiệp 2020, Luật Số 59/2020/QH14 - LuatVietnam
-
Hoạt động đầu Tư Của Tổ Chức Kinh Tế Có Vốn đầu Tư Nước Ngoài Tại ...