Họ Bọ Lá – Wikipedia Tiếng Việt

Bước tới nội dung

Nội dung

chuyển sang thanh bên ẩn
  • Đầu
  • 1 Hình ảnh
  • 2 Chú thích
  • 3 Tham khảo
  • Bài viết
  • Thảo luận
Tiếng Việt
  • Đọc
  • Sửa đổi
  • Sửa mã nguồn
  • Xem lịch sử
Công cụ Công cụ chuyển sang thanh bên ẩn Tác vụ
  • Đọc
  • Sửa đổi
  • Sửa mã nguồn
  • Xem lịch sử
Chung
  • Các liên kết đến đây
  • Thay đổi liên quan
  • Trang đặc biệt
  • Thông tin trang
  • Trích dẫn trang này
  • Lấy URL ngắn gọn
  • Tải mã QR
In và xuất
  • Tạo một quyển sách
  • Tải dưới dạng PDF
  • Bản để in ra
Tại dự án khác
  • Wikimedia Commons
  • Wikispecies
  • Khoản mục Wikidata
Giao diện chuyển sang thanh bên ẩn Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Phyllium
Thời điểm hóa thạch: Eocene - Recent
Một con bọ lá trên một lá bàngPhyllium từ Tây Ghats
Tình trạng bảo tồn
Cực kỳ nguy cấp
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Arthropoda
Phân ngành (subphylum)Hexapoda
Lớp (class)Insecta
Nhánh Dicondylia
Phân lớp (subclass)Pterygota
Nhánh Metapterygota
Phân thứ lớp (infraclass)Neoptera
Nhánh Polyneoptera
Nhánh Anartioptera
Đại bộ (magnordo)Polyorthoptera
Liên bộ (superordo)Orthopterida
Nhánh Panorthoptera
Nhánh Holophasmatodea
Bộ (ordo)Phasmatodea
Phân bộ (subordo)Verophasmatodea
Phân thứ bộ (infraordo)Areolatae
Liên họ (superfamilia)Phyllioidea
Họ (familia)PhylliidaeRedtenbacher, 1906
Phân họ (subfamilia)Sâu
Các chi
Danh sách
  • Chitoniscus Microphyllium Nanophyllium Phyllium Eophyllium (extinct)

Họ Bọ lá (danh pháp khoa học: Phylliidae, thường viết sai thành Phyllidae), kích thước khoảng 5–10 cm là một họ các côn trùng sống ở vùng nhiệt đới châu Á và châu Úc, là bản sao tuyệt vời lá cây mà nó sống trên đó kể cả gân. Trứng của nó lại giống như hạt cây này. Họ này có mặt khắp Nam Á đến Đông Nam Á và Australia. Hiện tại, dường như chưa có sự thống nhất trong việc phân loài nhóm này.[1]

Chúng có cơ thể dài khoảng 9 cm,có hình dạng giống lá cây, màu xanh. Hai cánh trên dài và rộng có màu xanh và hình cái lá, hai cánh dưới hình quạt nan có nhiều gân và trong suốt. Bọ lá đẻ trứng, trứng nở ra ấu trùng có dạng như bọ trưởng thành, chỉ khác là cánh chưa phát triển,

Một hóa thạch có niên đại 47 triệu năm của Eophyllium messelensis, một tổ tiên tiền sử của Phylliidae, đã cho thấy nhiều đặc điểm chung của loài côn trùng ăn lá này, cho thấy họ này đã thay đổi ít qua nhiều thiên niên kỷ.[2] Bọ lá thuộc loài côn trùng hiếm vè số lượng loài và ít vè cá thể, đang bị de doạ do rừng bị thu hẹp và nhiều người sưu tầm thích bẫy bắt.

Hình ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Bradley, J.C., and Galil, B.S. (1977). The taxonomic arrangement of the Phasmatodea with keys to the subfamilies and tribes. Proceedings of the Entomological Society of Washington, 79(2): 176-208.
  2. ^ Sonja Wedmann; Bradler, Sven; Rust, Jes (2007). “The first fossil leaf insect: 47 million years of specialized cryptic morphology and behavior”. Proceedings of the National Academy of Sciences. 104 (2): 565–9. doi:10.1073/pnas.0606937104. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2007. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |year= (trợ giúp)Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Dữ liệu liên quan tới Phylliidae tại Wikispecies
  • Tư liệu liên quan tới Phylliidae tại Wikimedia Commons
Hình tượng sơ khai Bài viết liên quan đến côn trùng này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
  • x
  • t
  • s
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Họ_Bọ_lá&oldid=70085972” Thể loại:
  • Loài cực kỳ nguy cấp
  • Họ động vật
  • Họ Bọ lá
  • Động vật có thể đổi màu
  • Bộ Bọ que
  • Sơ khai Lớp Côn trùng
Thể loại ẩn:
  • Lỗi CS1: ngày tháng
  • Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả
  • Bảng phân loại thiếu tham số về tình trạng bảo tồn
  • Tất cả bài viết sơ khai

Từ khóa » Bọ Lá đậu