Họ Cá Quả – Wikipedia Tiếng Việt

Bài này nói về một họ cá; để tìm hiểu về loài cá quả hay cá chuối phổ biến tại Việt Nam, Channa maculata hoặc Channa argus; để tìm hiểu về loài cá sộp/xộp, xem bài Channa striata.
Họ Cá quả
Khoảng thời gian tồn tại: Thế Eocen đến gần đây, 48.6–0 triệu năm trước đây TiềnЄ Є O S D C P T J K Pg N
Channa argus
Phân loại khoa học e
Vực: Eukaryota
Giới: Animalia
Ngành: Chordata
Lớp: Actinopterygii
Bộ: Anabantiformes
Phân bộ: ChannoideiBerg, 1940
Họ: ChannidaeFowler, 1934
Chi

Xem bài.

Họ Cá quả (tên khác: Cá chuối, Cá lóc, Cá sộp, Cá xộp, Cá trầu, cá trõn, Cá đô, tùy theo từng vùng) là các loài cá thuộc họ Channidae. Họ này có 2 chi còn loài sinh tồn là Channa hiện biết 39 loài, Parachanna hiện biết có 3 loài ở châu Phi.

Ở Việt Nam chủ yếu là Channa maculata (có tài liệu gọi là Ophiocephalus maculatus[1] / Bostrychus maculatus) và Channa argus (hay còn gọi là Ophiocephalus argus tức cá quả Trung Quốc).

Đặc điểm nhận dạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Vây lưng có 40 - 46 tia vây; vây hậu môn có 28 - 30 tia vây, vảy đường bên 41 - 55 cái. Đầu cá quả Channa maculata có đường vân giống như chữ "nhất" và hai chữ "bát" còn đầu cá Channa argus tương đối nhọn và dài giống như đầu rắn. Đầu của chúng bẹt so với thân, vảy tạo vân màu nâu xám xen lẫn với những chỗ màu xám nhạt. Lưng có màu đen ánh nâu.

Phân bố

[sửa | sửa mã nguồn]

Chúng có thể sống trong các môi trường nước thiếu oxy, là loài cá sống trong môi trường nước ngọt. Chúng tìm thấy ở các khu vực nhiệt đới như châu Phi và châu Á, đặc biệt là Trung Quốc, Triều Tiên, Sri Lanka, Việt Nam v.v, ở đó chúng được coi là loài cá đặc sản.

  • Môi trường: Nước ngọt; độ sâu sinh sống từ 0 đến 30 m trong các sông, suối, ao, hồ và trong các ao nuôi nhân tạo. Chúng sinh sống ở tầng nước giữa và thấp, hay tìm thấy trong các ao hồ có nhiều rong cỏ và nước đục.
  • Nhiệt độ: 7 - 35 °C
  • Vĩ độ: 40°bắc - 10°bắc

Phân loại

[sửa | sửa mã nguồn]

Họ này theo truyền thống xếp trong bộ Perciformes[2], tuy nhiên gần đây người ta đã xem xét lại phát sinh chủng loài của cá và đề xuất tách họ này sang bộ Anabantiformes[3].

Cá lóc bông
Cá lóc đồng
Họ Cá quả (Channidae)
  • Chi Cá lóc (Channa)
    • Channa amphibeus
    • Channa andrao - cá lóc cầu vồng vây xanh
    • Channa argus - cá lóc Trung Quốc
    • Channa asiatica - cá trèo đồi, cá tràu tiến vua
    • Channa aurantimaculata - cá lóc Ấn Độ
    • Channa aurantipectoralis
    • Channa bankanensis
    • Channa baramensis
    • Channa barca - cá lóc Hoàng Đế
    • Channa bleheri - cá lóc cầu vồng ngũ sắc
    • Channa burmanica
    • Channa cyanospilos
    • Channa diplogramma
    • Channa gachua - cá chòi[4]
    • Channa harcourtbutleri
    • Channa hoaluensis[5] - cá lóc vây xanh Hoa Lư
    • Channa longistomata - cá trẳng, pa cẳng[4]
    • Channa lucius - cá dày
    • Channa maculata - cá chuối hoa
    • Channa marulioides - cá lóc vẩy rồng
    • Channa marulius - cá lóc mắt bò, cá lóc khổng lồ
    • Channa melanoptera
    • Channa melanostigma
    • Channa melasoma
    • Channa micropeltes - cá lóc bông
    • Channa ninhbinhensis[5] - cá lóc vây xanh Ninh Bình
    • Channa nox
    • Channa orientalis - cá chành dục[4]
    • Channa ornatipinnis
    • Channa panaw
    • Channa pardalis
    • Channa pleurophthalma
    • Channa pomanensis
    • Channa pseudomarulius
    • Channa pulchra - cá lóc pháo hoa đốm vàng
    • Channa punctata
    • Channa shingon - cá lóc vây xanh Đài Loan
    • Channa striata - cá lóc đồng, cá lóc đen
  • Chi †Eochanna:
    • Eochanna chorlakkiensis
  • Chi Cá lóc Châu Phi (Parachanna)
    • Parachanna africana
    • Parachanna fayumensis
    • Parachanna insignis
    • Parachanna obscura

Sinh trưởng và sinh sản

[sửa | sửa mã nguồn]

Cá quả lớn tương đối nhanh. Con lớn nhất dài đến 1 mét, nặng đến 20 kg, cá 1 tuổi thân dài khoảng 19 – 39 cm, nặng 95 - 760g; cá 2 tuổi thân dài 38,5–40 cm, nặng 625 - 1.395g; cá 3 tuổi thân dài 45–59 cm, nặng 1,5 - 2,0 kg (con đực và cái chênh lệch lớn); khi nhiệt độ trên 20 °C sinh trưởng nhanh, dưới 15 °C sinh trưởng chậm. Cá từ một năm tuổi trở lên đã có khả năng sinh sản. Mùa sinh sản là từ tháng 4-7 hàng năm. Cá bố mẹ có tính ấp trứng và nuôi con.

Thức ăn

[sửa | sửa mã nguồn]

Cá chuối là loại cá ăn thịt. Thức ăn khi nhỏ (thân dài 3 – 8 cm) là côn trùng, cá con và tôm con; khi thân dài trên 8 cm ăn cá con. Khi trọng lượng nặng 0,5 kg chúng có thể ăn tới 20% trọng lượng cơ thể mỗi ngày. Trong điều kiện nuôi nhân tạo, chúng cũng ăn thức ăn chế biến.

Cách phân loài mới

[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 2020 người ta thiết lập họ Aenigmachannidae để chứa 2 loài của chi Aenigmachanna, do cho rằng chúng đã tách khỏi Channidae khoảng 34 tới 109 triệu năm trước, đủ để coi là một họ riêng biệt.[6]

  • Chi Aenigmachanna
    • Aenigmachanna gollum[7]
    • Aenigmachanna mahabali[8]

Xem thêm

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Channa maculata
  • Cá quả Trung Quốc

Ghi chú

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Cá quả Ophicocephatus maculatus tại Từ điển bách khoa Việt Nam
  2. ^ Family Channidae - Snakeheads
  3. ^ Ricardo Betancur-R., Richard E. Broughton, Edward O. Wiley, Kent Carpenter, J. Andrés López, Chenhong Li, Nancy I. Holcroft, Dahiana Arcila, Millicent Sanciangco, James C Cureton II, Feifei Zhang, Thaddaeus Buser, Matthew A. Campbell, Jesus A Ballesteros, Adela Roa-Varon, Stuart Willis, W. Calvin Borden, Thaine Rowley, Paulette C. Reneau, Daniel J. Hough, Guoqing Lu, Terry Grande, Gloria Arratia, Guillermo Ortí, 2013, The Tree of Life and a New Classification of Bony Fishes, PLOS Currents Tree of Life. 18-04-2013. Ấn bản 1, doi:10.1371/currents.tol.53ba26640df0ccaee75bb165c8c26288.
  4. ^ a b c Nguyễn Văn Hảo, Nguyễn Thị Hạnh Tiên, Nguyễn Thị Diệu Phương, 2012. Loài cá mới cho khoa học thuộc nhóm cá chành dục, giống Channa, (Channidae, Perciformes) ở Việt Nam. Tạp chí Sinh học, 34(2): 158-165
  5. ^ a b Nguyen Van Hao, 2011. Two new species belong to genus Channa (Channidae, Perciformes) discovered in Ninh Binh province, Vietnam. Journal of Biology 33(4):8-17
  6. ^ Britz, Ralf; Dahanukar, Neelesh; Anoop, V. K.; Philip, Siby; Clark, Brett; Raghavan, Rajeev; Rüber, Lukas (30 tháng 9 năm 2020). “Aenigmachannidae, a new family of snakehead fishes (Teleostei: Channoidei) from subterranean waters of South India”. Scientific Reports (bằng tiếng Anh). 10 (1): 16081. doi:10.1038/s41598-020-73129-6. ISSN 2045-2322.
  7. ^ Raghavan, Rajeev; Dahanukar, Neelesh; Anoop, V. K.; Britz, Ralf (ngày 9 tháng 5 năm 2019). “The subterranean Aenigmachanna gollum, a new genus and species of snakehead (Teleostei: Channidae) from Kerala, South India”. Zootaxa (bằng tiếng Anh). 4603 (2): 377–388. doi:10.11646/zootaxa.4603.2.10. ISSN 1175-5334.
  8. ^ Ravi, Charan; Basheer, V. S.; Kumar, Rahul G. (ngày 17 tháng 7 năm 2019). “Aenigmachanna mahabali, a new species of troglophilic snakehead (Pisces: Channidae) from Kerala, India”. Zootaxa (bằng tiếng Anh). 4638 (3): 410–418. doi:10.11646/zootaxa.4638.3.6. ISSN 1175-5334.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn] Wikispecies có thông tin sinh học về Họ Cá quả Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Họ Cá quả.
  • AP article about a second snakehead fish found in Potomac
  • Overview of Northern Snakehead biology Lưu trữ 2005-12-12 tại Wayback Machine
  • ITIS entry Lưu trữ 2005-05-01 tại Wayback Machine
  • Student writes article on Snakehead Lưu trữ 2006-04-03 tại Wayback Machine problem in Florida
  • Channa maculata Lưu trữ 2008-05-14 tại Wayback Machine
Thẻ nhận dạng đơn vị phân loại
  • Wikidata: Q503788
  • Wikispecies: Channidae
  • ADW: Channidae
  • BOLD: 47885
  • CoL: 7ZS
  • EPPO: 1CHNNF
  • GBIF: 4259
  • iNaturalist: 85676
  • IRMNG: 115920
  • ITIS: 166661
  • NBN: NHMSYS0021168954
  • NCBI: 30910
  • Open Tree of Life: 72390
  • Paleobiology Database: 252925
  • WoRMS: 151380

Từ khóa » Cá Quả Khác Cá Sộp