Họ Trâm Bầu – Wikipedia Tiếng Việt
Có thể bạn quan tâm
Họ Trâm bầu | |
---|---|
Sử quân tử (Combretum indicum) | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Plantae |
(không phân hạng) | Angiospermae |
(không phân hạng) | Eudicots |
(không phân hạng) | Rosids |
Bộ (ordo) | Myrtales |
Họ (familia) | CombretaceaeR.Br., 1810 nom. cons. |
Chi điển hình | |
CombretumLoefl., 1758 | |
Các chi | |
Xem văn bản. | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
|
Họ Trâm bầu hay họ Bàng[2] (danh pháp khoa học: Combretaceae), là một họ thực vật có hoa. Họ này bao gồm khoảng 600 loài cây thân gỗ, cây bụi và dây leo phân bố trong 10-20 chi, tùy theo phân loại.[3][4] Họ này bao gồm một số loài cây như trâm bầu (Combretum quadrangulare).
Ba chi Conocarpus, Laguncularia và Lumnitzera sinh sống trong các rừng ngập mặn.[5] Họ Combretaceae phân bố rộng ở khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới. Một số loài trong họ này là các loại cây lấy gỗ tốt trong xây dựng, bao gồm chò xanh (Terminalia myriocarpa).
Phân loại
[sửa | sửa mã nguồn]Về giới hạn các chi, đặc biệt là với Combretum, xem Stace (2007)[6], trong khi Maurin et al. (2010)[7] gợi ý rằng các giới hạn của chi Terminalia, như phân loại đề cập dưới đây là cận ngành, cần được mở rộng; các giá trị hỗ trợ cho sự thay đổi này trong bất kỳ trường hợp nào là rất cao.
Phân loại hiện tại chia họ này ra như sau:
- Phân họ Strephonematoideae Engler & Diels, 1899
- Strephonema Hook. f.
- Phân họ Combretoideae Beilschm., 1833
- Tông Laguncularieae Engler & Diels, 1899
- Dansiea Byrnes
- Laguncularia C. F. Gaertn.
- Lumnitzera Willd. (bao gồm cả Bruguiera, Funckia, Pokornya, Problastes, Pyrrhanthus): Cốc.
- Macropteranthes F. Muell.
- Tông Combreteae DC., 1828
- Phân tông Terminaliinae J.Presl, 1846: Chi Terminalia nghĩa hẹp không được hỗ trợ như là một nhóm đơn ngành và người ta nhận dạng được 2 nhóm trong đó, một nhóm chứa các loài chủ yếu là ở châu Phi còn nhóm kia thì chủ yếu là các loài ở châu Á. Các chi Pteleopsis, Buchenavia và Anogeissus dường như lồng sâu trong Terminalia, và có gợi ý cho rằng tất cả các chi của Terminaliinae, trừ Conocarpus, nên gộp vào trong chi Terminalia được mở rộng.[7][8]
- Anogeissus (DC.) Wall. ex Guill. & Perr. (bao gồm cả Finetia), từ năm 2017 gộp trong Terminalia:[8] Chò nhai, ram.
- Buchenavia Eichler (bao gồm cả Pamea), từ năm 2017 gộp trong Terminalia.[8]
- Bucida L. (bao gồm cả Buceras), hiện tại gộp trong Terminalia.[8]
- Conocarpus L. (bao gồm cả Rudbeckia).
- Pteleopsis Engl., từ năm 2017 gộp trong Terminalia.[8]
- Terminalia L. (bao gồm cả Badamia, Catappa, Chicharronia, Chuncoa, Fatrea, Gimbernatea, Hudsonia, Kniphofia, Myrobalanifera, Myrobalanus, Pentaptera, Ramatuela, Ramatuella, Resinaria, Tanibouca, Vicentia): Bàng, chò xanh, choại, chiêu liêu, tạc.
- Terminaliopsis Danguy, hiện tại gộp trong Terminalia.[8]
- Phân tông Combretinae J.Presl, 1846: Việc gộp nhóm trong Combretinae là phù hợp với các kết quả gần đây dựa trên dữ liệu hình thái học. Nhánh tạo bởi 2 chi đơn loài Guiera và Calycopteris là chị em với phần còn lại của phân tông này.
- Getonia Roxb. (bao gồm cả Calycopteris): Dây cánh sao, chưng cheo.
- Guiera Adans. ex Juss.
- Combretum Loefl. (bao gồm cả Aetia, Bureava, Cacoucia, Calopyxis, Campylochiton, Campylogyne, Chrysostachys, Cristaria, Embryogonia, Forsgardia, Gonocarpus, Grislea, Hambergera, Kleinia, Physopodium, Poivrea, Schousboea, Seguiera, Sheadendron, Sphalanthus, Udani): Trâm bầu, chưn bầu. Combretum hiện tại được phân chia thành 3 phân chi: Apethalanthum, Cacoucia và Combretum. Hai phân chi cuối là đơn ngành nếu chi Quisqualis được gộp trong phân chi Cacoucia trong khi phân chi Combretum là chị em với chi Meiostemon. Vì thế tốt nhất thì phân chi Combretum nên được mở rộng để gộp cả Meiostemon còn phân chi Cacoucia thì gộp cả Quisqualis.
- Meiostemon Exell & Stace (có lẽ là đồng nghĩa của Combretum).[6][7]
- Quisqualis L. (có lẽ là đồng nghĩa của Combretum):[6][7] Sử quân tử, dây giun.
- Thiloa Eichler (có lẽ là đồng nghĩa của Combretum).[6][7]
- Phân tông Terminaliinae J.Presl, 1846: Chi Terminalia nghĩa hẹp không được hỗ trợ như là một nhóm đơn ngành và người ta nhận dạng được 2 nhóm trong đó, một nhóm chứa các loài chủ yếu là ở châu Phi còn nhóm kia thì chủ yếu là các loài ở châu Á. Các chi Pteleopsis, Buchenavia và Anogeissus dường như lồng sâu trong Terminalia, và có gợi ý cho rằng tất cả các chi của Terminaliinae, trừ Conocarpus, nên gộp vào trong chi Terminalia được mở rộng.[7][8]
- Tông Laguncularieae Engler & Diels, 1899
Phát sinh chủng loài
[sửa | sửa mã nguồn]Chi Strephonema có thể là chị-em với phần còn lại của họ. Hai chi Lumnitzera và Laguncularia đều là thực vật rừng ngập mặn, là các đơn vị phân loại chị-em, nhưng Conocarpus, cũng được tìm thấy trong các môi trường sống tương tự, lại không có quan hệ họ hàng gần trực tiếp[7][9]. Quả thực, M. Sun et al. (2016)[10] cho rằng Conocarpus là chị em với phần còn lại của họ, mặc dù các mối quan hệ khác là như đề cập trên đây. Maurin et al. (2010)[7] đưa ra các chi tiết cụ thể về các mối quan hệ trong phạm vi họ này, đặc biệt là trong các chi lớn như Terminalia và Combretum.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- Dữ liệu liên quan tới Combretaceae tại Wikispecies
- Tư liệu liên quan tới Combretaceae tại Wikimedia Commons
- ^ “Family: Combretaceae R. Br., nom. cons”. Germplasm Resources Information Network. United States Department of Agriculture. 17 tháng 1 năm 2003. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 5 năm 2010. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2010.
- ^ Theo tên một vài loài trong chi Terminalia, như bàng (Terminalia catappa).
- ^ Christenhusz M. J. M.; Byng J. W. (2016). “The number of known plants species in the world and its annual increase”. Phytotaxa. 261 (3): 201–217. doi:10.11646/phytotaxa.261.3.1.
- ^ Plants of the World Online: Combretaceae R.Br.
- ^ “Lumnitzera”. University of Queensland. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2010.
- ^ a b c d Stace C. A., 2007. Combretaceae. Tr. 67-82 trong Kubitzki K. (chủ biên), 2007. The Families and Genera of Vascular Plants. Volume IX. Flowering Plants: Eudicots: Berberidopsidales, Buxales, Crossosomatales.... Springer, Berlin Heidelberg New York. ISBN 9783540322146.
- ^ a b c d e f g Maurin O., Chase M. W., Jordaan M., & van der Bank M., 2010. Phylogenetic relationships of Combretaceae inferred from nuclear and plastid DNA sequence data: Implications for generic classification. Bot. J. Linnean Soc. 162: 453-476. doi:10.1111/j.1095-8339.2010.01027.x
- ^ a b c d e f Olivier Maurin, Jephris Gere, Michelle van Der Bank & James Stephen Boatwright, 2017. The inclusion of Anogeissus, Buchenavia and Pteleopsis in Terminalia (Combretaceae: Terminaliinae). Botanical Journal of the Linnean Society 184(3): 312–325, doi:10.1093/botlinnean/box029.
- ^ Tan F., Shi S., Zhong Y., Gong X., & Wang Y., 2002. Phylogenetic relationships of Combretoideae (Combretaceae) inferred from plastid, nuclear gene and spacer sequences. J. Plant. Res. 115: 475-481. doi:10.1007/s10265-002-0059-1
- ^ Sun M., Naaem R., Su J. -X., Cao Z. -Y., Burleigh J. G., Soltis P. S., Soltis D. E., & Chen Z. -D. 2016. Phylogeny of the Rosidae: A dense taxon sampling analysis. J. Syst. Evol. 54: 363-391. doi:10.1111/jse.12211
Thẻ nhận dạng đơn vị phân loại |
|
---|
Từ khóa » Cây Trâm Bầu Dây
-
Cây Hoa Dây Leo Trâm Bầu, Bạc Thau
-
Cây Dây Leo Trâm Bầu - Bạc Thau - Dolatrees Chia Sẻ Kiến Thức Về Về ...
-
Cây Trâm Bầu
-
Cây Trâm Bầu Thuộc Loại... - Công Viên Thực Vật Cảnh Việt Nam
-
49. Cây Hoa Trâm Bầu Leo Giàn Trồng Vào Chậu Cống Sành - YouTube
-
HẠT GIỐNG CÂY TRÂM BẦU (BẠC THAU) DÂY LEO SIÊU HOA F1 ...
-
HẠT HẠT GIỐNG CÂY HOA TRÂM BẦU HẠT Cây Hoa Dây Leo Trâm ...
-
Cây Trâm Bầu Tại Hải Phòng - Cây Cảnh Chợ Hàng - Bán Buôn Bán Lẻ
-
Cây Trâm Bầu - Các Công Dụng Trị Bệnh & Lưu Ý Khi Dùng
-
Dây Leo Bạc Thau - Phương Trung Green
-
Top 10 Loại Hoa Leo Giàn Nhanh Nhất Tiết Kiệm Thời Gian Chăm Sóc ...
-
Mua Cây Trâm Bầu ở đâu Tại TPHCM ???