Hồ Vũ Uy – Wikipedia Tiếng Việt

Bước tới nội dung

Nội dung

chuyển sang thanh bên ẩn
  • Đầu
  • 1 Sự nghiệp diễn viên
  • 2 Phim Hiện/ẩn mục Phim
    • 2.1 Phim truyền hình
  • 3 Tham khảo
  • Bài viết
  • Thảo luận
Tiếng Việt
  • Đọc
  • Sửa đổi
  • Sửa mã nguồn
  • Xem lịch sử
Công cụ Công cụ chuyển sang thanh bên ẩn Tác vụ
  • Đọc
  • Sửa đổi
  • Sửa mã nguồn
  • Xem lịch sử
Chung
  • Các liên kết đến đây
  • Thay đổi liên quan
  • Thông tin trang
  • Trích dẫn trang này
  • Tạo URL rút gọn
  • Tải mã QR
In và xuất
  • Tạo một quyển sách
  • Tải dưới dạng PDF
  • Bản để in ra
Tại dự án khác
  • Wikimedia Commons
  • Khoản mục Wikidata
Giao diện chuyển sang thanh bên ẩn Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Bài này không có nguồn tham khảo nào. Mời bạn giúp cải thiện bài bằng cách bổ sung các nguồn tham khảo đáng tin cậy. Các nội dung không nguồn có thể bị nghi ngờ và xóa bỏ. Nếu bài được dịch từ Wikipedia ngôn ngữ khác thì bạn có thể chép nguồn tham khảo bên đó sang đây. (Tìm hiểu cách thức và thời điểm xóa thông báo này)
Bài viết hoặc đoạn này cần được wiki hóa để đáp ứng tiêu chuẩn quy cách định dạng và văn phong của Wikipedia. Xin hãy giúp sửa bài viết này bằng cách thêm bớt liên kết hoặc cải thiện bố cục và cách trình bày bài.
Hồ Vũ Uy胡宇威
Hồ Vũ Uy chủ trì lễ trao giải DramaFever 2015
Thông tin nghệ sĩ
Tên tiếng Hoa胡宇威
Bính âmHú Yǔwēi (Tiếng Phổ thông)
SinhGeorge Hu24 tháng 7, 1982 (43 tuổi)Thành phố New York, New York
Tên khácGeorge Hu
Nguyên quán Đài Loan
Nghề nghiệpDiễn viên, ca sĩ
Năm hoạt động2006 - nay
Dòng nhạcMandopop
Loại giọngBaritone
Hãng thu âmMore! Entertainment Music 魔耳國際娛樂
WebsiteGeorge Hu's Wretch blogPolyland.asiaGeorge Hu official Facebook
Giải thưởng
2013 Milk Awards - Best Actor Award2013 Bella Awards - Most Charming Star2014 Milk Awards - Best Actor Award

Hồ Vũ Uy (tiếng Anh: George Hu, tiếng Trung: 胡宇崴;[1] sinh ngày 24 tháng 7 năm 1982 ở New York) là một diễn viên, ca sĩ người Đài Loan. Anh có niềm đam mê võ thuật từ thuở nhỏ, khi lên 7 anh đã học nhiều môn võ thuật khác nhau, trong suốt năm khi anh còn ngồi trên ghế nhà trường anh đã nhận đựợc nhiều thành tích về bộ môn võ thuật đựợc tổ chức tại Mỹ anh có 18 giải thửởng như: Huy chương vàng – Henry Cho, huy chương vàng – Wushu Kung Fu Federation.

Sự nghiệp diễn viên

[sửa | sửa mã nguồn]

Sau khi tốt nghiệp Đại học Niuyue Shengnuo Hope chuyên ngành thiết kế đồ họa vi tính, Hồ Vũ Uy được người bạn thân giới thiệu với nhà quản lý nổi tiếng Dương Đăng Khoa, sau đó được mời sang Đài Loan ký hợp đồng làm diễn viên. Vào tháng 3 năm 2005, Hồ Vũ Uy chính thức gia nhập làng giải trí Đài Loan, cùng thời điểm ký hợp đồng với anh còn có nữ diễn viên Diêu Thái Dĩnh. Tại đây, Hồ Vũ Uy được sắp xếp theo học lớp bồi dưỡng diễn xuất và học tiếng Quan Thoại để chuẩn bị cho công việc đóng phim. Phim Viên Ngọc Bích là bộ phim đầu tay của anh, nên mọi việc trên phim trường đối với anh đều rất mới mẻ, như lần được các ký giả đến trường quay để phỏng vấn, vì không quen nói chuyện trước đám đông, lại chưa nói chuẩn tiếng Quan Thoại, nên anh luôn bị lúng túng, mất tự nhiên. Tuy là một diễn viên mới, nhưng trong thời gian 1 tháng quay ngoại cảnh tại Đảo Hải Nam, có nhiều du khách thấy Hồ Vũ Uy đóng chung phim với Hoắc Kiến Hoa và Tôn Lệ, đã đến xin chữ ký, chụp ảnh với anh, dù họ không biết anh là ai,chỉ bấy nhiêu thôi cũng đủ để Hồ Vũ Uy cảm nhận niềm hạnh phúc, khi được nhiều người yêu mến. Nhà chế tác Thôi Bảo Châu nhận xét, dù là lần đầu tiên diễn xuất, nhưng Hồ Vũ Uy có biểu hiện rất đáng khen, vượt cả sự mong đợi của bà và đạo diễn. Bà còn dự đoán, Hồ Vũ Uy không chỉ sẽ trở thành gương mặt sáng giá của màn làng giải trí trên màng ảnh nhỏ Đài Loan, Trung Quốc, tương lai nghề nghiệp của anh còn tiến xa hơn nữa.

Phim

[sửa | sửa mã nguồn]

Phim truyền hình

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. Emerald on the Roof (GTV, 2006) - Viên Ngọc Bích
  2. Love at First Fight (2007) - Võ Thập Lang
  3. The X-Family (GTV, 2007)
  4. Romantic Princess (CTV, 2007) - Công Chúa Nhà Tôi
  5. Lan Qiu Huo (CTV, 2008)
  6. Love Now (2012 -2013) - Yêu Ngay Kẻo Lỡ
  7. Lian Xia (2013) - Luyến Hạ
  8. Lan Lăng Vương (2013) - An Đức Vương (Ngũ Gia)
  9. Gọi Tên Tình Yêu (2014)

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ "Chú thích". Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2014.
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Hồ_Vũ_Uy&oldid=74473108” Thể loại:
  • Sinh năm 1982
  • Nhân vật còn sống
  • Nam diễn viên điện ảnh Mỹ
  • Nam diễn viên truyền hình Mỹ
  • Người Mỹ gốc Đài Loan
  • Nam diễn viên đến từ thành phố New York
  • Ca sĩ Thành phố New York
Thể loại ẩn:
  • Trang đưa đối số thừa vào bản mẫu
  • Hoàn toàn không có nguồn tham khảo
  • Tất cả bài viết cần được wiki hóa
Tìm kiếm Tìm kiếm Đóng mở mục lục Hồ Vũ Uy 15 ngôn ngữ Thêm đề tài

Từ khóa » Tiểu Sự Hồ Vũ Uy 2019