Hóa đơn điện Tử Chỉ Ghi Nội Dung Dịch Vụ ăn Uống Kèm Theo Bảng Kê ...

Căn cứ Khoản 3 Điều 3 Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/03/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về khởi tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn điện tử bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ:

“3. Hóa đơn điện tử có giá trị pháp lý nếu thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau:

a) Có sự đảm bảo đủ tin cậy về tính toàn vẹn của thông tin chứa trong hóa đơn điện tử từ khi thông tin được tạo ra ở dạng cuối cùng là hóa đơn điện tử.

Tiêu chí đánh giá tính toàn vẹn là thông tin còn đầy đủ và chưa bị thay đổi, ngoài những thay đi về hình thức phát sinh trong quá trình trao đổi, lưu trữ hoặc hin thị hóa đơn điện tử.

b) Thông tin chứa trong hóa đơn điện tử có th truy cập, sử dụng được dưới dạng hoàn chỉnh khi cần thiết.

…”

Căn cứ Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ:

+Tại Khoản 3 Điều 4 hướng dẫn về một số trường hợp hóa đơn không nhất thiết có đầy đủ các nội dung bắt buộc:

“…

b) Các trường hợp sau không nhất thiết phải có đầy đủ các nội dung bắt buộc, trừ trường hợp nếu người mua là đơn vị kế toán yêu cầu người bán phải lập hóa đơn có đầy đủ các nội dung hướng dẫn tại Khoản 1 Điều này:

- Hóa đơn tự in của t chức kinh doanh siêu thị, trung tâm thương mại được thành lập theo quy định của pháp luật không nhất thiết phải có tên, địa chỉ, mã số thuế, chữ ký của người mua, dấu của người bán.

- Đối với tem, vé: Trên tem, vé có mệnh giá in sẵn không nhất thiết phải có chữ ký người bán, dấu của người bán; tên, địa chỉ, mã số thuế, chữ ký người mua.

- Đối với doanh nghiệp sử dụng hóa đơn với số lượng lớn, chấp hành tốt pháp luật thuế, căn cứ đặc điểm hoạt động kinh doanh, phương thức tổ chức bán hàng, cách thức lập hóa đơn của doanh nghiệp và trên cơ sở đề nghị của doanh nghiệp, Cục Thuế xem xét và có văn bản hướng dẫn hóa đơn không nhất thiết phải có tiêu thức “dấu của người bán”.

- Các trường hợp khác theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.”

Căn cứ Điểm a Khoản 7 Điều 3 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điểm b Khoản 1 Điều 16 Thông tư s 39/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 119/2014/TT-BTC) như sau:

“…Nội dung trên hóa đơn phải đúng nghiệp vụ kinh tế phát sinh; ...”

Căn cứ Khoản 2 Điều 5 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính sửa đổi Điểm g Khoản 1 Điều 4 Thông tư số 39/2014/TT-BTC như sau:

“…

Trường hợp kinh doanh dịch vụ thì trên hóa đơn không nhất thiết phải có tiêu thức “đơn vị tính””.

Căn cứ công văn số 820/TCT-DNL ngày 13/3/2017 của Tổng cục Thuế hướng dẫn thực hiện hóa đơn điện tử có hướng dẫn về việc lập hóa đơn điện tử có số dòng nhiều hơn một trang.

Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty trình bày Công ty hoạt động trong lĩnh vực nhà hàng, khách sạn, khi lập hóa đơn điện tử giao cho khách hàng thì trên hóa đơn phải có đầy đủ các chỉ tiêu hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư số 39/2014/TT-BTC, trường hợp kinh doanh dịch vụ thì trên hóa đơn không nhất thiết phải có tiêu thức “đơn vị tính”, nội dung trên hóa đơn phải đúng nghiệp vụ kinh tế phát sinh và đảm bảo nguyên tắc thông tin chứa trong hóa đơn điện tử có thể truy cập, sử dụng được dưới dạng hoàn chỉnh khi cần thiết theo quy định tại Khoản 3 Điều 3 Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/03/2011 của Bộ Tài chính. Đối với hóa đơn ăn uống nhà hàng, Công ty không được lập hóa điện tử không có danh mục hàng hóa mà lại kèm theo bảng kê hàng hóa bản giấy cho khách hàng.

(CV số 3447/CT-TTHT ngày 06/4/2020 của Cục Thuế HCM)

Từ khóa » Bảng Kê Hóa đơn ăn Uống