Hoá đơn điện Tử Có Mã Và Không Có Mã Của Cơ Quan Thuế (Cập ...
Có thể bạn quan tâm
Hoá đơn điện tử được chia thành 2 loại là hoá đơn điện tử có mã của cơ quan thuế và hoá đơn điện tử không mã của cơ quan thuế. Với mỗi loại hoá đơn có quy định khác nhau. Để các đơn vị thuận tiện trong quá trình sử dụng hoá đơn và xác định được đơn vị mình phải sử dụng loại hoá đơn nào, iHOADON sẽ thông tin đến bạn quy định về Hoá đơn điện tử có mã và hoá đơn điện tử không mã của cơ quan thuế theo Thông tư 78, Nghị định 123.
Hoá đơn điện tử có mã và không có mã của cơ quan Thuế theo Thông tư 78, Nghị định 123
1. Khái niệm hoá đơn điện tử có mã và hoá đơn điện tử không mã của cơ quan thuế
Hóa đơn điện tử (HĐĐT) là hóa đơn có mã hoặc không có mã của cơ quan thuế (CQT) được thể hiện ở dạng dữ liệu điện tử do các tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ lập bằng phương tiện điện tử để ghi nhận thông tin về việc bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật về kế thuế, bao gồm cả trường hợp hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với CQT. Trong đó:
- Hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế là hóa đơn điện tử được cơ quan thuế cấp mã trước khi các tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ gửi nó cho người mua.
Mã của CQT trên hóa đơn điện tử bao gồm số giao dịch là một dãy số duy nhất do hệ thống của CQT tạo ra và một chuỗi ký tự được CQT mã hóa dựa trên thông tin của người bán lập trên hóa đơn.
- Hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế là hóa đơn điện tử do tổ chức bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ gửi cho người mua không có mã của cơ quan thuế.
(Theo quy định tại Khoản 3,4 Điều 89 Luật Quản lý thuế 2019 và Điểm a,b Khoản 2 Điều 3 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP)
2. Đối tượng sử dụng hoá đơn điện tử có mã và không mã của cơ quan thuế
Hóa đơn điện tử có mã của cơ quan Thuế
- Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ không phân biệt giá trị từng lần bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trừ trường hợp thuộc đối tượng áp dụng hóa đơn không có mã của cơ quan thuế (Theo Khoản 1, Điều 91 Luật Quản lý thuế 2019)
- Doanh nghiệp thuộc đối tượng đang sử dụng hoá đơn điện tử không mã có nhu cầu chuyển đổi sử dụng hoá đơn điện tử có mã của cơ quan thuế (Theo Khoản 1, Điều 5 Thông tư 78/2021/TT-BTC)
- Doanh nghiệp rủi ro cao về thuế
+ Người nộp thuế thuộc đối tượng sử dụng hóa đơn điện tử không có mã nếu thuộc trường hợp được xác định rủi ro cao về thuế;
+ Được cơ quan thuế thông báo về việc chuyển đổi áp dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế
=> Phải thực hiện chuyển đổi sang áp dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế trong thời gian 10 ngày làm việc
(Theo Khoản 2, Điều 5 Thông tư 78/2021/TT-BTC)
- Hộ, cá nhân kinh doanh
+ Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thuộc trường hợp thực hiện chế độ kế toán và nộp thuế theo phương pháp kê khai phải sử dụng HĐĐT;
+ Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán nếu có yêu cầu sử dụng hóa đơn thì cơ quan thuế cấp lẻ hóa đơn điện tử theo từng lần phát sinh;
+ Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh khai thuế theo từng lần phát sinh nếu có yêu cầu sử dụng hóa đơn thì cơ quan thuế cấp lẻ hóa đơn điện tử theo từng lần phát sinh.
(Theo Khoản 3, 4 Điều 91 Luật Quản lý thuế 2019, Khoản 2 Điều 13 Nghị định 123/2020/NĐ-CP; Khoản 2, Điều 6 Thông tư 78/2021/TT-BTC)
- Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác thuộc trường hợp được cơ quan thuế chấp nhận cấp hóa đơn điện tử có mã theo từng lần phát sinh để giao cho khách hàng
(Theo Khoản 4, Điều 91 Luật Quản lý thuế 2019; Khoản 2, Điều 13 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP)
Hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan Thuế
Sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, không phân biệt giá trị từng lần bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ (trừ trường hợp rủi ro về thuế cao theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính và trường hợp đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế) đối với:
- Doanh nghiệp kinh doanh ở 15 lĩnh vực: điện lực, xăng dầu, bưu chính viễn thông, nước sạch, tài chính tín dụng, bảo hiểm, y tế, kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh siêu thị, thương mại, vận tải hàng không, đường bộ, đường sắt, đường biển, đường thủy; (Theo Khoản 2, Điều 91 Luật Quản lý thuế 2019)
- Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế đã hoặc sẽ thực hiện giao dịch với cơ quan thuế bằng phương tiện điện tử, xây dựng hạ tầng CNTT, có hệ thống phần mềm kế toán, phần mềm lập hóa đơn điện tử đáp ứng lập, tra cứu hóa đơn điện tử, lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử theo quy định và bảo đảm việc truyền dữ liệu hóa đơn điện tử đến người mua và đến cơ quan thuế (Theo Khoản 2 Điều 91 Luật Quản lý thuế 2019)
- Doanh nghiệp thuộc trường hợp rủi ro cao về thuế chuyển sang sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế nhưng sau 12 tháng kể từ thời điểm chuyển sang sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế, nếu người nộp thuế có nhu cầu sử dụng hóa đơn điện tử không có mã (Theo Khoản 2 Điều 5 Thông tư 78/2021/TT-BTC)
3. Đối tượng sử dụng miễn phí HĐĐT có mã và trả phí với HĐĐT có mã và không mã của CQT
Đối tượng sử dụng oá đơn điện tử miễn phí và trả phí
* Đối tượng sử dụng miễn phí hoá đơn điện tử có mã của cơ quan thuế
Đối tượng được miễn phí sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế trong thời gian 12 tháng kể từ khi bắt đầu sử dụng hóa đơn điện tử:
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, hộ, cá nhân kinh doanh tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện KT-XH đặc biệt khó khăn. Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện KT-XH đặc biệt khó khăn thực hiện theo Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư ban hành kèm theo Nghị định số 118/2015/NĐ-CP
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa khác theo đề nghị của UBND tỉnh, TP trực thuộc Trung ương gửi Bộ Tài chính trừ doanh nghiệp hoạt động tại các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu công nghệ cao.
Tổng cục Thuế thực hiện hoặc ủy thác cho các tổ chức cung cấp dịch vụ về hóa đơn điện tử thực hiện cung cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế không phải trả tiền dịch vụ cho các đối tượng nêu trên.
* Đối tượng sử dụng trả phí Hoá đơn điện tử có mã và không mã của cơ quan thuế
Các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh không thuộc các đối tượng nêu trên khi sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế thông qua các tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử sẽ thực hiện trả phí dịch vụ theo Hợp đồng ký giữa các bên. Bao gồm các đối tượng sau đây:
- Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác sử dụng hoá đơn không phân biệt giá trị từng lần bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.;
- Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác thuộc các trường hợp có rủi ro cao về thuế;
- Hộ, cá nhân kinh doanh thực hiện sổ sách kế toán, có sử dụng thường xuyên từ 10 lao động trở lên và có doanh thu năm trước liền kề từ 3 tỷ đồng trở lên trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp, thủy sản, công nghiệp, xây dựng hoặc có doanh thu năm trước liền kề từ 10 tỷ đồng trở lên trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ;
- Hộ, cá nhân kinh doanh trong lĩnh vực nhà hàng, khách sạn, bán lẻ hàng tiêu dùng, bán lẻ thuốc tân dược, cung cấp dịch vụ trực tiếp đến người tiêu dùng ở 1 số địa bàn có điều kiện thuận lợi thì triển khai thí điểm hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế từ năm 2018
4. Chuyển đổi áp dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế
Chuyển đổi áp dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế
Căc cứ theo Điều 5 Thông tư 78/2021/TT-BTC:
- Đối với đối tượng Người nộp thuế (NNT) đang sử dụng hóa đơn điện tử không có mã nếu có nhu cầu chuyển đổi áp dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế thì thực hiện thay đổi thông tin sử dụng hóa đơn điện tử theo nội dụng được quy định tại Điều 15 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP.
- Người nộp thuế (NNT) thuộc đối tượng sử dụng hóa đơn điện tử không có mã nếu thuộc trường hợp được xác định rủi ro cao về thuế theo quy định tại Thông tư số 31/2021/TT-BTC và được cơ quan thuế thông báo (Mẫu số 01/TB-KTT Phụ lục IB ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP) về việc chuyển đổi áp dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế thì phải chuyển đổi sang áp dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế.
+ Trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ ngày CQT phát hành thông báo, NNT phải thay đổi thông tin sử dụng hóa đơn điện tử chuyển từ sử dụng hóa đơn điện tử không có mã sang hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP và thực hiện theo thông báo của CQT.
+ Sau 12 tháng kể từ thời điểm chuyển sang sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế, nếu NNT có nhu cầu sử dụng hóa đơn điện tử không có mã thì NNT thay đổi thông tin sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP, cơ quan thuế căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 91 Luật Quản lý thuế và quy định tại Thông tư số 31/2021/TT-BTC để xem xét, quyết định.
5. Đăng ký, thay đổi nội dung đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử có mã và không có mã của cơ quan thuế
Theo Điều 15, Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về việc đăng ký, thay đổi nội dung dăng ký sử dụng hoá đơn điện tử:
- Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh không thuộc đối tượng ngừng sử dụng hóa đơn theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định Nghị định số 123/2020/NĐ-CP đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử.
+ Trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế không phải trả tiền dịch vụ thì có thể đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử thông qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử được Tổng cục Thuế ủy thác cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế không phải trả tiền dịch vụ.
+ Trường hợp doanh nghiệp là tổ chức kết nối chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử theo hình thức gửi trực tiếp đến cơ quan thuế thì đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử thông qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
Nội dung thông tin đăng ký theo Mẫu số 01/ĐKTĐ-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP
Đăng ký hoá đơn điện tử có mã và không có mã
- Trong thời gian 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử, cơ quan thuế có trách nhiệm gửi thông báo điện tử theo Mẫu số 01/TB-ĐKĐT Phụ lục IB (ban hành kèm theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP) qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử hoặc gửi thông báo điện tử trực tiếp đến doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh về việc chấp nhận hoặc không chấp nhận đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử.
- Kể từ thời điểm CQT chấp nhận đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định này, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh phải ngừng sử dụng hóa đơn điện tử đã thông báo phát hành theo các quy định trước đây, tiêu hủy hóa đơn giấy đã thông báo phát hành nhưng chưa sử dụng (nếu có).
- Trường hợp có thay đổi thông tin đã đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh thực hiện thay đổi thông tin và gửi lại cơ quan thuế theo Mẫu số 01/ĐKTĐ- HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoặc qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử (trừ trường hợp ngừng sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định 123/2020/NĐ-CP).
- Trong thời gian 1 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Mẫu số 01/ĐKTĐHĐĐT về thay đổi thông tin đã đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử, cơ quan thuế có trách nhiệm gửi thông báo điện tử về việc chấp nhận hoặc không chấp nhận việc thay đổi thông tin đăng ký.
Trên đây là chi tiết quy định về Hoá đơn điện tử có mã và hoá đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế theo quy định tại Thông tư 78, Nghị Định 123 và Luật quản lý thuế 2019. Các đơn vị xác định mình thuộc trường hợp nào để áp dụng hoá đơn điện tử có mã hoặc không mã của cơ quan thuế.
Đăng ký dùng thử miễn phí hóa đơn điện tử iHOADON TẠI ĐÂY
✅ iHOADON chuyên gia cao cấp về hóa đơn điện tử
✅ Liên hệ với chúng tôi để được tư vấn miễn phí:
- Miền Bắc: Hotline: 19006142 - Tel/Zalo: Ms. Hằng 0912 656 142
- Miền Nam: Hotline: 19006139 - Tel/Zalo: Ms Thơ 0911 876 900/ Ms. Thùy 0911 876 899
iHOADON chuyên gia cao cấp về hóa đơn điện tử
NỘI DUNG LIÊN QUAN NHỮNG ĐIỂM ĐÁNG LƯU Ý TẠI THÔNG TƯ 78/2021/TT-BTC Lộ trình áp dụng hóa đơn điện tử theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP Khác biệt cơ bản giữa Thông tư 32/2011/TT-BTC và thông tư 78/2021/TT-BTCHaTT_TT
Từ khóa » Hóa đơn Có Mã Là Gì
-
Phân Biệt Hóa đơn điện Tử Có Mã Số Và Không Có Mã Số Của Cơ Quan ...
-
Hóa đơn điện Tử Có Mã Của Cơ Quan Thuế Và Không Có Mã
-
1.1 Thế Nào Là Hóa đơn điện Tử Có Mã Của Cơ Quan Thuế - EasyInvoice
-
Phân Biệt Hóa đơn điện Tử Có Mã Và Không Có Mã Của Cơ Quan Thuế
-
Hóa đơn điện Tử Có Mã Của Cơ Quan Thuế Là Gì?
-
Điểm Khác Giữa Hóa đơn điện Tử Có Mã Và Không Có ...
-
HÓA ĐƠN ĐIỆN TỬ CÓ MÃ VÀ KHÔNG CÓ MÃ CỦA CƠ QUAN ...
-
Hóa đơn điện Tử Có Mã Xác Thực Là Gì? Cách Kiểm ... - Kế Toán Lê Ánh
-
Hóa đơn điện Tử Không Có Mã Của Cơ Quan Thuế Khi Viết Sai địa Chỉ ...
-
Khác Biệt Giữa Hóa đơn điện Tử Không Mã Và Có Mã Của Cơ Quan Thuế
-
Đối Với Hóa đơn điện Tử Có Mã Của Cơ Quan Thuế Thì Doanh Nghiệp ...
-
Hóa đơn điện Tử Có Mã Xác Thực Là Gì? Khái Niệm Và Nội Dung
-
LƯU Ý VỀ HÓA ĐƠN ĐIỆN TỬ THEO LUẬT QUẢN LÝ THUẾ 38 ...