Hoa Hậu Hòa Bình Quốc Tế 2015 – Wikipedia Tiếng Việt

Bước tới nội dung

Nội dung

chuyển sang thanh bên ẩn
  • Đầu
  • 1 Kết quả Hiện/ẩn mục Kết quả
    • 1.1 Thứ hạng
    • 1.2 Thứ tự gọi tên
      • 1.2.1 Top 20
      • 1.2.2 Top 10
      • 1.2.3 Top 5
  • 2 Giải thưởng phụ Hiện/ẩn mục Giải thưởng phụ
    • 2.1 Trang phục dân tộc đẹp nhất
    • 2.2 Người đẹp Khán giả bình chọn
  • 3 Thí sinh tham gia
  • 4 Tước vương miện
  • 5 Tham khảo
  • Bài viết
  • Thảo luận
Tiếng Việt
  • Đọc
  • Sửa đổi
  • Sửa mã nguồn
  • Xem lịch sử
Công cụ Công cụ chuyển sang thanh bên ẩn Tác vụ
  • Đọc
  • Sửa đổi
  • Sửa mã nguồn
  • Xem lịch sử
Chung
  • Các liên kết đến đây
  • Thay đổi liên quan
  • Trang đặc biệt
  • Thông tin trang
  • Trích dẫn trang này
  • Lấy URL ngắn gọn
  • Tải mã QR
In và xuất
  • Tạo một quyển sách
  • Tải dưới dạng PDF
  • Bản để in ra
Tại dự án khác
  • Wikimedia Commons
  • Khoản mục Wikidata
Giao diện chuyển sang thanh bên ẩn Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Hoa hậu Hòa bình Quốc tế 2015
Hoa hậu Hòa bình Quốc tế 2015
Ngày25 tháng 10 năm 2015
Dẫn chương trình
  • Matthew Deane Chanthavanij
  • Daryanne Lees
Địa điểmNhà thi đấu Huamark, Băng Cốc, Thái Lan
Truyền hình
  • Kênh 7
Tham gia78
Số xếp hạng20
Lần đầu tham gia
  • Angola
  • Belarus
  • Bulgaria
  • Ghana
  • Guyana
  • Scotland
  • Nam Phi
  • Tonga
  • Tunisia
Bỏ cuộc
  • Kurdistan
  • Anh Quốc
Trở lại
  • Đan Mạch
  • Ai Cập
  • Anh
  • Guatemala
  • Honduras
  • Ý
  • Kenya
  • Macedonia
  • Moldova
  • Namibia
  • Uganda
  • Wales
Người chiến thắngClaire Elizabeth Parker  Úc
Quốc phục đẹp nhấtParul Shah Philippines
← 20142016 →

Hoa hậu Hòa bình Quốc tế 2015 là cuộc thi Hoa hậu Hòa bình Quốc tế lần thứ 3 được tổ chức vào ngày 25 tháng 10 năm 2015 tại Nhà thi đấu Huamark, Băng Cốc, Thái Lan. Cuộc thi có sự tham dự của 78 thí sinh đại diện cho các quốc gia và vùng lãnh thổ khác nhau. Hoa hậu Hòa bình Quốc tế 2014 là Daryanne Lees đến từ Cuba đã trao vương miện cho người kế nhiệm, cô Claire Elizabeth Parker đến từ Úc.

Các quốc gia và vùng lãnh thổ tham gia Hoa hậu Hoà bình Quốc tế 2015 và kết quả.

Kết quả

[sửa | sửa mã nguồn]

Thứ hạng

[sửa | sửa mã nguồn]
Thành tích Thí sinh
Hoa hậu Hòa bình Quốc tế 2015
  •  Cộng hòa Dominican – Anea García (Truất ngôi)
  •  Úc – Claire Elizabeth Parker (Thay thế ngôi vị).- (2019- Từ bỏ vương miện)
Á hậu 2
  •  Ấn Độ – Vartika Singh
Á hậu 3
  •  Philippines – Parul Shah
Á hậu 4
  •  Thái Lan – Rattikorn Kunsom
Top 10
  •  Brazil – Paula Gomes
  •  Costa Rica – Mariela Aparicio
  •  Nhật Bản – Ayaka Tanaka
  •  Tây Ban Nha – Andrea de Cozar
  •  Sri Lanka – Mariam Gunesekere §
Top 20
  •  Angola – Meriam Kaxuxwena
  •  Cộng hòa Séc – Taťána Makarenko
  •  Pháp – Eline Lamboley
  •  Mexico – Aracely Azar
  •  Hà Lan – Shauny Bult
  •  Ba Lan – Katarzyna Krzeszowska
  •  Puerto Rico – Isamar Campos
  •  Ukraine – Anastasiia Lenna
  •  Hoa Kỳ – Laurie Petersen
  •  Venezuela – Reina Rojas

§ Thí sinh được vào thẳng Top 10 do giành được nhiều phiếu bầu qua Internet nhất

Thứ tự gọi tên

[sửa | sửa mã nguồn]

Top 20

[sửa | sửa mã nguồn]
  1.  Ấn Độ
  2.  Ba Lan
  3.  Hoa Kỳ
  4.  Úc
  5.  Angola
  6.  Pháp
  7.  Thái Lan
  8.  Ukraine
  9.  Puerto Rico
  10.  Dominican Republic
  11.  Venezuela
  12.  Brazil
  13.  Czech Republic
  14.  Sri Lanka
  15.  Costa Rica
  16.  Hà Lan
  17.  Philippines
  18.  Tây Ban Nha
  19.  Mexico
  20.  Nhật Bản

Top 10

[sửa | sửa mã nguồn]
  1.  Sri Lanka
  2.  Philippines
  3.  Brazil
  4.  Thái Lan
  5.  Nhật Bản
  6.  Tây Ban Nha
  7.  Costa Rica
  8.  Ấn Độ
  9.  Dominican Republic
  10.  Úc

Top 5

[sửa | sửa mã nguồn]
  1.  Ấn Độ
  2.  Úc
  3.  Thái Lan
  4.  Dominican Republic
  5.  Philippines

Giải thưởng phụ

[sửa | sửa mã nguồn]
Giải thưởng Thí sinh
Hoa hậu được bình chọn qua mạng nhiều nhất
  •  Sri Lanka – Mariam Gunesekere
Truyền thông xã hội
  •  Ấn Độ – Vartika Singh
Trang phục dạ hội đẹp nhất
  •  Nhật Bản – Ayaka Tanaka
Trình diễn áo tắm đẹp nhất
  •  Costa Rica – Mariela Aparicio
Trang phục truyền thống đẹp nhất
  •  Philippines – Parul Shah
Giải thưởng của nhà tài trợ
Grand Pageant's Choice Award
  •  Suriname – Safora Brunswijk

Trang phục dân tộc đẹp nhất

[sửa | sửa mã nguồn]
Kết quả cuối cùng Thí sinh
Chiến thắng
  •  Philippines – Parul Shah
Top 20
  •  Bolivia – Adriana Delgadillo
  •  Brazil – Paula Gomes
  •  Cộng hòa Dominican – Anea García
  •  Ghana – Charlee Berbicks
  •  Guyana – Soyini Fraser
  •  Haiti – Marie Darline Exume
  •  Ấn Độ – Vartika Singh
  •  Indonesia – Yolanda Remetwa
  •  Nhật Bản – Ayaka Tanaka
  •  Kenya – Elaine Mwangi
  •  Malaysia – Santhawan Boonratana
  •  Mexico – Aracely Azar
  •  Nigeria – Ifeoma Ohia
  •  Perú – Alejandra Almonte
  •  Scotland – Taylor Stringfellow
  •  Sri Lanka – Mariam Gunesekere
  •  Suriname – Safora Brunswijk
  •  Thái Lan – Rattikorn Kunsom
  •  Tonga – Sicilia Makisi

Người đẹp Khán giả bình chọn

[sửa | sửa mã nguồn]
Kết quả cuối cùng Thí sinh
Chiến thắng
  •  Sri Lanka – Mariam Gunesekere
Top 10
  •  Albania - Enkelejda Lajci
  •  Úc - Claire Parker
  •  Anh - Elizabeth Greenham
  •  Ấn Độ - Vartika Singh
  •  Indonesia - Yolanda Remetwa
  •  Malaysia - Santhawan Boonratana
  •  Myanmar - San Htate Htar Linn
  •    Nepal - Jenita Basnet
  •  Quần đảo Virgin (Mỹ) - Petra Cabrera Badia
Top 36
  •  Argentina - Sol Chavez Aguilar
  •  Brazil – Paula Gomes
  •  Cambodia - Seng Phonvithawee
  •  Canada – Jad Caron
  •  Cuba - Maria Manzo
  •  Cộng hòa Dominican – Anea García
  •  Ethiopia – Bethelhem Belay
  •  Guatemala – Ingrid Analí Calderón Galindo
  •  Haiti - Marie Darline Exume
  •  Nhật Bản – Ayaka Tanaka
  •  Kenya – Elaine Mwangi
  •  Kurdistan - Layli Chupani
  •  Malta – Sarah Mercyka
  •  Hà Lan – Shauny Bult
  •  New Zealand – Georgette Jackson
  •  Nigeria – Ifeoma Ohia
  •  Norway - Sonia Singh
  •  Philippines – Parul Shah
  •  Romania - Paula Radu Georgiana
  •  Russia - Xenia Rosenberg
  •  Scotland – Taylor Stringfellow
  •  Nam Phi – Leni Peters
  •  Suriname – Safora Brunswijk
  •  Thái Lan – Rattikorn Kunsom
  •  Venezuela – Reina Rojas
  •  Wales – Danielle Latimer

Thí sinh tham gia

[sửa | sửa mã nguồn]

Cuộc thi có tổng cộng 78 thí sinh tham gia:

Quốc gia / Lãnh thổ Thí sinh Tuổi Quê quán
 Albania Enkelejda Lajci[1] 17 Tirana
 Angola Meriam Ndaetowa Kaxuxwena[2] 22 Luanda
 Úc Claire Elizabeth Parker[3] 23 Sydney
 Belarus Luliia Kuper 22 Minsk
 Bỉ Rana Ozkaya[4] 18 Bruselas
 Bolivia Adriana Delgadillo Galván[5] 24 Chuquisaca Department
 Brazil Paula Pereira Gomes[6] 23 Rio Negro
 Bulgaria Veneta Krasimirova Krŭsteva (Krasteva)[7] 23 Sofia
 Campuchia Seng Polvithavy[8] 23 Phnôm Pênh
 Canada Jade Caron[9] 23 Toronto
 Trung Quốc Huili Xie[10] 23 Hà Nam
 Colombia Gisella Correa Córdoba[11] 24 Chocó
 Costa Rica Mariela Aparicio Alfaro[12] 27 San José
 Cuba María Elena Manzo[13] 23 La Habana
 Cộng hòa Séc Taťána Makarenko[14] 25 Prague
 Đan Mạch Isabella Lygne Christensen[15] 17 Copenhague
 Cộng hòa Dominica Anea García[16] 20 Cranston
 Ai Cập Cherine Shiba[17] 20 El Cairo
 Anh Elizabeth Greenham[18] 22 Nueva Brighton
 Estonia Anna Liisa Virkus[19] 24 Tallin
 Ethiopia Bethelhem Belay[20] 21 Addis Ababa
 Pháp Eline Lamboley[21] 18 Paris
 Ghana Charlee Esi Bekoe Berbicks[22] 21 Accra
 Guatemala Ingrid Analí Calderón Galindo[23] 26 San Pedro Sacatepéquez
 Guyana Soyini Asanti Fraser[24] 25 Georgetown
 Haiti Marie Darline Exume[25] 24 Port-au-Prince
 Honduras Nadia Scarleth Morales[26] 18 Colón
 Hồng Kông Janet Choi Hiu-Ying[27] 26 Victoria
 Hungary Dalma Nyitrai[28] 20 Pest County
 Ấn Độ Vartika Singh[29] 23 Lucknow
 Indonesia Yolanda Viyanditya Remetwa[30] 21 Maluku
 Iran Shadi Osmani[31] 26 Tabriz
 Israel Karin Nakash[32] 27 Central District
 Ý Maria Grazia Murazzani[33] 23 Oristano
 Nhật Bản Ayaka Tanaka[34] 25 Saitama
 Kenya Elaine Wairimu Mwangi[35] 22 Nairobi
 Hàn Quốc Dasol Lee[36] 25 Seoul
 Ma Cao Chloe Lan Wan-Ling[37] 23 Ma Cao
 Bắc Macedonia Dunavka Trifunovska[38] 34 Skopje
 Malaysia Santhawan Boonratana[39] 23 Kelantan
 Malta Sarah Marcieca[40] 24 Balzan
 México Aracely Azar Saravia[41] 25 Campeche
 Moldova Mihalache Bianca[42] 19 Chișinău
 Mông Cổ Khaliunaa Taravchamba Munkhsoyol [43] 21 Ulaanbaatar
 Myanmar San Htate Htar Linn[44] 21 Yangon
 Namibia Linda Amadhila[45] 23 Windhoek
   Nepal Jenita Basnet[46] 27 Kathmandu
 Hà Lan Shauny Wilhelmina Bult[47] 23 North Brabant
 New Zealand Georgette Jackson[48] 25 Wellington
 Nigeria Ifeoma Jennifer Ohia[49] 22 Lagos
 Na Uy Sonia Singh[50] 23 Oslo
 Panama María de los Ángeles Suárez Carrera[51] 24 Chiriquí
 Perú Alejandra Almonte Chávez[52] 20 Ucayali Region
 Philippines Parul Quitola Shah[53] 26 Pangasinan
 Ba Lan Katarzyna Maria Krzeszowska[54] 25 Lesser Poland Voivodeship
 Bồ Đào Nha Inês Filipa Gigante[55] 23 Lisboa
 Puerto Rico Isamar Campos de Jesús[56] 18 Bayamón
 Romania Georgiana Paula Radu[57] 22 Bucharest
 Nga Ksenia Rozenberg[58] 19 Omsk
 Scotland Taylor Stringfellow[59] 23 Edinburgh
 Singapore Rouzi Yan[60] 25 Singapore
 Slovakia Andrea Barthalosová[61] 21 Lučenec District
 Nam Phi Magdalena Lenie Pieterse[62] 22 Johannesburg
 Nam Sudan Akan William Awer[63] 22 Juba
Tây Ban Nha Andrea de Cozar Martín[64] 21 Málaga
 Sri Lanka Ornella Mariam Jayasiri Gunesekere[65] 23 Colombo
 Suriname Svetoisckia Kross Brunswijk[66] 18 Paramaribo
 Thụy Điển Issabella Georgsson[67] 22 Uppsala
 Đài Loan Viky Lin[68] 25 Đài Bắc
 Thái Lan Rattikorn Kunsom[69] 22 Songkhla
 Tonga Sicilia Makisi[70] 22 Nukualofa
 Tunisia Arij Nasri[71] 22 Téboursouk
 Uganda Lilian Gashumba[72] 26 Kampala
 Ukraina Anastasia Lenna[73] 24 Kiev
 Hoa Kỳ Laurie Marie Petersen[74] 24 Virginia
 Quần đảo Virgin (Mỹ) Petra Cabrera-Badia[75] 21 Charlotte Amalie
 Venezuela Reina del Carmen Rojas Sánchez[76] 22 Caracas
Việt Nam Nguyễn Thị Lệ Quyên [77] 22 Bạc Liêu
 Wales Danielle Latimer[78] 26 Cardiff

Tước vương miện

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Theo ban tổ chức cuộc thi Hoa hậu Hòa bình Quốc tế, đương kim hoa hậu Anea García bị truất ngôi do không hoàn thành nghĩa vụ của mình. Cụ thể, lịch học của cô khiến cô không thể tham gia các hoạt động do ban tổ chức sắp xếp, khiến nhiều hoạt động bị hủy bỏ. Cô còn bị tố cáo có thái độ đòi hỏi những dịch vụ không có trong hợp đồng và tự ý đưa bà của mình đến sống tại Băng Cốc.[79]
  • Năm 2019, Claire Parker đăng thông tin trên Instagram cá nhân rằng sẽ tham gia cuộc thi Hoa hậu Hoàn vũ Úc 2019, ngay sau đó không lâu Ban tổ chức cuộc thi đã đăng thông báo trên Facebook rằng sẽ cô sẽ bị phế bỏ danh hiệu này của cô tại cuộc thi, cho dù cô đã đăng quang và hoạt động cùng tổ chức 4 năm.
  • Á hậu 2, Vartika Singh đến từ Ấn Độ cũng bị truất ngôi vì nhận lời mời tham gia Hoa hậu Hoàn vũ 2019.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Miss Grand Albania 2015
  2. ^ Miss Grand Angola 2015
  3. ^ Miss Grand Australia 2015
  4. ^ Miss Grand Bélgica 2015
  5. ^ Miss Grand Bolivia 2015
  6. ^ Miss Grand Brasil 2015
  7. ^ Miss Grand Bulgaria 2015
  8. ^ Miss Grand Camboya 2015
  9. ^ Miss Grand Canadá 2015
  10. ^ Miss Grand China 2015
  11. ^ Miss Grand Colombia 2015
  12. ^ Miss Grand Costa Rica
  13. ^ Miss Grand Cuba 2015
  14. ^ Miss Grand República Checa 2015
  15. ^ Miss Grand Dinamarca 2015
  16. ^ Miss Grand República Dominicana 2015
  17. ^ Miss Grand Egipto 2015
  18. ^ Miss Grand Inglaterra 2015
  19. ^ Miss Grand Estonia 2015
  20. ^ Miss Grand Etiopía 2015
  21. ^ Miss Grand Francia 2015
  22. ^ Miss Grand Ghana 2015
  23. ^ Miss Grand Guatemala 2015
  24. ^ Miss Grand Guyana 2015
  25. ^ Miss Grand Haití 2015
  26. ^ Miss Grand Honduras 2015
  27. ^ Miss Grand Hong Kong 2015
  28. ^ Miss Grand Hungría 2015
  29. ^ Miss Grand India 2015
  30. ^ Miss Grand Indonesia 2015
  31. ^ Miss Grand Irán 2015
  32. ^ Miss Grand Israel 2015
  33. ^ Miss Grand Italia 2015
  34. ^ Miss Grand Japón 2015
  35. ^ Miss Grand Kenia 2015
  36. ^ Miss Grand Corea 2015
  37. ^ Miss Grand Macao 2015
  38. ^ Miss Grand Macedonia 2015
  39. ^ Miss Grand Malasia 2015
  40. ^ Miss Grand Malta 2015
  41. ^ Miss Grand México 2015
  42. ^ Miss Grand Moldavia 2015
  43. ^ Miss Grand Mongolia 2015
  44. ^ Miss Grand Myanmar 2015
  45. ^ Miss Grand Namibia 2015
  46. ^ Miss Grand Nepal 2015
  47. ^ Miss Grand Países Bajos 2015
  48. ^ Miss Grand Nueva Zelanda 2015
  49. ^ Miss Grand Nigeria 2015
  50. ^ Miss Grand Noruega 2015
  51. ^ Miss Grand Panamá 2015
  52. ^ Miss Grand Perú 2015
  53. ^ Miss Grand Filipinas 2015
  54. ^ Miss Grand Polonia 2015
  55. ^ Miss Grand Portugal 2015
  56. ^ Miss Grand Puerto Rico 2015
  57. ^ Miss Grand Rumania 2015
  58. ^ Miss Grand Rusia 2015
  59. ^ Miss Grand Escocia 2015
  60. ^ Miss Grand Singapur 2015
  61. ^ Miss Grand Eslovaquia 2015
  62. ^ Miss Grand Sudáfrica 2015
  63. ^ Miss Grand Sudán del Sur 2015
  64. ^ Miss Grand España
  65. ^ Miss Grand Sri Lanka 2015
  66. ^ Miss Grand Surinam 2015
  67. ^ Miss Grand Suecia 2015
  68. ^ Miss Grand Taiwán 2015
  69. ^ Miss Grand Tailandia 2015
  70. ^ Miss Grand Tonga 2015
  71. ^ Miss Grand Túnez 2015
  72. ^ Miss Grand Uganda 2015
  73. ^ Miss Grand Ucrania 2015
  74. ^ Miss Grand Estados Unidos 2015
  75. ^ Miss Grand Islas Vírgenes de los Estados Unidos 2015
  76. ^ Miss Grand Venezuela 2015
  77. ^ Miss Grand Vietnam 2015
  78. ^ Miss Grand Gales 2015
  79. ^ “Đương kim Hoa hậu Hòa bình Quốc tế 2015 bị tước vương miện”. Thanh Niên. 25 tháng 3 năm 2016. Truy cập 22 tháng 4 năm 2018.
  • x
  • t
  • s
Hoa hậu Hòa bình Quốc tế
Các năm
  • 2013
  • 2014
  • 2015
  • 2016
  • 2017
  • 2018
  • 2019
  • 2020
  • 2021
  • 2022
  • 2023
  • 2024
Hoa hậu
  • Janelee Chaparro (2013)
  • Lees Garcia (2014)
  • Anea Garcia/Claire Elizabeth Parker (2015)
  • Ariska Putri Pertiwi (2016)
  • María José Lora (2017)
  • Clara Sosa (2018)
  • Valentina Figuera (2019)
  • Abena Appiah (2020)
  • Nguyễn Thúc Thùy Tiên (2021)
  • Isabella Menin (2022)
  • Luciana Fuster (2023)
  • Rachel Gupta (2024)
Địa điểm tổ chức
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Hoa_hậu_Hòa_bình_Quốc_tế_2015&oldid=71944621” Thể loại:
  • Hoa hậu Hòa bình Quốc tế

Từ khóa » Hoa Hậu Cộng Hòa Dominica Bị Truất Ngôi