Hoa Hậu Thế Giới 2021 – Wikipedia Tiếng Việt

Hoa hậu Thế giới 2021
Ngày16 tháng 3 năm 2022
Dẫn chương trình
  • Peter Andre
  • Fernando Allende
Biểu diễn
  • Perdo Capó
  • Gente de Zona
  • Víctor Manuelle
  • Don Omar
Địa điểmCoca-Cola Music Hall, San Juan, Puerto Rico
Truyền hình
  • E!
  • London Live
  • MBC
  • TeleOnce Puerto Rico
  • Univision
Tham gia97
Số xếp hạng40
Lần đầu tham gia
  • Iraq
  • Somalia
Bỏ cuộc
  • Antigua và Barbuda
  • Aruba
  • Úc
  • Bangladesh
  • Barbados
  • Belarus
  • Quần đảo Virgin (Anh)
  • Quần đảo Cook
  • Croatia
  • Đan Mạch
  • Ethiopia
  • Georgia
  • Hy Lạp
  • Guatemala
  • Guyana
  • Hồng Kông
  • Kazakhstan
  • Kyrgyzstan
  • Lào
  • Montenegro
  • Myanmar
  • New Zealand
  • Nga
  • Samoa
  • Sierra Leone
  • Nam Sudan
  • Thái Lan
  • Quần đảo Virgin (Mỹ)
Trở lại
  • Belize
  • Cameroon
  • Bờ Biển Ngà
  • Estonia
  • Guinea
  • Madagascar
  • Namibia
  • Na Uy
  • Romania
  • Saint Lucia
  • Serbia
  • Sint Maarten
  • Uruguay
Người chiến thắngKarolina Bielawska Ba Lan
← 20192023 →

Hoa hậu Thế giới 2021 là cuộc thi Hoa hậu Thế giới lần thứ 70 được tổ chức tại San Juan, Puerto Rico vào ngày 16 tháng 3 năm 2022. Hoa hậu Thế giới 2019 - Toni-Ann Singh đến từ Jamaica đã trao lại vương miện cho người kế nhiệm, cô Karolina Bielawska đến từ Ba Lan.

Thông tin cuộc thi

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Ngày 25 tháng 7 năm 2020, tổ chức Hoa hậu Thế giới đưa ra thông báo hoãn tổ chức cuộc thi sang năm 2021 vì tình hình dịch Covid-19 đang diễn biến phức tạp trên toàn cầu.[1]
  • Ngày 1 tháng 7 năm 2021, BTC đưa ra lịch trình chính thức của cuộc thi. Theo đó, cuộc thi sẽ diễn ra trong vòng 29 ngày từ 19 tháng 11 đến 16 tháng 12 tại Puerto Rico.[2]
  • Sau khi ghi nhận hàng loạt ca nhiễm Covid-19 từ các thí sinh và nhân viên trong ekip làm việc, đến ngày 16 tháng 12 năm 2021, chỉ vài giờ trước chung kết, tổ chức Hoa hậu Thế giới chính thức đưa ra thông báo tạm hoãn kế hoạch phát sóng trực tiếp đêm chung kết và sẽ được lên lịch lại trong vòng 90 ngày tới.[3]
  • Ngày 22 tháng 12 năm 2021, BTC đưa ra thông báo chính thức, ấn định ngày quay lại diễn ra đêm chung kết là ngày 16 tháng 3 năm 2022[4]. Vì cuộc thi sẽ tổ chức vào năm 2022 nên năm 2021 là năm thứ hai trong lịch sử mà cuộc thi không được tổ chức trong suốt một năm. Tuy nhiên, cuộc thi vẫn được gọi là Hoa hậu Thế giới 2021 và có thêm một quyết định nữa là mùa giải 2022 sẽ không diễn ra, thay vào đó tiến đến thẳng ấn bản năm 2023.
  • Ngày 21 tháng 1 năm 2022, BTC cuộc thi công bố danh sách Top 40 thí sinh lọt vào vòng Bán kết trong đó có 15 thí sinh được vào thẳng sau khi chiến thắng các phần thi fast-track và 25 thí sinh do Ban giám khảo quyết định. Đêm chung kết sẽ diễn ra chỉ với sự góp mặt của 40 người đẹp này.[5]
Các quốc gia và vùng lãnh thổ tham gia Hoa hậu Thế giới 2022 và kết quả.

Kết quả

[sửa | sửa mã nguồn]

Xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]
Kết quả Thí sinh
Hoa hậu Thế giới 2021
  •  Ba Lan – Karolina Bielawska
Á hậu 1
  •  Hoa Kỳ – Shree Saini
Á hậu 2
  •  Bờ Biển Ngà – Olivia Yacé
Top 6
  •  Indonesia – Pricilia Carla Yules
  •  Mexico – Karolina Vidales
  •  Bắc Ireland – Anna Leitch
Top 13
  •  Colombia – Andrea Anguilera
  •  Cộng hòa Séc – Karolína Kopíncová
  •  Pháp – April Benayoum
  •  Ấn Độ – Manasa Varanasi
  •  Philippines – Tracy Perez
  •  Somalia – Khadija Omar
  •  Việt Nam – Đỗ Thị Hà §
Top 40
  •  Argentina – Amira Hidalgo
  •  Bahamas – Sienna Evans
  •  Botswana – Palesa Mofele
  •  Brazil – Caroline Teixeira
  •  Cameroon – Audrey Monkam
  •  Canada – Svetlana Mamaeva
  •  Chile – Carol Drpic
  •  Trung Quốc – Jiang Siqi
  •  Cộng hòa Dominica – Emmy Peña
  •  Ecuador – Ámar Pacheco
  •  Anh – Rehema Muthamia
  •  Guinea – Nene Bah
  •  Hungary – Lili Tótpeti
  •  Iceland – Hugrún Birta Egilsdóttir
  •  Ireland – Pamela Uba
  •  Kenya – Sharon Obara
  •  Madagascar – Nellie Anjaratiana
  •  Malaysia – Lavanya Sivaji
  •  Mông Cổ – Burte-Ujin Anu
  •    Nepal – Namrata Shrestha
  •  Nicaragua – Sheynnis Palacios
  •  Paraguay – Bethania Borba
  •  Puerto Rico – Aryam Díaz
  •  Nam Phi – Shudufhadzo Musida
  •  Sri Lanka – Sadé Greenwood
  •  Trinidad và Tobago – Jeanine Brandt
  •  Venezuela – Alejandra Conde

§: Thí sinh thắng giải phụ Digital Media Challenges

Các nữ hoàng sắc đẹp khu vực

[sửa | sửa mã nguồn]
Khu vực Thí sinh
Châu Phi
  •  Bờ Biển Ngà – Olivia Yacé
Châu Mỹ
  •  Hoa Kỳ – Shree Saini
Châu Á
  •  Indonesia – Pricilia Carla Yules
Vùng Caribe
  •  Cộng hòa Dominica – Emmy Pena
Châu Âu
  •  Bắc Ireland – Anna Leitch

Các phần thi

[sửa | sửa mã nguồn]

Head to Head Challenge

[sửa | sửa mã nguồn]

Vòng 1

[sửa | sửa mã nguồn]
  •      Thí sinh vào Vòng 2
Nhóm Quốc gia 1 Quốc gia 2 Quốc gia 3 Quốc gia 4 Quốc gia 5 Quốc gia 6
1  Bahamas  Malaysia    Nepal  Perú  Bồ Đào Nha  Hoa Kỳ
2  Albania  El Salvador  Anh  Indonesia  Mauritius  Nam Phi
3  Cộng hòa Dominica  Namibia  Paraguay  Singapore  Slovakia  Uruguay
4  Quần đảo Cayman  Honduras  Ba Lan  Scotland  Serbia  Sri Lanka
5  Angola  Bolivia  Nhật Bản  Thụy Điển  Ukraina  Venezuela
6  Belize  Guadeloupe  Kenya  Na Uy  Trinidad và Tobago  Thổ Nhĩ Kỳ
7  Argentina  Cộng hòa Séc  Guinea Xích Đạo  Jamaica  Mông Cổ  Hà Lan
8  Botswana  Estonia  Iceland  Ý  Saint Lucia  Tunisia
9  Bosna và Hercegovina  Brazil  Bulgaria  Moldova  Việt Nam  Wales
10  Cameroon  Chile  Ecuador  Luxembourg  Madagascar  Bắc Ireland
11  Pháp  Gibraltar  Ma Cao  Philippines  Puerto Rico  Slovenia
12  Hàn Quốc  Malta  México  Nigeria  Panama  Tây Ban Nha
13  Bỉ  Colombia  Curaçao  Phần Lan  Ireland  Rwanda
14  Canada  Costa Rica  Bờ Biển Ngà  Guinée  Hungary  Ấn Độ
15  Armenia  Trung Quốc  Guiné-Bissau  Iraq  Nicaragua  Somalia
16  Campuchia  Ghana  Haiti  Sénégal  Sint Maarten  Uganda

Vòng 2

[sửa | sửa mã nguồn]
  •      Thí sinh vào Top 40 khi chiến thắng phần thi Head to Head Challenge
Nhóm Quốc gia 1 Quốc gia 2
1    Nepal  Indonesia
2  Paraguay  Quần đảo Cayman
3  Venezuela  Trinidad và Tobago
4  Mông Cổ  Botswana
5  Việt Nam  Cameroon
6  Philippines  México
7  Colombia  Bờ Biển Ngà
8  Nicaragua  Haiti

Sports

[sửa | sửa mã nguồn]

Thí sinh chiến thắng phần thi Sports sẽ được tiến thẳng vào Top 40.

Kết quả Thí sinh
Chiến thắng
  •  Mexico - Karolina Vidales
Giải nhì
  •  Iceland - Hugrún Birta Egilsdóttir
Giải ba
  •  Guinea Bissau - Itchacénia Cabral da Costa
  •  Ireland - Pamela Uba
Nhóm(Top 32) Thí sinh
Nhóm Xanh lá
  •  Armenia – Mirna Bzdigian
  •  Brazil – Caroline Teixeira
  •  Gibraltar – Janice Sampere
  •  Iceland – Hugrún Birta Egilsdóttir
  •  Ý – Claudia Motta
  •  Luxembourg – Emilie Boland
  •  Mexico – Karolina Vidales
  •  Peru – Paula Montes
Nhóm Xanh dương
  •  Guinea Bissau – Itchacénia Cabral da Costa
  •  Malta – Naomi Dingli
  •  Mauritius – Angélique Sanson
  •  Nigeria – Oluchi Madubuike
  •  Bắc Ireland – Anna Leitch
  •  Serbia – Andrijana Savić
  •  Thụy Điển – Gabriella Lomm Mann
  •  Tunisia – Amani Layouni
Nhóm Vàng
  •  Argentina – Amira Hidalgo
  •  Estonia – Karolin Kippasto
  •  Phần Lan – Emilia Lepomäki
  •  Hungary – Lili Tótpeti
  •  Ireland – Pamela Uba
  •  Kenya – Sharon Obara
  •  Slovakia – Leona Novoberdaliu
  •  Slovenia – Maja Čolić
Nhóm Đỏ
  •  Botswana – Palesa Molefe
  •  Canada – Svetlana Mamaeva
  •  Jamaica – Khalia Hall
  •  Nhật Bản – Tamaki Hoshi
  •  Hàn Quốc – Tara Hong
  •  Na Uy – Amine Storrød
  •  Scotland – Claudia Todd
  •  Sint Maarten – Lara Mateo

Top Model

[sửa | sửa mã nguồn]

Thí sinh chiến thắng phần thi Top Model sẽ được tiến thẳng vào Top 40.

Kết quả Thí sinh
Chiến thắng
  •  Bờ Biển Ngà – Olivia Yacé
Giải nhì
  •  Cameroon – Audrey Monkam
Giải ba
  •  Puerto Rico – Aryam Díaz
Top 13
  •  Bahamas – Sienna Evans
  •  Cộng hòa Séc – Karolína Kopíncová
  •  Cộng hòa Dominica – Emmy Pena
  •  Pháp – April Benayoum
  •  Kenya – Sharon Obara
  •  Mexico – Karolina Vidales
  •  Nicaragua – Sheynnis Palacios
  •  Ba Lan – Karolina Bielawska
  •  Venezuela – Alejandra Conde
  •  Việt Nam – Đỗ Thị Hà

Talent

[sửa | sửa mã nguồn]

Thí sinh chiến thắng phần thi Talent sẽ được tiến thẳng vào Top 40.

Kết quả Thí sinh
Chiến thắng
  •  Mông Cổ – Burte-Ujin Anu
Giải nhì
  •  Na Uy – Amine Storrød
Giải ba
  •  Nhật Bản – Tamaki Hoshi
Giải bốn
  •  Chile – Carol Drpic
Giải năm
  •  Bắc Ireland – Anna Leitch
Top 27
  •  Albania – Amela Agastra
  •  Botswana – Palesa Molefe
  •  Bulgaria – Eva Dobreva
  •  Bờ Biển Ngà – Olivia Yacé
  •  Ecuador – Ámar Pacheco
  •  Anh – Rehema Muthamia
  •  Gibraltar – Janice Sampere
  •  Ấn Độ – Manasa Varanasi
  •  Indonesia – Carla Yules
  •  Ireland – Pamela Uba
  •  Jamaica – Khalia Hall
  •  Kenya – Sharon Obara
  •  Hàn Quốc – Tara Hong
  •  Mauritius – Angélique Sanson
  •  Scotland – Claudia Todd
  •  Singapore – Khai Ling Ho
  •  Slovenia – Maja Čolić
  •  Nam Phi – Shudufhadzo Musida
  •  Tunisia – Amani Layouni
  •  Hoa Kỳ – Shree Saini
  •  Uruguay – Valentina Camejo
  •  Việt Nam – Đỗ Thị Hà

Beauty With A Purpose

[sửa | sửa mã nguồn]

Thí sinh chiến thắng và Top 6 phần thi Beauty With A Purpose sẽ được tiến thẳng vào Top 40

Kết quả Thí sinh
Chiến thắng
  •  Hoa Kỳ - Shree Saini
Top 6
  •  Anh – Rehema Muthamia
  •  Ấn Độ – Manasa Varanasi
  •  Kenya – Sharon Obara
  •  Philippines – Tracy Perez
  •  Nam Phi – Shudufhadzo Musida
Top 10
  •  Cộng hòa Séc - Karolína Kopíncová
  •  Madagascar – Nellie Anjaratiana
  •    Nepal – Namrata Shrestha
  •  Sri Lanka – Sadé Greenwood
Top 28
  •  Bahamas - Sienna Evans
  •  Brazil – Caroline Teixeira
  •  Cameroon – Audrey Monkam
  •  Canada – Svetlana Mamaeva
  •  Chile – Carol Drpic
  •  Trung Quốc – Jiang Siqi
  •  Ecuador – Ámar Pacheco
  •  Guinea – Nene Bah
  •  Hungary – Lili Tótpeti
  •  Indonesia – Pricilia Carla Yules
  •  Ireland – Pamela Uba
  •  Malaysia – Lavanya Sivaji
  •  Mexico – Karolina Vidales
  •  Nicaragua – Sheynnis Palacios
  •  Paraguay – Bethania Borba
  •  Trinidad và Tobago – Jeanine Brandt
  •  Venezuela – Alejandra Conde
  •  Việt Nam – Đỗ Thị Hà

Multimedia

[sửa | sửa mã nguồn]

Thí sinh chiến thắng phần thi Multimedia sẽ được tiến thẳng vào Top 40.

Kết quả Thí sinh
Chiến thắng
  •  Bờ Biển Ngà - Olivia Yacé
Top 10
  •  Botswana - Palesa Molefe
  •  Cameroon - Audrey Monkam
  •  Colombia - Andrea Aguilera
  •  Guinea - Nene Mariama Saran Bah
  •  Indonesia - Carla Yules
  •  Mexico - Karolina Vidales
  •    Nepal - Namrata Shrestha
  •  Nam Phi - Shudufhadzo Musida
  •  Venezuela - Alejandra Conde

World Best Designer Award

[sửa | sửa mã nguồn]
Giải thưởng Thí sinh
Chiến thắng
  •  Hàn Quốc – Tara Hong
Á hậu 1
  •  Bờ Biển Ngà – Olivia Yacé
Á hậu 2
  •  Iraq - Maria Farhad

Các giải thưởng đặc biệt

[sửa | sửa mã nguồn]
Giải thưởng Thí sinh
Digital Challenge
  •  Việt Nam - Đỗ Thị Hà
Top Model
  •  Bờ Biển Ngà – Olivia Yacé
Head to Head Challenge
  •  Botswana - Palesa Molefe
  •  Cameroon - Audrey Nabila Monkam
  •  Bờ Biển Ngà – Olivia Yacé
  •    Nepal - Namrata Shrestha
  •  Nicaragua - Sheynnis Palacios
  •  Paraguay - Berthania Borba
  •  Philippines - Tracy Maureen Perez
  •  Venezuela - Alejandra Conde
Sports
  •  Mexico - Karolina Vidales
Beauty With A Purpose
  •  Hoa Kỳ – Shree Saini
Multimedia
  •  Bờ Biển Ngà - Olivia Yacé
Talent
  •  Mông Cổ - Burte-Ujin Anu
World Best Designer Award
  •  Hàn Quốc – Tara Hong

Thí sinh tham gia

[sửa | sửa mã nguồn]

Cuộc thi có tổng cộng 97 thí sinh tham gia:

Quốc gia/Vùng lãnh thổ Thí sinh Tuổi Quê quán
 Albania Amela Agastra 18 Tirana
 Angola Ruth Bianca Pereira Carlos[6] 24 Huambo
 Argentina Amira Hidalgo[7] 23 Buenos Aires
 Armenia Mirna Bzdigian[8] 19 Yerevan
 Bahamas Sienna Evans[9] 24 Nassau
 Bỉ Céline Van Ouytsel[10] 23 Herentals
 Belize Markeisha Young[11] 21 Santa Elena
 Bolivia Alondra Mercado[12] 19 Trinidad
 Bosnia và Herzegovina Adna Biber[13] 19 Sarajevo
 Botswana Palesa Molefe[14] 22 Gaborone
 Brazil Caroline Teixeira[15] 23 Brasília
 Bulgaria Eva Dobreva[16] 21 Varna
 Campuchia Phum Sophorn[17] 18 Phnôm Pênh
 Cameroon Audrey Nabila Monkam[18] 25 Bali Nyonga
 Canada Svetlana Mamaeva[19] 21 Maple
 Quần đảo Cayman Rashana Hydes[20] 24 West Bay
 Chile Carol Drpic[21] 21 Punta Arenas
 Trung Quốc Jiang Siqi 21 Bắc Kinh
 Colombia Andrea Aguilera[22] 24 Medellín
 Costa Rica Tamara Dal Maso[23] 22 Puntarenas
 Bờ Biển Ngà Olivia Yacé[24] 23 Yamoussoukro
 Curaçao Alvinette Soliana 20 Willemstad
 Cộng hòa Séc Karolína Kopíncová[25] 22 Brno
 Cộng hòa Dominica Emmy Peña[26] 24 Duarte
 Ecuador Amar Pacheco[27] 23 Guayaquil
 El Salvador Nicole Álvarez 27 San Salvador
 Anh Rehema Muthamia[28] 25 Mill Hill
 Guinea Xích Đạo Lucila Benita[29] 21 Malabo
 Estonia Karolin Kippasto[30] 24 Tartu
 Phần Lan Emilia Lepomäki[31] 22 Vantaa
 Pháp April Benayoum[32] 22 Éguilles
 Ghana Monique Mawulawe Agbedekapui[33] 20 Accra
 Gibraltar Janice Sampere[34] 24 Gibraltar
 Guadeloupe Prescilla Larose 22 Le Moule
 Guinea Nene Mariama Saran Bah[35] 26 Conakry
 Guinea-Bissau Itchacénia Cabral da Costa 23 Bissau
 Haiti Erlande Berger[36] 24 Port-au-Prince
 Honduras Dayana Bordas[37] 21 Ahuas
 Hungary Lili Tótpeti[38] 19 Nagykanizsa
 Iceland Hugrún Birta Egilsdóttir[39] 22 Reykjavík
 Ấn Độ Manasa Varanasi[40] 23 Hyderabad
 Indonesia Pricilia Carla Yules[41] 24 Surabaya
 Iraq Maria Farhad[42] 20 Mosul
 Ireland Pamela Uba[43] 25 Galway
 Ý Claudia Motta[44] 21 Velletri
 Jamaica Khalia Hall[45] 25 Saint Ann Parish
 Nhật Bản Tamaki Hoshi[46] 20 Tokyo
 Kenya Sharon Obara[47] 19 Nairobi
 Hàn Quốc Tara Hong[48] 23 Seoul
 Luxembourg Emilie Boland[49] 25 Sandweiler
 Ma Cao Jia Ni Yuan 28 Ma Cao
 Madagascar Nellie Anjaratiana[50] 24 Antananarivo
 Malaysia Lavanya Sivaji[51] 25 Batu Caves
 Malta Naomi Dingli[52] 26 Valletta
 Mauritius Angélique Sanson[53] 25 Curepipe
 Mexico Karolina Vidales[54] 24 Michoacán
 Moldova Tatiana Ovcinicova 23 Chișinău
 Mông Cổ Burte-Ujin Anu 23 Ulaanbaatar
 Namibia Annerie Maré[55] 26 Kamanjab
   Nepal Namrata Shrestha[56] 23 Kathmandu
 Hà Lan Lizzy Dobbe[57] 20 Den Helder
 Nicaragua Sheynnis Palacios[58] 22 Managua
 Nigeria Oluchi Madubuike[59] 25 Abuja
 Bắc Ireland Anna Leitch[60] 27 Cookstown
 Na Uy Amine Storrød[61] 21 Østfold
 Panama Krysthelle Barretto[62] 25 Thành phố Panama
 Paraguay Berthania Borba[63] 18 Franco
 Peru Paula Montes[64] 24 Lima
 Philippines Tracy Maureen Perez[65] 28 Cebu
 Ba Lan Karolina Bielawska[66] 20 Łódź
 Bồ Đào Nha Lidy Alves[67] 25 Montalegre
 Puerto Rico Aryam Diaz Rosado[68] 22 Achiote
 Rwanda Ingabire Grace[69] 26 Kigali
 Saint Lucia Tyler Theophane[70] 23 Choiseul
 Scotland Claudia Todd[71] 25 Bothwell
 Senegal Ndèye Fatima Dione[72] 22 Dakar
 Serbia Andrijana Savić[73] 21 Gornji Milanovac
 Slovakia Leona Novoberdaliu[74] 23 Bratislava
 Slovenia Maja Čolić[75] 21 Ljubljana
 Singapore Khai Ling Ho[76] 18 Singapore
 Sint Maarten Lara Mateo 24 Philipsburg
 Somalia Khadija Omar[77] 20 Mogadishu
 Nam Phi Shudufhadzo Musida[78] 23 Ha-Masia
 Tây Ban Nha Ana García Segundo[79] 23 Almeria
 Sri Lanka Sade Greenwood[80] 19 Colombo
 Thụy Điển Gabriella Lomm Mann[81] 26 Stockholm
 Tanzania Juliana Rugumisa[82] 23 Dar es Salaam
 Trinidad và Tobago Jeanine Brandt[83] 25 San Fernando
 Tunisia Amani Layouni[84] 22 Sousse
 Thổ Nhĩ Kỳ Dilara Korkmaz[85] 23 Ankara
 Uganda Elizabeth Bagaya[86] 26 Kampala
 Ukraine Aleksandra Yaremchuk[87] 22 Vinnytsia
 Uruguay Valentina Camejo[88] 23 Cannelloni
 Hoa Kỳ Shree Saini[89] 25 Ellensburg
 Venezuela Alejandra Conde[90] 24 Aragua
 Việt Nam Đỗ Thị Hà[91] 20 Thanh Hóa
 Wales Olivia Harris[92] 18 Magor

Chú ý

[sửa | sửa mã nguồn]

Lần đầu tham gia

[sửa | sửa mã nguồn]
  •  Iraq
  •  Somalia

Trở lại

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Lần cuối tham gia vào năm 2001:
    •  Sint Maarten
  • Lần cuối tham gia vào năm 2007:
    •  Estonia
  • Lần cuối tham gia vào năm 2015:
    •  Namibia
  • Lần cuối tham gia vào năm 2016:
    •  Saint Lucia

  • Lần cuối tham gia vào năm 2017:
    •  Bờ Biển Ngà
    •  Guinea
    •  Uruguay
  • Lần cuối tham gia vào năm 2018:
    •  Belize
    •  Cameroon
    •  Madagascar
    •  Na Uy
    •  Serbia

Bỏ cuộc

[sửa | sửa mã nguồn]
  •  Antigua và Barbuda
  •  Aruba
  •  Úc
  •  Bangladesh
  •  Barbados
  •  Belarus
  •  Quần đảo Virgin (Anh)
  •  Quần đảo Cook
  •  Croatia
  •  Đan Mạch

  •  Ethiopia
  •  Georgia
  •  Hy Lạp
  •  Guatemala
  •  Guyana
  •  Hồng Kông
  •  Kazakhstan
  •  Kyrgyzstan
  •  Lào

  •  Montenegro
  •  Myanmar
  •  New Zealand
  •  Nga
  •  Samoa
  •  Sierra Leone
  •  Nam Sudan
  •  Thái Lan
  •  Quần đảo Virgin (Mỹ)

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Hủy thi Hoa hậu Thế giới 2020, lùi sang năm 2021 vì COVID-19”. Tuổi Trẻ. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2020.
  2. ^ “Miss World 2021 công bố lịch trình, Đỗ Thị Hà sẽ dự thi trong vòng 29 ngày tại Puerto Rico”. Tiền Phong. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2021.
  3. ^ “Miss World 2021 đột ngột hoãn thi chung kết”. VietNamNet. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2021.
  4. ^ “Chung kết Hoa hậu Thế giới sẽ diễn ra vào tháng 3/2022”. Dân Trí. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2021.
  5. ^ “Chính thức: Miss World 2021 công bố Top 40, vị trí của Hoa hậu Đỗ Thị Hà gây bất ngờ”. Tiin.vn. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2022.
  6. ^ “Ruth Carlos crowned Miss World Angola 2021”. Angelopedia. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2021.
  7. ^ “Amira Hidalgo crowned Miss World Argentina 2020”. Angelopedia. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2020.
  8. ^ “Mirna Bzdigian crowned Miss World Armenia 2021”. Angelopedia. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2021.
  9. ^ “Sienna Evans appointed Miss World Bahamas 2021”. Angelopedia. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2021.
  10. ^ “Celine Van Ouytsel is Miss Belgium 2020”. Missosology. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2020.
  11. ^ “Markeisha Young to represent Belize at Miss World 2021”. Angelopedia. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2021.
  12. ^ “Alondra Mercado crowned Miss World Bolivia 2020”. Angelopedia. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2020.
  13. ^ “Adna Biber crowned Miss Bosnia and Herzegovina 2021”. Angelopedia. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2021.
  14. ^ “Palesa Molefe crowned Miss Botswana 2021”. Angelopedia. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2021.
  15. ^ “Caroline Teixeira crowned Miss World Brazil 2021”. Angelopedia. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2021.
  16. ^ “Eva Dobreva crowned Miss World Bulgaria 2021”. Angelopedia. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2021.
  17. ^ “Phum Sophorn crowned Miss World Cambodia 2020”. Angelopedia. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2020.
  18. ^ “Audrey Monkam crowned Miss Cameroon 2020 for Miss World 2020”. Angelopedia. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2020.
  19. ^ “Svetlana Mamaeva crowned Miss World Canada 2020”. Angelopedia. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2020.
  20. ^ “Rashana Hydes crowned Miss World Cayman Islands 2021”. Angelopedia. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2021.
  21. ^ “Carol Drpic to represent Chile at Miss World 2021”. Angelopedia. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2021.
  22. ^ “Andrea Aguilera crowned Miss Mundo Colombia 2021”. Angelopedia. Truy cập ngày 16 tháng 8 năm 2021.
  23. ^ “Tamara Dal Maso to represent Costa Rica at Miss World 2021”. Angelopedia. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2021.
  24. ^ “Olivia Yacé crowned Miss Côte d'ivoire 2021”. Angelopedia. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2021.
  25. ^ “Karolína Kopíncová crowned Miss World Czech Republic 2020”. Angelopedia. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2020.
  26. ^ “Emmy Peña is Miss Mundo Dominicana 2021”. Missosology. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2021.
  27. ^ “Ca sĩ 23 tuổi đăng quang Hoa hậu Thế giới Ecuador”. VnExpress. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2020.
  28. ^ “Rehema Muthamia crowned Miss England 2021”. Angelopedia. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2021.
  29. ^ “Lucila Benita is Miss Mundo Guinea Ecuatorial 2021”. Missosology. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2021.
  30. ^ “Karolin Kippasto crowned as Miss World Estonia 2021”. Angelopedia. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2021.
  31. ^ “Emilia Lepomäki crowned Miss World Finland 2021”. Angelopedia. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2021.
  32. ^ “April Benayoum to represent France at Miss World 2021”. Angelopedia. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2021.
  33. ^ “Monique Mawulawe Agbedekpui is Miss Ghana 2020”. Missosology. Truy cập ngày 22 tháng 8 năm 2020.
  34. ^ “Janice Sampere appointed Miss Gibraltar 2021”. Angelopedia. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2021.
  35. ^ “Nene Mariama Saran Bah is Miss World Guinea 2021”. Missosology. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2021.
  36. ^ “Erlande Berger is Miss World Haiti 2021”. Missosology. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2021.
  37. ^ “Dayana Bordas is Miss Honduras Mundo 2021”. Missosology. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2021.
  38. ^ “Tótpeti Lili crowned Miss World Hungary 2021”. Angelopedia. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2021.
  39. ^ “Hugrún Birta Egilsdóttir to represent Iceland at Miss World 2021”. Angelopedia. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2021.
  40. ^ “Manasa Varanasi is Femina Miss India World 2020”. Missosology. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2021.
  41. ^ “Pricilia Carla Yules is Miss Indonesia 2020”. Missosology. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2020.
  42. ^ “Maria Farhad crowned Miss Iraq 2021”. Angelopedia. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2021.
  43. ^ “Pamela Uba crowned Miss Ireland 2021”. Angelopedia. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2021.
  44. ^ “Claudia Motta is Miss Mondo Italia 2021”. Missosology. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2021.
  45. ^ “Khalia Hall is Miss Jamaica World 2021”. Missosology. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2021.
  46. ^ “Tamaki Hoshi is Miss World Japan 2021”. Missosology. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2021.
  47. ^ “Sharon Obara is Miss World Kenya 2021”. Missosology. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2021.
  48. ^ “Tara Hong is Miss World Korea 2021”. Missosology. Truy cập ngày 18 tháng 10 năm 2021.
  49. ^ “Emilie Boland crowned Miss Luxembourg 2020 for Miss World 2020”. Angelopedia. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2020.
  50. ^ “Nellie Anjaratiana appointed Miss Madagascar 2020”. Angelopedia. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2020.
  51. ^ “Lavanya Sivaji is Miss Malaysia World 2021”. Missosology. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2021.
  52. ^ “Naomi Dingli crowned Miss World Malta 2020”. Angeloepdia. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2020.
  53. ^ “Meet Miss Mauritius 2020 Angélique Sanson for Miss World 2020”. Angelopedia. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2020.
  54. ^ “Michoacan's Karolina Vidales crowned Miss Mexico 2021”. Angelopedia. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2021.
  55. ^ “Annerie Maré to represent Namibia at Miss World 2021”. Angelopedia. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2021.
  56. ^ “Namrata Shrestha crowned Miss World Nepal 2020”. Angelopedia. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2020.
  57. ^ “Lizzy Dobbe replaces Dilay Willmestein as Miss World Netherlands 2021”. Angelopedia. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2021.
  58. ^ “Sheynnis Palacios of Managua crowned Miss Mundo Nicaragua 2020”. Angelopedia. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2020.
  59. ^ “Oluchi Madubuike crowned Miss World Nigeria 2021”. Angelopedia. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2021.
  60. ^ “Anna Leitch is Miss Northern Ireland 2021”. Missosology. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2021.
  61. ^ “Amine Storrød crowned Miss World Norway 2021”. Angelopedia. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2021.
  62. ^ “Krysthelle Barretto is Miss Mundo Panamá 2020”. Missosology. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2020.
  63. ^ “Bethania Borba is Miss Mundo Paraguay 2021”. Missosology. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2021.
  64. ^ “Paula Montes is Miss World Peru 2021”. Missosology. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2021.
  65. ^ “Tracy Maureen Perez is Miss World Philippines 2021”. Missosology. Truy cập ngày 4 tháng 10 năm 2021.
  66. ^ “Meet Karolina Bielawska Miss Polonia 2019 for Miss World 2020”. Angelopedia. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2019.
  67. ^ “Lidy Alves crowned Miss World Portugal 2021”. Angelopedia. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2021.
  68. ^ “Aryam Diaz Rosado is Miss Mundo de Puerto Rico 2021”. Missosology. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2021.
  69. ^ “Ingabire Grace crowned Miss Rwanda 2021”. Angelopedia. Truy cập ngày 22 tháng 3 năm 2021.
  70. ^ “Đăng quang từ năm 2016, Tyler Theophan đại diện Saint Lucia tại Miss World 2021”. Worldbeauties. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2021.
  71. ^ “Claudia Todd is Miss Scotland 2021”. Missosology. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2021.
  72. ^ “Meet Ndèye Fatima Dione Miss Senegal 2020 for Miss World 2020”. Angelopedia. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2020.
  73. ^ “Andrijana Savić to represent Serbia at Miss World 2021”. Angelopedia. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2021.
  74. ^ “Leona Novoberdaliu crowned Miss Slovensko 2020”. Angelopedia. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2020.
  75. ^ “Maja Čolić crowned Miss Slovenia 2020/21”. Angelopedia. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2021.
  76. ^ “Khai Ling Ho is Miss World Singapore 2021”. Missosology. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2021.
  77. ^ “Khadija Omar to debut for Somalia at Miss World 2021”. Angelopedia. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2021.
  78. ^ “Shudufhadzo Musiḓa to represent South Africa at Miss World 2020”. Angelopedia. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2020.
  79. ^ “Ana García Segundo is Miss World Spain 2020”. Missosology. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2020.
  80. ^ “Sade Greenwood is Miss World Sri Lanka 2021”. Missosology. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2021.
  81. ^ “Gabriella Lomm Mann crowned Miss World Sweden 2021”. Angelopedia. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2021.
  82. ^ “Juliana Rugumisa appointed Miss World Tanzania 2021”. Angelopedia. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2021.
  83. ^ “Jeanine Brandt crowned Miss Trinidad and Tobago 2021”. Angelopedia. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2021.
  84. ^ “Amani Layouni is Miss World Tunisia 2021”. Missosology. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2021.
  85. ^ “Dilara Korkmaz crowned Miss World Turkey 2021”. Angelopedia. Truy cập ngày 9 tháng 9 năm 2021.
  86. ^ “Elizabeth Bagaya to represent Uganda at Miss World 2021”. Angelopedia. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2021.
  87. ^ “Aleksandra Yaremchuk crowned Miss Ukraine 2021”. Angelopedia. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2021.
  88. ^ “Valentina Camejo appointed Miss World Uruguay 2020”. Angelopedia. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2020.
  89. ^ “Shree Saini is Miss World America 2021”. Missosology. Truy cập ngày 4 tháng 10 năm 2021.
  90. ^ “Alejandra Conde crowned Miss World Venezuela 2020”. Angelopedia. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2020.
  91. ^ “Đỗ Thị Hà đăng quang Hoa hậu Việt Nam 2020”. Thanh Niên. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2020.
  92. ^ “Olivia Harris is Miss Wales 2021”. Missosology. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2021.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Website chính thức
  • Hoa hậu Thế giới 2021 trên Twitter
  • Hoa hậu Thế giới 2021 trên Instagram
  • Kênh Hoa hậu Thế giới 2021 trên YouTube
  • Hoa hậu Thế giới 2021 trên Facebook
  • x
  • t
  • s
Hoa hậu Thế giới
  • 1951
  • 1952
  • 1953
  • 1954
  • 1955
  • 1956
  • 1957
  • 1958
  • 1959
  • 1960
  • 1961
  • 1962
  • 1963
  • 1964
  • 1965
  • 1966
  • 1967
  • 1968
  • 1969
  • 1970
  • 1971
  • 1972
  • 1973
  • 1974
  • 1975
  • 1976
  • 1977
  • 1978
  • 1979
  • 1980
  • 1981
  • 1982
  • 1983
  • 1984
  • 1985
  • 1986
  • 1987
  • 1988
  • 1989
  • 1990
  • 1991
  • 1992
  • 1993
  • 1994
  • 1995
  • 1996
  • 1997
  • 1998
  • 1999
  • 2000
  • 2001
  • 2002
  • 2003
  • 2004
  • 2005
  • 2006
  • 2007
  • 2008
  • 2009
  • 2010
  • 2011
  • 2012
  • 2013
  • 2014
  • 2015
  • 2016
  • 2017
  • 2018
  • 2019
  • 2020
  • 2021
  • 2022
  • 2023
  • 2024
  • 2025
Danh sách các Hoa hậu Thế giới • Các nữ hoàng châu lục • Danh sách các quốc gia tham dự • Các giải thưởng đặc biệt • Bảng xếp hạng 
  • x
  • t
  • s
Quốc gia và vùng lãnh thổ tham dự Hoa hậu Thế giới
Hoạt động(1951–nay)
Châu Phi
  • Angola
  • Botswana
  • Guinea Xích Đạo
  • Ethiopia
  • Ghana
  • Guinea-Bissau
  • Kenya
  • Madagascar
  • Mauritius
  • Nigeria
  • Rwanda
  • Senegal
  • Sierra Leone
  • Somalia
  • Nam Phi (South Africa)
  • Nam Sudan
  • Tanzania
  • Tunisia
  • Uganda
Châu Mỹ
  • Antigua và Barbuda
  • Argentina
  • Aruba
  • Bahamas
  • Barbados
  • Bolivia
  • Brasil
  • Quần đảo Virgin thuộc Anh
  • Canada
  • Quần đảo Cayman
  • Chile
  • Colombia
  • Costa Rica
  • Curaçao
  • Cộng hòa Dominica
  • Ecuador
  • El Salvador
  • Guadeloupe
  • Guatemala
  • Guyana
  • Haiti
  • Honduras
  • Jamaica
  • México
  • Nicaragua
  • Panama
  • Paraguay
  • Peru
  • Puerto Rico
  • Trinidad và Tobago
  • Hoa Kỳ
  • Quần đảo Virgin thuộc Mỹ
  • Uruguay
  • Venezuela
Châu Á
  • Bangladesh
  • Campuchia
  • Trung Quốc
  • Hồng Kông
  • Ấn Độ
  • Indonesia
  • Iraq
  • Nhật Bản
  • Hàn Quốc
  • Kyrgyzstan
  • Lào
  • Ma Cao
  • Malaysia
  • Mông Cổ
  • Myanmar
  • Nepal
  • Philippines
  • Singapore
  • Sri Lanka
  • Tajikistan
  • Thái Lan
  • Việt Nam
Châu Âu
  • Albania
  • Armenia
  • Belarus
  • Bỉ
  • Bosnia và Herzegovina
  • Bulgaria
  • Croatia
  • Cộng hòa Séc
  • Đan Mạch
  • Anh
  • Phần Lan
  • Pháp
  • Gruzia
  • Gibraltar
  • Hy Lạp
  • Hungary
  • Iceland
  • Ireland
  • Ý
  • Kazakhstan
  • Luxembourg
  • Malta
  • Moldova
  • Montenegro
  • Hà Lan
  • Bắc Ireland
  • Ba Lan
  • Bồ Đào Nha
  • Nga
  • Scotland
  • Slovakia
  • Slovenia
  • Tây Ban Nha
  • Thụy Điển
  • Thổ Nhĩ Kỳ
  • Ukraina
  • Wales
Châu Đại Dương
  • Úc
  • Quần đảo Cook
  • New Zealand
  • Samoa
Không tham dự từ năm 2019
Châu Phi
  • Algérie (2002)
  • Cameroon (2018)
  • Cape Verde (2017)
  • Tchad (2014)
  • Bờ Biển Ngà (2017)
  • Cộng hòa Dân chủ Congo (2016)
  • Ai Cập (2018)
  • Eswatini (2009)
  • Gabon (2015)
  • Gambia (1986)
  • Guinea (2017)
  • Lesotho (2018)
  • Liberia (2017)
  • Malawi (2012)
  • Maroc (1968)
  • Namibia (2015)
  • São Tomé và Príncipe (2014)
  • Seychelles (2017)
  • Zambia (2018)
  • Zimbabwe (2018)
Châu Mỹ
  • Belize (2018)
  • Bermuda (2015)
  • Bonaire (2012)
  • Cuba (1975)
  • Dominica (2013)
  • Grenada (2007)
  • Martinique (2018)
  • Montserrat (1964)
  • Saint-Barthélemy (2011)
  • Saint Kitts và Nevis (2015)
  • Saint Lucia (2016)
  • Saint Vincent và Grenadines (1994)
  • Sint Maarten (2001)
  • Suriname (2012)
  • Quần đảo Turks và Caicos (2004)
Châu Á
  • Đài Bắc Trung Hoa (2013)
  • Israel (2017)
  • Jordan (1981)
  • Liban (2018)
  • Syria (1966)
  • Uzbekistan (2013)
Châu Âu
  • Andorra (2003)
  • Áo (2018)
  • Síp (2018)
  • Estonia (2007)
  • Đức (2018)
  • Greenland (1992)
  • Kosovo (2014)
  • Latvia (2018)
  • Litva (2014)
  • Monaco (1955)
  • Bắc Macedonia (2015)
  • Na Uy (2018)
  • Romania (2017)
  • Serbia (2018)
  • Thụy Sĩ (2014)
Châu Đại Dương
  • Fiji (2017)
  • Guam (2018)
  • Quần đảo Bắc Mariana (2003)
  • Papua New Guinea (1990)
  • Tahiti (2010)
  • Tonga (1986)
Những quốc gia đã từng tồn tại
  • Nam Phi (Africa South) (Hoa hậu Nam Phi cho người da đen) (1976)
  • Tiệp Khắc (1992)
  • Hawaii (2001)
  • Guernsey (1975)
  • Đảo Man (1988)
  • Jersey (1981)
  • Liên bang Rhodesia và Nyasaland (1965)
  • Serbia và Montenegro (2005)
  • Tanganyika (1960)
  • Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland (1999)
  • Liên Xô (1990)
  • Nam Tư (2002)

Từ khóa » Công Bố Top 40 Miss World 2021