Hoa Kỳ Cấm Vận Chống Cuba – Wikipedia Tiếng Việt

Hoa Kỳ cấm vận Cuba từ năm 1958, cấm doanh nghiệp Hoa Kỳ tiến hành hoạt động thương mại với Cuba. Quan hệ Cuba – Hoa Kỳ hiện tại lạnh nhạt do xung đột lịch sử và khác biệt hệ tư tưởng. Lệnh cấm vận của Hoa Kỳ tác động toàn diện đến nền kinh tế Cuba và là lệnh cấm vận thương mại lâu nhất trong lịch sử hiện đại.[1][2]

Chính phủ Hoa Kỳ lần đầu áp dụng lệnh cấm vận vũ khí đối với chế độ Fulgencio Batista vào năm 1958. Sau Cách mạng Cuba, chính phủ cách mạng quốc hữu hóa nền kinh tế, áp thuế nhập khẩu cao đối với hàng hóa Hoa Kỳ và tịch thu tài sản thuộc sở hữu Hoa Kỳ mà không bồi thường, bao gồm cả các nhà máy lọc dầu. Năm 1960, Hoa Kỳ trả đũa bằng cách áp lệnh cấm vận thương mại đối với Cuba, ngoại trừ thực phẩm và thuốc. Sau cuộc Khủng hoảng tên lửa Cuba, Hoa Kỳ áp đặt lệnh cấm vận toàn diện đối với Cuba. Từ năm 1992, Liên Hợp Quốc mỗi năm thông qua nghị quyết yêu cầu Hoa Kỳ dỡ bỏ lệnh cấm vận.[3]

Những cơ sở pháp lý của lệnh cấm vận bao gồm Luật Giao thương với địch năm 1917, Luật Viện trợ nước ngoài, Quy định Kiểm soát tài sản Cuba, Luật Dân chủ Cuba, Luật Helms–Burton và Luật Cải cách trừng phạt thương mại và Tăng cường xuất khẩu.[4][5] Quan hệ Cuba – Hoa Kỳ vẫn căng thẳng do những khác biệt về nhập cư, chống khủng bố, quyền dân sự và chính trị, nhân quyền, can thiệp bầu cử, lan truyền thông tin sai lệch, viện trợ nhân đạo, chính sách thương mại, bồi thường tài chính, dẫn độ người bỏ trốn và chính sách đối ngoại của Cuba.[6]

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Tổng thống Eisenhower

[sửa | sửa mã nguồn]
Fidel Castro ở Washington, D.C., năm 1960

Ngày 14 tháng 3 năm 1958, Hoa Kỳ áp đặt lệnh cấm vận vũ khí đối với Cuba trước bối cảnh xung đột vũ trang giữa quân nổi dậy do Fidel Castro lãnh đạo và chế độ Fulgencio Batista. Chính sách của Hoa Kỳ là cho phép bán vũ khí cho các nước Mỹ Latinh đã ký Hiệp ước Hỗ tương Liên Mỹ châu miễn là vũ khí không được sử dụng cho mục đích thù địch.[7] Sau khi chính quyền cách mạng được thành lập vào ngày 1 tháng 1 năm 1959, mối quan hệ giữa Cuba và Hoa Kỳ ban đầu thân thiện nhưng trở nên căng thẳng sau khi chính quyền mới tiến hành tịch thu đất đai thuộc sở hữu của nhiều doanh nghiệp Hoa Kỳ và bắt đầu tài trợ cho các phong trào cách mạng ở các khu vực khác của vùng Caribe.[8] Tháng 3 năm 1960, chính phủ Hoa Kỳ bắt đầu lập kế hoạch lật đổ chính quyền Castro.[8]

Trong một bản ghi nhớ vào tháng 4 năm 1960, Bộ Ngoại giao Hoa Kỳ nhận định rằng đa số nhân dân Cuba ủng hộ chính quyền Castro và không có một phe đối lập hiệu quả nào trong nước.[9] Bản ghi nhớ xác định rằng cách duy nhất để làm lung lay chế độ mới là đánh vào kinh tế của người dân[10] và đề xuất một chính sách kín đáo nhằm tác động đến tài chính, vật tư, tiền lương của Cuba để gây ra "đói kém, tuyệt vọng và lật đổ chính phủ."[11][12] Tháng 5 năm 1960, chính phủ Cuba bắt đầu công khai mua vũ khí từ Liên Xô. Tháng 7 năm 1960, Hoa Kỳ giảm hạn ngạch nhập khẩu đường nâu từ Cuba xuống còn 700.000 tấn theo Luật Đường năm 1948; Liên Xô đồng ý mua bù số đường của Cuba.[13]

Tháng 6 năm 1960, Hoa Kỳ cấm xuất khẩu dầu cho Cuba. Liên Xô ký một hiệp định thương mại với Cuba, đồng ý cung cấp 900.000 tấn dầu cho Cuba.[14] Hoa Kỳ đáp trả bằng cách thuyết phục Esso, Texaco, và Shell từ chối xử lý dầu thô của Liên Xô tại nhà máy lọc dầu của họ ở La Habana và Santiago de Cuba.[14](tr40) Từ ngày 29 tháng 6 năm 1960, Cuba tịch thu các nhà máy lọc dầu của ba công ty,[14](tr40) Hoa Kỳ phản ứng bằng cách ngừng nhập khẩu đường từ Cuba.[14](tr40)

Trong một bức thư gửi Thủ tướng Anh Harold Macmillan vào ngày 11 tháng 7 năm 1960, Tổng thống Eisenhower đề nghị Vương quốc Anh tham gia Hoa Kỳ trừng phạt Cuba. Eisenhower giải thích rằng lý do ban đầu cho sự hạ cấp quan hệ ngoại giao với Cuba là:

Việc hủy bỏ các cuộc bầu cử, sự trỗi dậy của các nhóm theo khuynh hướng Cộng sản, sự thanh trừng những thành phần ôn hòa, những vụ hành quyết, truy lùng tất cả các thành phần chống Cộng, những nỗ lực bất thành do Cuba hỗ trợ nhằm lật đổ nhiều chính phủ ở vùng Caribe và những lời chỉ trích gay gắt chống Mỹ... Chúng tôi bị ảnh hưởng trực tiếp khi Castro ban hành phiên bản Luật Cải cách ruộng đất của những thành phần cực đoan và cho phép tịch thu nhiều tài sản của Hoa Kỳ mà không có bồi thường.

Eisenhower cho rằng bản thân ông đã có "chính sách kiềm chế" trong suốt năm 1959, nhưng giọt nước tràn ly dẫn đến chính sách chủ động chống lại chính quyền Castro vào năm 1960 là:

...Cuba đã được giao cho Liên Xô như một công cụ để làm suy yếu vị thế của chúng ta ở Mỹ Latinh và trên thế giới.[15]

Ngày 30 tháng 8 năm 1960, chính phủ Cuba quốc hữu hóa ba nhà máy lọc dầu của Hoa Kỳ, Công ty Điện lực Cuba, Công ty Điện thoại Cuba và 36 nhà máy đường.[14](tr40) Công ty Dầu mỏ Cuba thuộc sở hữu nhà nước tiếp quản các nhà máy lọc dầu.[16] Chính quyền Eisenhower đáp trả bằng cách áp đặt lệnh cấm vận thương mại đầu tiên đối với Cuba, cấm bán tất cả các sản phẩm cho Cuba, ngoại trừ hàng viện trợ nhân đạo.[9]

Tháng 10 năm 1960, chính quyền Cuba quốc hữu hóa tất cả các doanh nghiệp Hoa Kỳ và hầu hết các tài sản tư nhân của Hoa Kỳ tại Cuba.[9] Luật quốc hữu hóa của Cuba quy định chính phủ bồi thường cho chủ sở hữu bằng bằng trái phiếu Cuba và lãi, gốc của trái phiếu được thanh toán bằng tiền bán đường Cuba cho Hoa Kỳ. Tuy nhiên, Hoa Kỳ tiếp tục không mua đường Cuba[17](tr347) và không có trái phiếu nào do Hoa Kỳ sở hữu được thanh toán. Những quốc gia khác bị quốc hữu hóa tài sản, bao gồm Thụy Sĩ, Canada, Tây Ban Nha và Pháp, chấp nhận các điều khoản vì tin chắc rằng sẽ không thể đạt được một thỏa thuận tốt hơn.[18]

Tháng 1 năm 1961, Hoa Kỳ cắt đứt quan hệ ngoại giao với Cuba.[9] Lệnh cấm vận thương mại một phần của Hoa Kỳ đối với Cuba tiếp tục có hiệu lực theo Luật Giao thương với địch năm 1917.[19] Việc chính phủ Cuba quốc hữu hóa tài sản của Hoa Kỳ là "vụ chính phủ nước ngoài tịch thu tài sản của Hoa Kỳ không có bồi thường lớn nhất trong lịch sử."[20] Hầu hết tài sản bị tịch thu thuộc sở hữu của các tập đoàn lớn của Hoa Kỳ, bao gồm các nhà máy đường, mỏ và nhà máy lọc dầu, còn lại là nhà nghỉ dưỡng và tài khoản ngân hàng của một số người giàu có.[18]

Tổng thống Kennedy

[sửa | sửa mã nguồn]

Sau Sự kiện Vịnh Con Lợn, một chiến dịch được Eisenhower vạch ra và được Tổng thống John F. Kennedy phê chuẩn, Cuba tuyên bố là một nhà nước "xã hội chủ nghĩa"[21][22][23] và liên minh với Liên Xô. Ngày 4 tháng 9 năm 1961, Quốc hội thông qua Luật Viện trợ nước ngoài, cấm tất cả viện trợ cho Cuba và cho phép tổng thống áp đặt lệnh cấm vận thương mại toàn diện đối với Cuba. Ngày 21 tháng 1 năm 1962, Tổ chức các quốc gia châu Mỹ biểu quyết đình chỉ tư cách thành viên của Cuba, với 14 phiếu thuận, một phiếu chống (Cuba) và sáu phiếu trắng.[24] Từ ngày 26 tháng 7 năm 1964 đến ngày 29 tháng 7 năm 1975, Tổ chức các quốc gia châu Mỹ áp đặt các lệnh trừng phạt đa phương đối với Cuba.[25]

Năm 1962, Kennedy mở rộng lệnh cấm vận[26] đến tất cả các mặt hàng nhập khẩu có hàm lượng Cuba, ngay cả khi thành phẩm được sản xuất hoặc lắp ráp bên ngoài Cuba. Ngày 3 tháng 8 năm 1962, Quốc hội sửa đổi Luật Viện trợ nước ngoài, cấm viện trợ cho bất kỳ quốc gia nào viện trợ cho Cuba. Ngày 7 tháng 9 năm 1962, Kennedy mở rộng lệnh cấm vận đến tất cả các hoạt động thương mại của Cuba, ngoại trừ thực phẩm và thuốc không được trợ giá.[27] Sau Khủng hoảng tên lửa Cuba, Kennedy hạn chế việc đi lại đến Cuba và ban hành Quy định kiểm soát tài sản Cuba, đóng băng tài sản của Cuba tại Hoa Kỳ và củng cố các hạn chế hiện có.[28]

Nới lỏng ban đầu

[sửa | sửa mã nguồn]

Các hạn chế đi lại đến Cuba đối với công dân Hoa Kỳ phải được gia hạn sáu tháng một lần. Tổng thống Jimmy Carter không gia hạn các hạn chế đi lại vào ngày 19 tháng 3 năm 1977[29] và dỡ bỏ hạn chế về việc sử dụng đô la Mỹ ở Cuba.[30][31] Ngày 19 tháng 4 năm 1982, Tổng thống Ronald Reagan khôi phục lệnh cấm vận, nhưng chỉ áp dụng đối với các chuyến công tác và du lịch và không áp dụng cho việc đi lại của các quan chức Hoa Kỳ, nhân viên của các tổ chức làm phim hoặc tin tức, người làm nghiên cứu chuyên môn và người đến thăm người thân.[31]

Tăng cường cấm vận

[sửa | sửa mã nguồn]

Sau khi quân đội Cuba bắn hạ hai máy bay của tổ chức lưu vong Cuba Hermanos al Rescate vào năm 1996, khiến ba công dân Mỹ và một thường trú nhân Mỹ thiệt mạng, Quốc hội Hoa Kỳ thông qua Luật Helms-Burton,[32] quy định công ty nước ngoài nào "cố ý buôn bán tài sản ở Cuba tịch thu không bồi thường từ một công dân Hoa Kỳ" có thể bị khởi kiện và lãnh đạo công ty có thể bị cấm nhập cảnh vào Hoa Kỳ. Công ty nước ngoài giao dịch với Cuba cũng có thể bị trừng phạt. Tàu cập cảng Cuba không được phép cập cảng Hoa Kỳ trong thời hạn sáu tháng. Tổng thống có quyền đình chỉ việc áp dụng đạo luật trong thời hạn tối đa sáu tháng một lần. Các đời tổng thống Hoa Kỳ đều đình chỉ việc áp dụng đạo luật cho đến khi Donald Trump nhậm chức tổng thống vào năm 2019.[33]

Tháng 10 năm 2000, Quốc hội thông qua Luật Cải cách trừng phạt thương mại và Tăng cường xuất khẩu nhằm nới lỏng lệnh cấm vận dưới sức ép của ngành kinh doanh nông nghiệp Hoa Kỳ. Đạo luật cho phép bán nông sản và thuốc cho Cuba vì lý do nhân đạo. Chính phủ Cuba cho phép mua thực phẩm từ Hoa Kỳ sau cơn bão Michelle vào tháng 11 năm 2001.[34]

Tan băng Cuba–Hoa Kỳ

[sửa | sửa mã nguồn] Xem thêm: Tan băng Cuba–Hoa Kỳ
Barack Obama và Raúl Castro tại Cung điện Cách mạng ở La Habana, năm 2016

Tháng 4 năm 2009, Tổng thống Hoa Kỳ Barack Obama nới lỏng lệnh cấm đi lại của Hoa Kỳ, cho phép người Mỹ gốc Cuba được tự do đi lại tới Cuba nhằm cố gắng làm ấm lại mối quan hệ.[35][36] Ana Cecilia là con tàu đầu tiên được chính thức chấp thuận khởi hành từ Miami đến Cuba vào tháng 7 năm 2012.[37][38] Năm 2014, Obama tuyên bố ý định chính thức tái lập quan hệ với Cuba và sau đó hoàn tất trao đổi tù nhân.[39] Ngày 11 tháng 4 năm 2015, Tổng thống Obama và Chủ tịch Hội đồng Nhà nước Cuba Raúl Castro lần đầu tiên gặp nhau sau hơn 50 năm.[39][40][41] Ngày 29 tháng 5 năm 2015, Hoa Kỳ xóa Cuba khỏi danh sách Các quốc gia tài trợ cho khủng bố.[42][43] Các ngân hàng Hoa Kỳ sau đó được phép tạm thời mở tài khoản tại các ngân hàng Cuba.[44][45]

Ngày 20 tháng 7 năm 2015, Hoa Kỳ và Cuba chính thức tái lập quan hệ ngoại giao. Hoa Kỳ tăng cấp phép đi lại đến Cuba, sửa đổi các quy định về hàng không dân dụng, máy bay chở khách thương mại và bình thường hóa các quy định về giấy phép xuất nhập khẩu.[46] Tháng 2 năm 2016, Hoa Kỳ cấp phép hai công dân Hoa Kỳ xây dựng một nhà máy sản xuất máy kéo trị giá 5-10 triệu đô la Mỹ,[47] nhưng đề xuất bị chính phủ Cuba bác bỏ vì Cuba không thừa nhận quyền sở hữu nhà máy.[48][49] Trước khi hết nhiệm kỳ, Obama chấm dứt chính sách chân ướt, chân khô nhằm khuyến khích người Cuba nhập cư hợp pháp vào Hoa Kỳ.[50][51][52]

Khôi phục cấm vận

[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 8 tháng 11 năm 2017, Hoa Kỳ khôi phục các hạn chế về kinh doanh và đi lại đến Cuba.[53][54] Năm 2019, ExxonMobil khởi kiện chính phủ Cuba vì chiếm đoạt tài sản vào thập niên 1960.[16] Tháng 9 năm 2019, Hoa Kỳ hạn chế gửi kiều hối từ Hoa Kỳ về Cuba và hạn chế quyền sử dụng hệ thống tài chính Hoa Kỳ của Cuba.[55] Tháng 1 năm 2021, Bộ Ngoại giao Hoa Kỳ liệt Cuba vào danh sách Các quốc gia tài trợ cho khủng bố và áp lệnh trừng phạt Cuba vì ủng hộ Tổng thống Venezuela Nicolás Maduro.[56] Bộ Ngân khố Hoa Kỳ áp lệnh trừng phạt Bộ Nội vụ Cuba vì vi phạm nhân quyền.[57]

Biểu tình ủng hộ Hoa Kỳ cấm vận Cuba ở Naples, Florida, năm 2021

Tháng 7 năm 2021, Hoa Kỳ áp đặt lệnh trừng phạt lực lượng cảnh sát của Cuba và hai lãnh đạo Cuba vì tình trạng bạo lực chính trị liên quan đến biểu tình Cuba 2021.[58] Cuba đáp trả bằng cách cấm gửi tiền đô la Mỹ vào các ngân hàng Cuba nhưng phải hủy bỏ lệnh cấm do khó khăn kinh tế vào năm 2023.[59] Năm 2024, chính phủ Hoa Kỳ nới lỏng một số lệnh trừng phạt tài chính các công ty của Cuba nhưng không có quan hệ với chính phủ Cuba.[60] Tổng thống Biden áp thêm các lệnh trừng phạt trước bối cảnh biểu tình Cuba 2024, làm gia tăng căng thẳng ngoại giao với Cuba.[61] Tháng 12 năm 2024, Chủ tịch nước Cuba Miguel Díaz-Canel và cựu chủ tịch Raúl Castro cùng hàng chục nghìn người Cuba biểu tình trước đại sứ quán Hoa Kỳ tại La Habana phản đối lệnh cấm vận sau khi Trump tái cử tổng thống.[62]

Cấm vận "áp lực toàn diện"

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ tháng 1 năm 2025, chính phủ Hoa Kỳ thắt chặt đáng kể lệnh cấm vận đối với Cuba theo chiến lược "áp lực toàn diện".[63] Bộ Ngoại giao Hoa Kỳ lần thứ ba liệt Cuba là quốc gia tài trợ cho khủng bố, công bố các lệnh trừng phạt đối với các nhà thầu quân sự Cuba và siết chặt hạn chế quyền tiếp cận đô la Mỹ của Cuba.[64] Bộ An ninh Nội địa Hoa Kỳ và Tuần duyên Hoa Kỳ bắt đầu hạn chế việc tiếp nhận người tị nạn kinh tế từ Cuba, Haiti, Nicaragua và Venezuela.[65] Hoa Kỳ cũng kích hoạt lại Luật Helms–Burton.[66][67] Chính phủ Hoa Kỳ ngừng tài trợ các cơ quan truyền thông tập trung vào Cuba và mở rộng các hạn chế về thị thực đối với quan chức Cuba liên quan đến chương trình xuất khẩu lao động của Cuba.[68][69]

Tác động

[sửa | sửa mã nguồn]

Kinh tế

[sửa | sửa mã nguồn]
Sản lượng và mức tiêu thụ dầu của Cuba trong thời kỳ suy thoái kinh tế từ năm 1991 đến năm 2000, được gọi là Giai đoạn Đặc biệt ở Cuba.

Lệnh cấm vận của Hoa Kỳ tác động toàn diện đến nền kinh tế Cuba.[70] Năm 2023, Liên Hợp Quốc ước tính lệnh cấm vấn của Hoa Kỳ đã gây tổng thiệt hại nền kinh tế Cuba lên tới hàng nghìn tỷ đô la Mỹ.[71][72] Một báo cáo năm 2015 trên Al Jazeera ước tính lệnh cấm vận gây tổng thiệt hại nền kinh tế Cuba 1,1 nghìn tỷ đô la Mỹ.[73] Năm 2018, chính phủ Cuba ước tính tổng thiệt hại kinh tế của lệnh cấm vận là khoảng 933 tỷ đô la Mỹ.[74] Năm 2009, Phòng Thương mại Hoa Kỳ ước tính lệnh cấm vận gây thiệt hại nền kinh tế Hoa Kỳ 1,2 tỷ đô la Mỹ mỗi năm, trong khi chính phủ Cuba ước tính lệnh cấm vận gây thiệt hại cho Cuba 753 triệu đô la Mỹ mỗi năm.[75][76] Năm 2001, Ủy ban Thương mại Quốc tế Hoa Kỳ ước tính rằng nếu không có lệnh cấm vận thì kim ngạch nhập khẩu của Cuba vào Hoa Kỳ sẽ đạt 658 triệu đô la Mỹ từ năm 1996 đến năm 1998.[77] Năm 2002, tổ chức Quỹ Chính sách Cuba có lập trường chống cấm vận có trụ sở tại Hoa Kỳ ước tính lệnh cấm vận gây thiệt hại nền kinh tế Hoa Kỳ 3,6 tỷ đô la Mỹ mỗi năm.[78] Liên Hợp Quốc ước tính thiệt hại nền kinh tế Cuba từ năm 2022 đến năm 2023 là 4,87 tỷ đô la Mỹ.[71]

Hoa Kỳ đã gây sức ép đến các công ty nước ngoài để thực thi lệnh cấm vận. Năm 1991, Đại sứ Cuba tại Liên Hợp Quốc Ricardo Alarcón cho biết đã có 27 trường hợp Hoa Kỳ gây sức ép làm gián đoạn các hợp đồng thương mại của Cuba với nước ngoài. Hoa Kỳ ngăn BP đầu tư vào hoạt động thăm dò dầu khí ngoài khơi ở Cuba. Năm 1992, Bộ Ngoại giao Hoa Kỳ đề nghị các công ty như Royal Dutch Shell và Clyde Petroleum không đầu tư vào Cuba.[79] Hoa Kỳ cho rằng tình trạng kinh tế khó khăn của Cuba không phải do lệnh cấm vận mà là do Cuba không cải cách kinh tế và thanh toán các khoản nợ đáng kể đối với Nhật Bản, châu Âu và Mỹ Latinh.[80]

Tài chính

[sửa | sửa mã nguồn]

Chính phủ Hoa Kỳ hạn chế nghiêm ngặt hoạt động tài chính ở Cuba. Ủy ban giải quyết khiếu nại nước ngoài của Hoa Kỳ ước tính các yêu cầu bồi thường đối với chính phủ Cuba hơn 6 tỷ đô la Mỹ.[81][82] Chính phủ Cuba phải trả tiền mặt để nhập khẩu thực phẩm từ Hoa Kỳ.[83] Cuba phụ thuộc vào kiều hối từ Hoa Kỳ và khả năng tiếp cận đô la Mỹ ảnh hưởng đến tài chính của Cuba.[84] Các hạn chế tiếp cận đô la Mỹ và hệ thống tài chính Hoa Kỳ làm trầm trọng thêm bất bình đẳng kinh tế ở Cuba và buộc Cuba phải đô la hóa.[84] Ngân hàng ở Cuba bị cấm hoạt động tại Hoa Kỳ.[85]

Cuba tiếp tục tiến hành quan hệ tài chính với nhiều quốc gia, bao gồm nhiều đồng minh của Hoa Kỳ.[86][87] Hoa Kỳ đã đe dọa ngừng viện trợ cho những quốc gia buôn bán hàng hóa không phải là lương thực với Cuba. Đại Hội đồng Liên Hợp Quốc đã lên án những nỗ lực của Hoa Kỳ là vi phạm "quyền bình đẳng về chủ quyền của các quốc gia, nguyên tắc không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau và tự do thương mại, hàng hải".[88]

Nhân đạo

[sửa | sửa mã nguồn]

Lệnh cấm vận của Hoa Kỳ tác động đến thực phẩm, nước sạch, thuốc và những nhu cầu kinh tế khác của nhân dân Cuba.[89] Mặc dù thực phẩm và thuốc được miễn cấm vận theo Luật Cải cách trừng phạt thương mại và Tăng cường xuất khẩu năm 2000, những quy định cấp phép phức tạp về hàng hóa được sản xuất hoặc cấp bằng sáng chế ở Hoa Kỳ hạn chế nghiêm ngặt việc xuất khẩu thuốc, thiết bị, vật tư y tế sang Cuba.[90][91] Năm 2020, kim ngạch xuất khẩu từ Hoa Kỳ sang Cuba là 176,8 triệu đô la Mỹ và kim ngạch nhập khẩu từ Cuba vào Hoa Kỳ là 14,9 triệu đô la Mỹ.[92]

Hạn chế đi lại

[sửa | sửa mã nguồn]
Cuba cách Florida 145 km về phía nam

Hoa Kỳ hạn chế công dân Hoa Kỳ đến Cuba từ năm 1961. Chính phủ Hoa Kỳ cảnh báo công dân Hoa Kỳ không nên đến Cuba do tình hình tội phạm.[93] Pháp luật Hoa Kỳ quy định người nào thuộc thẩm quyền của Hoa Kỳ phải có giấy phép để đến Cuba, nhưng cấm việc đi lại vì mục đích du lịch.[94] Văn phòng Kiểm soát tài sản nước ngoài của Bộ Ngân khố Hoa Kỳ coi một chuyến thăm kéo dài hơn một ngày là vi phạm lệnh cấm vận[95] và cấm công dân Hoa Kỳ nhận hàng hóa, dịch vụ miễn phí từ công dân Cuba.[95]

Vi phạm

[sửa | sửa mã nguồn]

Công dân Hoa Kỳ có thể đến Cuba thông qua một nước thứ ba, chẳng hạn như México, Bahamas, Canada hoặc Costa Rica.[96] Năm 2006, Hoa Kỳ thành lập một tổ đặc nhiệm phụ trách truy tố người vi phạm lệnh cấm vận.[97] Công dân, pháp nhân Hoa Kỳ vi phạm lệnh cấm vận có thể bị phạt tù đến mười năm, phạt tiền đến 1 triệu đô la Mỹ đối với doanh nghiệp và 250.000 đô la Mỹ đối với cá nhân; hình phạt dân sự lên tới 55.000 đô la Mỹ đối với mỗi vi phạm.[98]

Chỉ trích

[sửa | sửa mã nguồn]

Quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]
Áp phích chống Mỹ ở La Habana, dòng chữ có nghĩa là "Ngài Đế quốc, chúng tôi không sợ ông!", năm 2005

Nhiều tổ chức quốc tế phản đối lệnh cấm vận của Hoa Kỳ, bao gồm Ân xá Quốc tế,[4] Tổ chức Theo dõi Nhân quyền[99] và Ủy ban Nhân quyền liên Mỹ.[100][4]

Canada và các nước châu Âu đặc biệt chỉ trích Luật Helms-Burton vì trừng phạt các tập đoàn và nhà đầu tư nước ngoài có lợi ích kinh tế tại Cuba. Hội đồng châu Âu chỉ trích lệnh cấm vận của Hoa kỳ là áp đặt thẩm quyền của Hoa Kỳ tại nước ngoài và gián tiếp tác động đến tăng trưởng kinh tế của các nước châu Âu có quan hệ với Cuba, đồng thời đề nghị hai bên giải quyết tranh chấp tại Tổ chức Thương mại Thế giới.[101]

Hoa Kỳ

[sửa | sửa mã nguồn]

Nhiều chính trị gia Hoa Kỳ đã chỉ trích lệnh cấm vận.[102] Năm 2002, cựu Tổng thống Jimmy Carter kêu gọi chấm dứt lệnh cấm vận.[103] Năm 2005, cựu Bộ trưởng Ngoại giao George Shultz gọi lệnh cấm vận là "điên rồ".[104] Trong chiến dịch tranh cử tổng thống năm 2008, Barack Obama đề cập đến việc nới lỏng lệnh cấm vận,[105] nhưng cam kết sẽ duy trì nó.[106] Tháng 12 năm 2014, Obama gọi lệnh cấm vận là một thất bại và đề nghị Quốc hội dỡ bỏ lệnh cấm vận.[107] Bộ trưởng Ngoại giao Hillary Clinton đã bày tỏ quan điểm rằng gia đình Castro lợi dụng lệnh cấm vận để duy trì quyền lực bằng cách tuyên truyền chống Mỹ.[108] Nhóm công tác Mỹ Latinh cho rằng nhóm lợi ích người Mỹ gốc Cuba có thể thuyết phục nhiều chính trị gia ủng hộ lệnh cấm vận như họ vì là khối cử tri rất quan trọng tại Florida.[109] Tháng 6 năm 2011, George McGovern cho rằng nhóm người Mỹ gốc Cuba ở Miami là nguyên nhân lệnh cấm vận tiếp tục được duy trì.[110]

Tôn giáo

[sửa | sửa mã nguồn]

Giáo hoàng Gioan Phaolô II kêu gọi chấm dứt lệnh cấm vận trong chuyến thăm mục vụ đến México vào năm 1979.[111] Thượng phụ Batôlômêô I gọi lệnh cấm vận là một "sai lầm lịch sử" khi đến thăm Cuba vào năm 2004.[112] Mục sư Jesse Jackson, Mục sư Al Sharpton và Mục sư Louis Farrakhan đã tuyên bố phản đối lệnh cấm vận. Sau khi Giáo hoàng Biển Đức XVI thăm Cuba vào năm 2012, Hội đồng Giám mục Hoa Kỳ kêu gọi Hoa Kỳ chấm dứt lệnh cấm vận.[113]

Liên Hợp Quốc

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ năm 1992, Đại Hội đồng Liên Hợp Quốc mỗi năm thông qua một nghị quyết không ràng buộc tuyên bố lệnh cấm vận của Hoa Kỳ vi phạm Hiến chương Liên Hợp Quốc và luật pháp quốc tế, ngoại trừ vào năm 2020 do đại dịch COVID-19.[114][115] Israel là nước duy nhất thường xuyên biểu quyết không tán thành nghị quyết cùng với Hoa Kỳ.[116] Những nước khác từng biểu quyết không tán thành bao gồm România vào năm 1992, Albania và Paraguay vào năm 1993, Uzbekistan từ năm 1995 đến năm 1997, Quần đảo Marshall từ năm 2000 đến năm 2007, Palau từ năm 2004 đến năm 2009, vào năm 2012 và Brasil vào năm 2019. Năm 2024, 187 quốc gia biểu quyết tán thành nghị quyết, Hoa Kỳ và Israel biểu quyết không tán thành và Moldova biểu quyết trắng.[117]

Dư luận Hoa Kỳ

[sửa | sửa mã nguồn]

Một cuộc thăm dò của USA Today/Gallup vào năm 2008 cho thấy 61% người Mỹ tin ủng hộ tái lập quan hệ ngoại giao với Cuba.[118] Tháng 1 năm 2012, một cuộc thăm dò ý kiến của Angus Reid cho thấy 57% người Mỹ ủng hộ chấm dứt lệnh cấm đi lại đến Cuba, 27% người Mỹ phản đối và 16% không chắc chắn.[119]

Từ năm 1991 đến năm 2020, Viện nghiên cứu Cuba tại Đại học Quốc tế Florida tiến hành 13 cuộc thăm dò ý kiến người Mỹ gốc Cuba ở Quận Miami-Dade, Florida.[120] Năm 1991, tỷ lệ ủng hộ lệnh cấm vận là 67,9%, giảm xuống mức thấp nhất là 31,6% vào năm 2016 trong thời kỳ tan băng quan hệ và tăng trở lại lên 54% vào năm 2020 sau khi quan hệ trở nên căng thẳng.[120] Năm 2024, Viện nghiên cứu Cuba báo cáo rằng 55% cử tri người Mỹ gốc Cuba ở Nam Florida ủng hộ duy trì lệnh cấm vận trong khi 43% ủng hộ nới lỏng các lệnh trừng phạt vì mục đích nhân đạo.[121]

Xem thêm

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Các lệnh trừng phạt quốc tế trong cuộc xâm lược Ukraina của Nga

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ "Understanding the Failure of the U.S. Embargo on Cuba". WOLA (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2023.
  2. ^ Nouri, Sarah (ngày 20 tháng 11 năm 2022). "Time To End The US Embargo Against Cuba". Human Rights Pulse. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2023.
  3. ^ "General Assembly Overwhelmingly Adopts Resolution Calling on United States to End Economic, Commercial, Financial Embargo against Cuba | Meetings Coverage and Press Releases". press.un.org. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2025.
  4. ^ a b c "The US Embargo Against Cuba: Its Impact on Economic and Social Rights". Amnesty International. tháng 9 năm 2009. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2013.
  5. ^ "Cuban Democracy Act of 1992". U.S. Department of State.
  6. ^ "Case Studies in Economic Sanctions and Terrorism: US v. Gta 5 (1960– : Castro)" (PDF). Peterson Institute for International Economics. tháng 10 năm 2011. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2013.
  7. ^ Wiskari, Werner (ngày 3 tháng 4 năm 1958). "U.S. Embargo Set on Arms to Cuba; Shipment Halted". The New York Times. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2017 – qua latinamericanstudies.org.
  8. ^ a b "The Bay of Pigs Invasion and its Aftermath, April 1961–October 1962". Office of the Historian, Foreign Service Institute. ngày 19 tháng 9 năm 2024. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2024.
  9. ^ a b c d LeoGrande, William M. (2015). "A Policy Long Past Its Expiration Date: US Economic Sanctions Against Cuba". Social Research. 82 (4): 939–966. ISSN 0037-783X. JSTOR 44282148.
  10. ^ Davis, Stuart (2023). Sanctions as War: Anti-Imperialist Perspectives on American Geo-Economic Strategy. Haymarket Books. tr. 129. ISBN 978-1-64259-812-4. OCLC 1345216431.
  11. ^ "Document 499 - Foreign Relations of the United States, 1958–1960, Cuba, Volume VI - Historical Documents - Office of the Historian". Truy cập ngày 21 tháng 3 năm 2016.
  12. ^ Karlsson, Håkan (2021). The Johnson Administration's Cuba policy : from. New York, NY: Routledge. ISBN 978-1-000-28215-3.
  13. ^ Davis, Stuart (2023). Sanctions as War: Anti-Imperialist Perspectives on American Geo-Economic Strategy. Haymarket Books. tr. 131. ISBN 978-1-64259-812-4. OCLC 1345216431.
  14. ^ a b c d e Cederlöf, Gustav (2023). The Low-Carbon Contradiction: Energy Transition, Geopolitics, and the Infrastructural State in Cuba. Oakland, California: University of California Press. ISBN 9780520393134.
  15. ^ Eisenhower, Dwight (1960). "551. Letter From President Eisenhower to Prime Minister Macmillan". history.state.gov. Office of the Historian.
  16. ^ a b Frank, Marc (ngày 3 tháng 5 năm 2019). "Exxon Mobil sues Cuba for $280 million over expropriated property". Reuters. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2019.
  17. ^ Ferrer, Ada (2021). Cuba. An American History. NY: Scribner. ISBN 978-1-5011-5455-3.
  18. ^ a b "Cuba, you owe us $7 billion". Boston Globe. ngày 18 tháng 4 năm 2014. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2023. Other countries that had holdings in Cuba—including Switzerland, Canada, Spain, and France—were more amenable to Castro's terms, apparently convinced that there was no chance they'd ever get a better deal.
  19. ^ "Memorandum From Secretary of State Herter to President Eisenhower". United States Office of the Historian. ngày 5 tháng 1 năm 1961. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2024.
  20. ^ Ashby, Timothy (2009). "U.S. Certified Claims against Cuba: Legal Reality and Likely Settlement Mechanisms". University of Miami Inter-American Law Review. 40 (3): 413–431. JSTOR 25593625. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2024.
  21. ^ Вахитов, Рустем. "Социализм Фиделя Кастро". Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2023. Кастро охарактеризовал кубинскую революцию как социалистическую лишь 16 апреля 1961 года (то есть на втором году революции), на похоронах жертв американской варварской бомбардировки острова. Фидель произнес там следующие слова: «Товарищи рабочие и крестьяне, наша революция является социалистической и демократической, революцией бедняков, которая делается силами бедняков и в интересах бедняков». Заметим, что Фидель ничего не сказал о марксизме, речь ша [sic] о демократическом или как тогда говорили народном социализме.
  22. ^ McConaughy, John B. (1961). "Latin America - Soviet Target". Quarterly Review of Military Literature. 41 (10) (xuất bản tháng 10 năm 1961): 45. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2023. When Castro, on 1 May 1961, declared that Cuba was now a Socialist state, he meant something utterly alien to the kind of democratic socialism exemplified by Figueres and Betancourt.
  23. ^ Coltman, Leycester (ngày 1 tháng 10 năm 2008) [2003]. "Invasion". The Real Fidel Castro. Yale University Press. tr. 180. ISBN 9780300133394. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2023. 'What the imperialists cannot forgive us,' [Castro] roared, 'is that we have made a Socialist revolution under their noses.' This was the first occasion on which Castro publicly described the Revolution as being Socialist [...].
  24. ^ Brice, Arthur. "OAS lifts 47-year-old suspension of Cuba". CNN News. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2024.
  25. ^ Cerna, Christina M. (tháng 12 năm 2009). "Recent OAS Documents on Cuba and Honduras: Democracy and the Inter-American Democratic Charter". International Legal Materials. 48 (6): 1242–1253. doi:10.1017/S0020782900000826. S2CID 152612190.
  26. ^ Davis, Stuart (2023). Sanctions as War: Anti-Imperialist Perspectives on American Geo-Economic Policy. Haymarket Books. tr. 133. ISBN 978-1-64259-812-4. OCLC 1345216431.
  27. ^ "Proclamation 3447—Embargo on All Trade with Cuba | The American Presidency Project". www.presidency.ucsb.edu. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2024.
  28. ^ "Publication of Amended Cuban Assets Control Regulations (CACR) and Related Frequently Asked Questions | Office of Foreign Assets Control". ofac.treasury.gov (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2024.
  29. ^ Franklin, Jane (1997). Cuba and the United States: A Chronological History. Ocean Press. tr. 132. ISBN 9781875284924. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2014.
  30. ^ "The Embargo against Cuba - A Timeline" (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 30 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2016.
  31. ^ a b "Cuba: U.S. Restrictions on Travel and Legislative Initiatives" (PDF). Congressional Research Service. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 4 tháng 12 năm 2021.
  32. ^ Crossette, Barbara (ngày 27 tháng 7 năm 1996). "U.N. Won't Punish Cuba in Downing of Planes". The New York Times. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2024.
  33. ^ Davis, Stuart (ngày 7 tháng 3 năm 2023). Sanctions as War: Anti-Imperialist Perspectives on American Geo-Economic Strategy. Haymarket Books. tr. 136. ISBN 978-1-64259-812-4. OCLC 1345216431.
  34. ^ "Cuba Braces for Impact of Hurricane Michelle". The New York Times. Associated Press. ngày 1 tháng 11 năm 2001. Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2024.
  35. ^ "Obama Lifting Cuba Travel Restrictions". Huffington Post. ngày 13 tháng 4 năm 2009.
  36. ^ "Memorandum: Promoting Democracy and Human Rights in Cuba". whitehouse.gov. ngày 13 tháng 4 năm 2009 – qua National Archives.
  37. ^ "Cuba receives first US shipment in 50 years - Americas". Al Jazeera English. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2013.
  38. ^ Chris Arsenault. "US aid ship in Cuba: Ending the embargo? - Features". Al Jazeera English. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2013.
  39. ^ a b Parlapiano, Alicia (ngày 17 tháng 12 năm 2014). "How America's Relationship With Cuba Will Change". The New York Times.
  40. ^ "US approves ferry service between Cuba and Florida". BBC News. ngày 6 tháng 5 năm 2015.
  41. ^ "US approves ferry service to Cuba by four Florida companies".
  42. ^ "Country Reports on Terrorism 2015, Chapter 2. Country Reports: Western Hemisphere Overview". U.S. Department of State. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2016.
  43. ^ (bằng tiếng Pháp) « Un « nouveau chapitre » s'ouvre entre les Etats-Unis et Cuba » Lưu trữ ngày 18 tháng 12 năm 2014 tại Wayback Machine, Yann Schreiber, avec Camille Grange et Antoine Boyet, Ijsberg Magazine, 17 décembre 2014
  44. ^ "First take: Key points from the President's announcement on Cuba Sanctions" (PDF). PwC Financial Services Regulatory Practice, December 2014.
  45. ^ "Reaching Out to the Cuban People" (Thông cáo báo chí). ngày 14 tháng 1 năm 2011.
  46. ^ "US Department of Commerce guidance on Cuba".
  47. ^ "The Obama administration has approved the first U.S. factory in Cuba in more than half a century, allowing a pair of former software engineers to build a plant assembling as many as 1,000 small tractors a year". U.S. News & World Report. ngày 15 tháng 2 năm 2016. Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2016.
  48. ^ Weissenstein, Michael. "U.S. OK's first factory in Cuba since revolution". thenewstribune. Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2016.
  49. ^ "Cuban American investor Saul Berenthal loses bid for business plan in Cuba | Miami Herald". Miami Herald. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 1 năm 2017.
  50. ^ Obama (ngày 12 tháng 1 năm 2017). "Statement by the President on Cuban Immigration Policy". whitehouse.gov. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2017 – qua National Archives.
  51. ^ Whitefield, Mimi (ngày 12 tháng 1 năm 2017). "Obama ending 'wet foot, dry foot' Cuban immigration policy". Miami Herald.
  52. ^ Gomez, Alan (ngày 12 tháng 1 năm 2017). "Obama to end 'wet foot, dry foot' policy for Cubans". USA Today.
  53. ^ Wilkinson, Tracy (ngày 14 tháng 4 năm 2018). "U.S. sets new restrictions on business ties and travel to Cuba". Los Angeles Times.
  54. ^ Lederman, Josh. "U.S. tightens travel rules to Cuba, blacklists many businesses". chicagotribune.com. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2019.
  55. ^ "United States Restricts Remittances and "U-Turn" Transactions to Cuba". United States Department of State (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2024.
  56. ^ Goodman, Joshua (ngày 11 tháng 1 năm 2021). "Trump hits Cuba with new sanctions in waning days". PBS News (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2024.
  57. ^ Havana, U. S. Embassy (ngày 15 tháng 1 năm 2021). "United States Places Global Magnitsky Sanctions on the Cuban Ministry of Interior and Its Minister". U.S. Embassy in Cuba (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2024.
  58. ^ Mason, Jeff; Holland, Steve (ngày 31 tháng 7 năm 2021). "U.S. issues new Cuba sanctions, Biden promises more to come". Reuters (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2022.
  59. ^ Buschschlüter, Vanesa (ngày 11 tháng 4 năm 2023). "Cuba lifts ban on cash deposits in US dollars at banks". BBC News (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2024.
  60. ^ DeYoung, Karen (ngày 28 tháng 5 năm 2024). "Biden administration eases some economic restrictions on Cuba". Washington Post (bằng tiếng Anh). ISSN 0190-8286. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2024.
  61. ^ Sesin, Carmen (ngày 19 tháng 3 năm 2024). "Cuba's president blasts 'interventionist' U.S. amid protests over shortages". NBC News (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2024.
  62. ^ Acosta, Nelson (ngày 20 tháng 12 năm 2024). "Cuba stages protest at US embassy over sanctions". Reuters. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2025.
  63. ^ Beeton, Daniel (ngày 14 tháng 1 năm 2025). "Biden Decision to Remove Trump-Pompeo Sanctions Targeting Cuba Should Be Welcomed, Experts Say". Center for Economic and Poly Research (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2025.
  64. ^ Eimil, Eric (ngày 21 tháng 1 năm 2025). "Trump quickly puts Cuba back on the list of state sponsors of terrorism". POLITICO (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2025.
  65. ^ Aleaziz, Hamed (ngày 21 tháng 1 năm 2025). "Trump Moves to End Entry Program for Migrants From 4 Nations". The New York Times (bằng tiếng Anh). ISSN 0362-4331. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2025.
  66. ^ Kanno-Youngs, Zolan; Robles, Frances (ngày 14 tháng 1 năm 2025). "Biden Will Remove Cuba From List of State Sponsors of Terrorism". The New York Times (bằng tiếng Anh). ISSN 0362-4331. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2025.
  67. ^ Rubio, Marco (ngày 31 tháng 1 năm 2025). "Restoring a Tough U.S.-Cuba Policy". United States Department of State (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2025. In a January 29 letter to the appropriate Congressional committees, I withdrew the prior administration's letter regarding the LIBERTAD Act. The Trump Administration is committed to U.S. persons having the ability to bring private rights of action involving trafficked property confiscated by the Cuban regime.
  68. ^ Sheerwood, David (ngày 10 tháng 2 năm 2025). "US-funded Cuban media in limbo after Trump orders USAID closed". Reuters (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 2 năm 2025. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2025.
  69. ^ Jackson, Katharine (ngày 26 tháng 2 năm 2025). "US expands visa restrictions on Cubans tied to labor export program". Reuters. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2025.
  70. ^ U.S. International Trade Commission (tháng 2 năm 2001). The Economic Impact of U.S. Sanctions With Respect to Cuba. Washington, DC: U.S. International Trade Commission. tr. 332–414.
  71. ^ a b "Economic, Commercial Embargo Imposed by United States Against Cuba Harmful, Violates UN Charter, Speakers Underline in General Assembly". United Nations Press Office. ngày 13 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2025. Meetings Coverage and Press Releases
  72. ^ SANCTIONS AS WAR : anti-imperialist perspectives on american geo-economic. [S.l.]: HAYMARKET BOOKS. 2023. ISBN 978-1-64259-812-4. OCLC 1345216431.
  73. ^ Kennedy, Robert (ngày 17 tháng 6 năm 2015). "Unblocking long-suffering Cuba". www.aljazeera.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2021.
  74. ^ Nahrsted, Jan (ngày 1 tháng 5 năm 2021). "US economic sanctions on Cuba: An analysis of the reasons for their maintenance" (PDF). Institute for International Political Economy Berlin. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2025.
  75. ^ Pepper, Margot (March–April 2009). "The Costs of the Embargo: The 47-year-old blockade now costs the United States far more than it costs Cuba". Dollars & Sense. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2009.
  76. ^ "Informe de Cuba – Sobre la resolución 70/5 de la Asamblea General de las Naciones Unidas, titulada "Necesidad de poner fin al bloqueo económico, comercial y financiero impuesto por los Estados Unidos de América contra Cuba"" [Report of Cuba – On resolution 70/5 of the United Nations General Assembly, entitled "Necessity of ending the economic, commercial and financial embargo imposed by the United States of America against Cuba"] (PDF) (bằng tiếng Tây Ban Nha). tháng 6 năm 2016. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 14 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2017.
  77. ^ U.S. International Trade Commission (tháng 2 năm 2001). "The Economic Impact of U.S. Sanctions With Respect to Cuba" (PDF). U.S. International Trade Commission Investigation. Investigation No. 332-413: 390 – qua U.S. International Trade Commission Website.
  78. ^ Luxner, Larry (ngày 1 tháng 9 năm 2002). "Sally Cowal: from ambassador to anti-embargo activist". Cuba News. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2009.
  79. ^ Cuba in the International System: Normalization and integration, 1995 - editors Archibald Ritter and John Kirk, St. Martin's Press ISBN 0-312-12653-0 - article by Andrew Zimbalist
  80. ^ Department Of State. The Office of Electronic Information, Bureau of Public Affairs. "Zenith and Eclipse: A Comparative Look at Socio-Economic Conditions in Pre-Castro and Present Day Cuba". 2001-2009.state.gov.
  81. ^ "U.S. Claims Against Cuba Buyer Beware". Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2025. The Poblete DC, 08/04/08
  82. ^ "Cuba's Economic Sanctions and Property Rights". Focus. ngày 21 tháng 5 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2012.
  83. ^ "End embargo on Cuba, US is urged". BBC News. ngày 2 tháng 9 năm 2009. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2010.
  84. ^ a b Frank, Marc (ngày 24 tháng 1 năm 2025). "As Cuba-US relations sour, the island needs dollars more than ever". Reuters.
  85. ^ (OFAC), Office of Foreign Asset Control (ngày 1 tháng 11 năm 2017). "Cuba Sanctions". United States Department of the Treasury. Cuban banks are not generally licensed to open such accounts at U.S. banks. See note to 31 CFR § 515.584(a).
  86. ^ "European Union, Trade in goods with Cuba" (PDF). European Commission. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2019.
  87. ^ "It's Time For The U.S. To End Its Senseless Embargo Of Cuba". Forbes. ngày 16 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 21 tháng 3 năm 2016.
  88. ^ "Speakers Denounce Cuban Embargo as 'Sad Echo' of Failed Cold War Politics; General Assembly, for Twentieth Year, Demands Lifting of Economic Blockade". Un.org. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 10 năm 2011. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2013.
  89. ^ Davis, Stuart (2023). Sanctions as War: Anti-Imperialist Perspectives on American Geo-Economic Strategy. Haymarket Books. tr. 144. ISBN 978-1-64259-812-4. OCLC 1345216431.
  90. ^ "The US Embargo Against Cuba: Its Impact on Economic and Social Rights" (PDF). Amnesty International. 2009. Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2023. Under the TSRA, exports of food and agricultural products to Cuba remain regulated by the Department of Commerce and require a licence for export or re-export. The export of medicines and medical supplies continues to be severely limited. Although the TSRA contemplates the export of medicine, this legislation does not supersede the Cuban Democracy Act of 1992 and therefore the necessity of a presidential certificate through on-site verifications remains in force.
  91. ^ Oliver, Isabella; Nodarse Venancio, Mariakarla (ngày 4 tháng 2 năm 2022). "Understanding the Failure of the U.S. Embargo on Cuba". Washington Office on Latin America. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2023. Its complex licensing requirements effectively prevent food, medicine, and medical equipment from reaching Cubans.
  92. ^ Division, US Census Bureau Foreign Trade. "Foreign Trade: Data". www.census.gov.
  93. ^ "Cuba International Travel Information". United States Department of State (bằng tiếng Anh). ngày 5 tháng 1 năm 2024. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2024. Petty crime is a threat for tourists in Cuba. Also, violent crime, including armed robbery and homicide, sometimes occurs in Cuba.
  94. ^ "Traveling to Cuba". U.S. Embassy in Cuba (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2024.
  95. ^ a b "Sanctions against the Republic of Cuba". United States Office of Foreign Asset Control (bằng tiếng Anh). ngày 23 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2020.
  96. ^ "2 New York men charged with violating Cuba trade embargo | ICE". www.ice.gov (bằng tiếng Anh). ngày 23 tháng 9 năm 2014. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2024.
  97. ^ "US tightens Cuba embargo enforcement". turkishpress.com. Agence France Presse. ngày 10 tháng 10 năm 2006. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 11 năm 2006. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2006.
  98. ^ "Treasury Announces Civil Penalties for Cuba Travel Violations". U.S. Department of the Treasury (bằng tiếng Anh). ngày 12 tháng 9 năm 2024. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2024.
  99. ^ "Cuba: A Step Forward on US Travel Regulations". Human Rights Watch. ngày 19 tháng 1 năm 2011. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2014.
  100. ^ "IACHR Annual Report 2011". Inter-American Commission on Human Rights. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2014.
  101. ^ "Report on the proposal for a Council Regulation (EC) on protecting against the effects of the application of certain legislation of certain third countries, and actions based thereon or resulting therefrom (COM(96)0420 - C4-0519/96 - 96/0217(CNS))". European Parliament Official Report
  102. ^ Naím, Moisés (ngày 22 tháng 6 năm 2009). "The Havana Obsession: Why All Eyes are on a Bankrupt Island". Newsweek. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2016.
  103. ^ Carter, Jimmy (ngày 15 tháng 5 năm 2002). "Full text of Carter's speech". The Guardian (bằng tiếng Anh). ISSN 0261-3077. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2025.
  104. ^ George Shultz, Charlie Rose (ngày 22 tháng 12 năm 2005). Charlie Rose interview with George Shultz. Charlie Rose Inc.
  105. ^ Luo, Michael (ngày 20 tháng 5 năm 2008). "McCain Attacks Obama on Cuba". The New York Times. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2016.
  106. ^ Zeleny, Jeff (ngày 23 tháng 5 năm 2008). "Obama Discusses Cuba Policy". The New York Times. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2016.
  107. ^ "Statement by the President on Cuba Policy Changes" (Thông cáo báo chí). ngày 17 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2016 – qua National Archives.
  108. ^ "Castros sabotage ending U.S. Cuba embargo: Clinton". Reuters. ngày 9 tháng 4 năm 2010. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2022.
  109. ^ "Ignored Majority – The Moderate Cuban-American Community" (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 27 tháng 3 năm 2009.
  110. ^ Beck, Margery A. (ngày 30 tháng 6 năm 2011). "George McGovern heading to Cuba to visit Castro". Associated Press. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2017.
  111. ^ Moore, Molly (ngày 25 tháng 1 năm 1998). "Pope Urges Catholics To Speak Out Cuban Church Must Take Stands For Freedom, Pontiff Says". Spokesman-Review. Washington Post.
  112. ^ "Patriarch Bartholomew's Visit to Cuba: A Missed Opportunity for Human Rights". Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2012. OrthodoxyToday.org: Rev. Johannes L. Jacobse.
  113. ^ "US bishops call for end to Cuba embargo". News.va. ngày 22 tháng 4 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2012.
  114. ^ "UN General Assembly calls for U.S. to end Cuba embargo for 29th consecutive year". UN News. ngày 23 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2021.
  115. ^ "A/71/L.3 - E - A/71/L.3". undocs.org.
  116. ^ 'With the lonely support of only one ally, Israel, Washington has insisted on continuing six decades of crippling boycott on trade with Cuba despite overwhelming condemnation of it in the UN for the past 19 years.' Hugh O'Shaughnessy,O'Shaughnessy, Hugh (ngày 11 tháng 2 năm 2012). "'Young Castro steers Cuba to a new revolution,'". The Independent. London. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2012.
  117. ^ "UN once more calls on US to change course on Cuba". Reuters. ngày 30 tháng 10 năm 2024. Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2024.
  118. ^ "Polling Report on Cuba, AP/Ipsos Poll, Jan 30 – Feb 1, 2007". Pollingreport.com. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2012.
  119. ^ "Most Americans Willing to Re-establish Ties with Cuba". Angus-reid.com. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2013.
  120. ^ a b "FIU Cuba Poll". Florida International University. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 9 năm 2021. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2021.
  121. ^ Baro, Madeline. "FIU Cuba Poll 2024: Cuban American voters' support for Trump at an all-time high". FIU News (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2025.

Từ khóa » đất Nước Cuba Bị Cấm Vận