Hòa Thạc Công Chúa – Wikipedia Tiếng Việt

Bước tới nội dung

Nội dung

chuyển sang thanh bên ẩn
  • Đầu
  • 1 Xem thêm
  • 2 Tham khảo
  • Bài viết
  • Thảo luận
Tiếng Việt
  • Đọc
  • Sửa đổi
  • Sửa mã nguồn
  • Xem lịch sử
Công cụ Công cụ chuyển sang thanh bên ẩn Tác vụ
  • Đọc
  • Sửa đổi
  • Sửa mã nguồn
  • Xem lịch sử
Chung
  • Các liên kết đến đây
  • Thay đổi liên quan
  • Trang đặc biệt
  • Thông tin trang
  • Trích dẫn trang này
  • Lấy URL ngắn gọn
  • Tải mã QR
In và xuất
  • Tạo một quyển sách
  • Tải dưới dạng PDF
  • Bản để in ra
Tại dự án khác
  • Khoản mục Wikidata
Giao diện chuyển sang thanh bên ẩn Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Một phần của loạt bài về
Tước vị quý tộc nhà Thanh
Nhập bát phân công
  • Hòa Thạc Thân vương
  • Đa La Quận vương
  • Đa La Bối lặc
  • Cố Sơn Bối tử
  • Phụng ân Trấn quốc công
  • Phụng ân Phụ quốc công
Bất nhập Bát phân
  • Bất nhập Bát phân Trấn quốc công
  • Bất nhập Bát phân Phụ quốc công
  • Trấn quốc Tướng quân
  • Phụ quốc Tướng quân
  • Phụng quốc Tướng quân
  • Phụng ân Tướng quân
Nữ giới
  • Cố Luân Công chúa
  • Hòa Thạc Công chúa
  • Quận chúa
  • Huyện chúa
  • Quận quân
  • Huyện quân
  • Hương quân
Quan viên
  • Công
  • Hầu
  • Tử
  • Nam
  • Khinh xa đô úy
  • Kị đô úy
  • Vân kị úy
  • Ân kị úy
Không liệt phẩm
  • Nhàn tản công
  • Nhàn tản hầu
  • Bá phẩm cấp thế chức
  • Tử phẩm cấp thế chức
  • Nam phẩm cấp thế chức
  • Khinh xa đô úy phẩm cấp thế chức
  • Kị đô úy phẩm cấp thế chức
  • Vân kị úy phẩm cấp thế chức
Mệnh phụ
  • Phúc tấn
  • Phu nhân
  • Thục nhân
  • Cung nhân
  • Nghi nhân
  • An nhân
  • Nhụ nhân
  • x
  • t
  • s

Hòa Thạc Công chúa (giản thể: 和硕公主, phồn thể: 和碩公主, tiếng Mãn: ᡥᠣᡧᠣ ᡳ ᡤᡠᠩᠵᡠ) là phong hào chính thức của các thứ hoàng nữ nhà Thanh, trong tiếng Mãn, "hòa thạc" có nghĩa là "một phương".

Dưới thời Hậu Kim của Nỗ Nhĩ Cáp Xích, các hoàng nữ và con gái tôn thất không có phong hào chính thức, đều được gọi chung là cách cách. Sau khi Hoàng Thái Cực kế vị, ông phỏng theo chế độ quý tộc nhà Minh, hoàng nữ cùng con gái tôn thất bắt đầu chính thức được sắc phong là "công chúa", nhưng chế độ không hoàn thiện, không phải tất cả hoàng nữ đều có sắc phong chính thức. Như con gái thứ 12 của Hoàng Thái Cực chỉ là hương quân, chưa được phong công chúa. Đến thời Thuận Trị, chế độ sắc phong công chúa mới hoàn thiện, hoàng nữ do hoàng hậu sinh ra được phong làm "Cố Luân công chúa", hoàng nữ do phi tần sinh ra được phong làm "Hòa Thạc công chúa",[1] con gái của thân vương gọi là "Hòa Thạc Cách cách" (quận chúa), con gái của quận vương gọi là "Đa La Cách cách" (huyện chúa).

Xem thêm

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Quý tộc Nhà Thanh

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Triệu Nhĩ Tốn (1929). Thanh sử cảo. Công chúa có hai đẳng: Cố Luân công chúa, Hòa Thạc công chúa
Bài viết này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
  • x
  • t
  • s
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Hòa_Thạc_Công_chúa&oldid=71753380” Thể loại:
  • Công chúa nhà Thanh
Thể loại ẩn:
  • Tất cả bài viết sơ khai
  • Sơ khai

Từ khóa » đa La Cách Cách