Hoàn Cảnh Ra đời Đất Nước (Nguyễn Khoa Điềm)

Hoàn cảnh ra đời Đất Nước (Nguyễn Khoa Điềm)Tác giả, hoàn cảnh sáng tác, nội dung và nghệ thuật Đất nướcBài trướcTải vềBài sauNâng cấp gói Pro để trải nghiệm website VnDoc.com KHÔNG quảng cáo, và tải file cực nhanh không chờ đợi. Mua ngay Từ 79.000đ Tìm hiểu thêm

Hoàn cảnh ra đời Đất Nước (Nguyễn Khoa Điềm) được VnDoc.com sưu tầm và xin gửi tới bạn đọc cùng tham khảo để có thêm tài liệu học tập tốt hơn môn Ngữ văn 12. Mời các bạn và thầy cô theo dõi chi tiết bài viết dưới đây nhé.

Hoàn cảnh sáng tác Đất nước

  • 1. Hoàn cảnh sáng tác Đất nước
    • Hoàn cảnh sáng tác Đất nước mẫu 1
    • Hoàn cảnh sáng tác Đất nước mẫu 2
    • Hoàn cảnh sáng tác Đất nước mẫu 3
    • Hoàn cảnh sáng tác Đất nước mẫu 4
  • 2. Nội dung, nghệ thuật Đất nước
  • 3. Dàn ý phân tích đoạn trích Đất nước
  • 4. Mở bài và kết bài Phân tích đoạn thơ Đất nước
    • Mở bài Phân tích đoạn thơ Đất nước
    • Kết bài phân tích đoạn thơ Đất nước

1. Hoàn cảnh sáng tác Đất nước

Hoàn cảnh sáng tác Đất nước mẫu 1

Bài thơ “Đất nước” nằm phần đầu của chương năm trường ca “Mặt đường khát vọng”.

“Mặt đường khát vọng” được tác giả hoàn thành ở chiến khu Trị Thiên năm 1971 và in lần đầu năm 1974. Đó là những năm tháng nhân dân miền Nam kiên cường chống đế quốc Mĩ và tay sai. “Mặt đường khát vọng” là một trong những bản trường ca lớn của thơ ca chống Mĩ viết về đất nước, nhân dân. Tác phẩm viết về sự thức tỉnh của tuổi trẻ vùng tạm chiến miền Nam, nhận rõ bộ mặt xâm lược của đế quốc Mĩ, hướng về đất nước, hướng về nhân dân, ý thức được với xứ mệnh của thế hệ mình đứng dậy xuống đường đấu tranh hòa nhập với cuộc chiến đấu của dân tộc.

Trường ca “Mặt đường khát vọng” gồm nhiều chương, mỗi chương có một chủ đề riêng: “Lời chào”, “Báo động”, “Giặc Mĩ”, “Tuổi trẻ không yêu”, “Đất nước”, “Xuống đường”. Đoạn trích “Đất nước” nằm phần đầu của chương V, là một trong những đoạn thơ hay nhà thơ viết về tư tưởng: Đất nước của nhân dân, của ca dao thần thoại.

Hình thức đoạn thơ cũng như cả bài thơ là hình thức tự do phóng túng, thoải mái tạo lên lối tư duy hiện đại và tính triết luận của tác phẩm trả lời cho các câu hỏi.

“Đất nước có tự bao giờ?”Đất nước là gì?Ai đã làm nên đất nước?

Kết hợp nhuần nhuyễn giữa cảm xúc và suy tưởng. Giữa yếu tố chính luận và màu sắc trữ tình. Giọng điệu thủ thỉ tâm tình như là trò truyện của anh với em tạo nên âm vang ngân nga sâu lắng thiết tha và trang trọng về đất nước nhân dân. Tác phẩm sử dụng phong phú sáng tạo các yếu tố văn hóa dân tộc, phong phú tập quán, huyền thoại, huyền sử, ca dao, tục ngữ tạo nên một thế giới nghệ thuật riêng. Đất nước thật bình dị gần gũi mà vô cùng thiêng liêng, sâu xa, bay bổng, lãng mạn và lấp lánh sắc màu ca dao, cổ tích.

“Đất nước” góp phần thổi lên khí thế hào hùng tham gia kháng chiến của tuổi trẻ đô thị vùng tạm chiến miền Nam nói riêng, thế hệ thanh niên Việt Nam nói chung hòa nhịp vào cuộc chiến đấu hào hùng sôi nổi của toàn dân tộc.

Hoàn cảnh sáng tác Đất nước mẫu 2

Bài thơ Đất nước được ra đời bắt nguồn từ cảm hứng bất tận là tình yêu quê hương đất nước, tự hào về những giá trị tốt đẹp của truyền thống dân tộc.

- Hoàn cảnh sáng tác Đất nước: Đoạn trích nằm ở phần đầu chương V của trường ca Mặt đường khát vọng. Tác phẩm đồ sộ này được ông viết ở chiến khu Trị Thiên năm 1971 trong những năm tháng chiến tranh chống Mĩ đầy ác liệt, nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm trực tiếp cầm súng chiến đấu trên chiến trường. "Mặt đường khát vọng" với ý nghĩa thức tỉnh tuổi trẻ, bồi đắp thêm tình yêu quê hương đất nước, nhân dân, ý thức về trách nhiệm của bản thân cần hòa cùng cuộc chiến đấu của dân tộc, tham gia vào cuộc đấu tranh giải phóng nhân dân.

- Nội dung khái quát đoạn trích: Tác phẩm là cách khám phá đất nước trên các bình diện khác nhau của nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm, đặc biệt làm nổi bật lên tư tưởng đất nước của nhân dân, đất nước của ca dao thần thoại.

Hoàn cảnh sáng tác Đất nước mẫu 3

Hoàn cảnh sáng tác:

- Trường ca Mặt đường khát vọng được tác giả sáng tác năm 1971 tại chiến khu Trị - Thiên, viết về sự thức tỉnh của tuổi trẻ đô thị vùng tạm chiến miền Nam về non sông, đất nước, về sứ mệnh của thế hệ mình, xuống đường đấu tranh hòa nhịp với cuộc chiến đấu chống đế quốc Mĩ xâm lược.

- Đoạn trích Đất nước thuộc phần đầu chương V của trường ca.

Hoàn cảnh sáng tác Đất nước mẫu 4

Tác phẩm viết trong khoảng thời gian từ 1948 đến 1955. Bài thơ là sự tổng hợp của những sáng tác Sáng mát trong như sáng năm xưa (1948), Đêm mít tinh (1949) và Đất nước (1955). Đây là thời gian ông trải nghiệm, trưởng thành cùng Đất Nước trong kháng chiến chống Pháp lần 2.

Đêm 19.12.1946, thực hiện quyết định của Trung ương Đảng, tiếng súng giết giặc của Hà Nội và các thành phố có quân Pháp chiếm đóng đã nhất loạt phát nổ, mở đầu cho cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp. Cuộc chiến đấu 57 ngày đêm ở Thủ đô và Liên khu 1 đã thắng lợi (tiêu diệt và bắt sống hơn 2.000 tên địch, phá huỷ 22 xe tăng và xe thiết giáp, 31 xe vận tải, bắn rơi 1 máy bay và bắn hỏng 7 chiếc khác, bắn chìm 2 ca nô); đêm 17.2.1947, trước sự bất ngờ của địch, Trung đoàn Thủ đô tiến hành cuộc rút quân bí mật, quả cảm vượt sông Hồng và sông Đuống ra vùng tự do thuộc tỉnh Phúc Yên một cách an toàn. Để lại “Hà Nội cháy khói lửa ngợp trời”, cùng với những người đồng chí, chàng thanh niên trí thức trẻ Nguyễn Đình Thi hăm hở bước vào cuộc kháng chiến thần thánh của dân tộc. Nhưng nỗi nhớ về Hà Nội dường như vẫn luôn luôn da diết.

Một số bài thơ của Nguyễn Đình Thi được ra đời trong tình huống như vậy và đã từng trở thành một “hiện tượng”, một chủ đề tranh luận thú vị và bổ ích về thơ tại chiến khu Việt Bắc. Cuộc tranh luận này nằm trong khuôn khổ Hội nghị tranh luận văn nghệ của Hội văn nghệ Việt Nam với một quy mô lớn, thu hút nhiều cây bút tiêu biểu thuộc nhiều thế hệ trong và ngoài quân đội. Chùm bài đăng trong tạp chí Văn nghệ số 6.1948 gồm: Không nói, Sáng mát trong như sáng năm xưa, Đường núi; và bài Đêm mít tinh (đăng trong tạp chí Văn nghệ số mùa xuân 1949). Đây đều là những bài thơ mà tác giả đã lấy để làm thi liệu cho bài thơ “Đất nước” được viết trong khoảng thời gian sau.

Cuộc kháng chiến ngày càng gian khổ, quyết liệt. Nguyễn Đình Thi cùng với nhiều văn nghệ sĩ khác đã đi cùng bộ đội tham gia các chiến dịch ở đường số 4, Trung du, Hòa Bình v.v... Cuối 1954, sau chiến dịch Điện Biên Phủ toàn thắng, tác giả của “Sáng mát trong như sáng năm xưa” và “Đêm mít tinh” về điều trị bệnh ở một xóm ven bờ sông Cầu (thuộc huyện Đồng Hỷ, Thái Nguyên). Tại đây, Nguyễn Đình Thi sau quá trình 7 - 8 năm ròng rã - nay mới có điều kiện viết tiếp tác phẩm đã được thai nghén rất lâu của mình là bài thơ “Đất nước”.

Bài thơ “Đất nước” được hình thành trong một quãng thời gian dài: hầu như suốt cuộc kháng chiến chống Pháp (1948-1955) bài thơ đã miêu tả một không gian rộng lớn toàn đất nước. Lần đầu tiên bài thơ được đưa vào tập “…Chiến sĩ”(1958). Bài thơ được tổng hợp từ một số bài thơ khác: “Sáng mát trong như sáng năm xưa”(1948), “Đêm mít tinh”(1949). Đây là bài thơ nổi tiếng của Nguyễn Đình Thi nói riêng và thơ kháng chiến chống Pháp nói chung. Bài thơ mang rõ phong cách của Nguyễn Đình Thi. Chủ đề bao trùm của bài thơ “Đất nước” là lòng yêu nước nồng nàn, tha thiết, ý thức độc lập tự chủ, lòng tự hào về đất nước và nhân dân anh hùng từ trong đau thương nô lệ, dưới sự lãnh đạo của Đảng đã quật khởi vùng lên chiến thắng huy hoàng. Hoàn cảnh sáng tác ấy giúp Nguyễn Đình Thi, một nhà thơ có hồn thơ suy tư sâu lắng và dạt dào cảm xúc, tạo dựng lên được một bức chân dung đất nước thật nên thơ, nên họa mang tính chất khai quật, vừa có tính chiều sâu truyền thống, vừa có tầm cao thời đại: có sức quật khởi mãnh liệt dưới sự lãnh đạo của Đảng

Có thể nói mặc dù quá trình viết bị đứt đoạn liên tục, song thời gian viết dài đã vô tình tạo nên chiều sâu của tác phẩm. Trải dài suốt quá trình chống Pháp, bài thơ mang đậm sự trải nghiệm của tác giả, đầy đủ đắng cay ngọt bùi. Chính hoàn cảnh sáng tác đặc biệt đã giúp bài thơ mang đậm hồn của Đất nước. Vừa thể hiện được nỗi đau của nhân dân, lại làm nổi bật được niềm tự hào của dân tộc. Thi phẩm được viết từ sự tổng hợp nâng cao các mảng sáng tác trong những thời điểm khác nhau nhưng người đọc không hề nhận thấy dấu vết của sự chắp vá, lắp ghép mà cảm nhận được mạch thống nhất bởi tác giả viết bằng cảm xúc nhất quán về đất nước, con người Việt Nam.

2. Nội dung, nghệ thuật Đất nước

a. Nội dung

  • Đất Nước được cảm nhận ở nhiều phương diện: từ văn hóa - lịch sử, địa lí - thời gian đến không gian của đất nước. Đồng thời, tác giả cũng nêu lên trách nhiệm của các thế hệ, đặc biệt là thế hệ trẻ với đất nước mình.
  • Cái nhìn mới mẻ về đất nước với tư tưởng cốt lõi là tư tưởng đất nước của nhân dân. Đất nước là sự hội tụ, kết tinh bao công sức và khát vọng của nhân dân. Nhân dân chính là người đã làm ra đất nước.

b. Nghệ thuật

  • Tác giả lựa chọn thể thơ tự do, phóng khoáng không bị bó buộc về số chữ trong một câu, số câu trong một bài vừa tạo ra nét độc đáo về hình thức cho bài thơ, vừa là cơ hội để dòng chảy của cảm xúc được phát triển một cách tự nhiên.
  • Sử dụng các chất liệu văn hóa dân gian với đa dạng các thể loại: từ phong tục - tập quán sinh hoạt của nhân dân đến các thể loại của văn học dân gian như ca dao - dân ca, truyện cổ tích, truyền thuyết, sự tích,...Điều đặc biệt là tác giả sử dụng một cách sáng tạo, không trích dẫn nguyên văn mà chỉ trích một vài từ nhưng người đọc cũng có thể hiểu về thi liệu dân gian ấy.
  • Giọng thơ trữ tình - chính luận, là sự kết hợp giữa cảm xúc nồng nàn và suy tư sâu lắng của người trí thức về đất nước và con người.

3. Dàn ý phân tích đoạn trích Đất nước

1. Mở bài

Giới thiệu nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm và Đất nước.

2. Thân bài

“Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi…Đất Nước có từ ngày đó…”

Tác giả khẳng định một điều tất yếu: “Khi ta lớn lên đất nước đã có rồi”, điều này thôi thúc mỗi con người muốn tìm đến nguồn cội đất nước.

Đất nước bắt nguồn từ những diều bình dị, gần gũi trong đời sống của người Việt Nam từ xa xưa: “ngày xửa ngày xưa” gợi nhớ đến câu mở đầu các câu chuyện dân gian, “miếng trầu” gợi nhớ tục ăn trầu của người Việt và truyện cổ tích trầu cau, “Tóc mẹ thì bới sau đầu”: thói quen búi tóc của những người phụ nữ Việt Nam, “Thương hau bằng gừng cay muối mặn” thói quen tâm lí, truyền thống yêu thương của dân tộc. → Văn hoa dân gian đặc trưng của đất nước.

Đất nước trưởng thành cùng quá trình lao động sản xuất “cái kèo cái cột thành tên”, “một nắng hai sương”, quá trình đấu tranh chống giặc ngoại xâm.

→ Tác giả có cái nhìn mới mẻ về cội nguồn đất nước, đất nước bắt nguồn từ chiều sâu văn hóa, văn học, lịch sử và truyền thống dân tộc.

“Đất là nơi anh đến trường…Cũng biết cúi đầu nhớ ngày giỗ Tổ”

“Anh đến trường, em tắm, hò hẹn”: Đất Nước là không gian sinh hoạt gần gũi của đời sống gắn với tình yêu nơi hò hẹn của đôi lứa.

“Nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm”: những lời tâm tình, thủ thỉ của tình yêu, không gian giàu tình cảm, gợi những câu ca dao yêu thương về nỗi nhớ.

→ Cách định nghĩa độc đáo về Đất Nước: Hình thức điệp và lí giải bằng hai yếu tố Đất và Nước, thể hiện sự cảm nhận Đất Nước thống nhất trên các phương diện địa lí - lịch sử.

Thời gian đằng đẵng, không gian mênh mông, Chim về, Rồng ở, giỗ Tổ: Đất Nước với rừng vàng, biển bạc, giàu có với những câu chuyện cổ tích quen thuộc, truyền thống con cháu Lạc Hồng, phong tục giỗ Tổ các vua Hùng.

“Ai đã khuất, bây giờ, yêu nhau, sinh con, dặn dò”: Đất Nước là không gian sinh tồn của biết bao thế hệ, quá khứ cha ông, hiện tại mỗi chúng ta và tương lai con cháu sau này.

→ Đất Nước được cảm nhận trên bề rộng của không gian địa lí, bề dài của lịch sử, bề dày của truyền thống văn hóa, Đất Nước được cảm nhận thống nhất giữa cái hằng ngày với cái muôn đời trong cuộc sống cộng đồng, sự hòa quyện không thể tách rời giữa nhân dân và cộng đồng.

“Trong anh và em hôm nay…Đất nước vẹn tròn, to lớn”

“Anh, em, một phần Đất Nước, hài hòa, nồng thắm”: Đất Nước có trong máu thịt mỗi con người, sự thống nhất giữa cái riêng và cái chung, cá nhân với cộng đồng dân tộc, giữa các thế hệ với nhau, mối quan hệ hữu cơ không thể tách rời. → Mỗi chúng ta phải có trách nhiệm với đất nước.

“Cầm tay mọi người, vẹn tròn to lớn”: truyền thống yêu thương, đoàn kết, thân ái của những người Việt Nam tạo thành sức mạnh vô địch.

“Mai này con ta lớn lên….Làm nên Đất Nước muôn đời…”

“Con mang đất nước đi xa, tháng ngày mơ mộng”: thế hệ tương lai phải có trách nhiệm đưa Đất Nước ngày càng phát triển, đi xa hơn nữa.

“Máu xương, gắn bó san sẻ, hóa thân cho dang hình xứ sở, muôn đời”: khẳng định Đất Nước từ trong máu thịt, là máu thịt của mỗi cá nhân do đó mỗi chúng ta phải có trách nhiệm và nghĩa vụ đối với Đất Nước.

→ Cái tôi suy tư đầy ý thức trách nhiệm của tác giả: mỗi con người không phải chỉ sở hữu riêng của cá nhân người đó mà còn là của chung của đất nước. Bởi mỗi người đều được thừa hưởng những di sản văn hóa, tinh thần của đất nước và được nuôi dưỡng trưởng thành trong di sản đó. Vì vậy mỗi người đều phải có trách nhiệm giữ gìn, bảo vệ, phát huy nền văn hóa ấy.

→ Cảm nhận, cái nhìn Đất Nước toàn vẹn, tổng hợp đa chiều: Địa lí, lịch sử, văn hóa, phong tục, truyền thống tinh thần của dân tộc trong đời sống hằng ngày, biến cố lịch sử…

“Những người vợ nhớ chồng còn góp cho Đất Nước những núi Vọng Phu…Những cuộc đời đã hoá núi sông ta…”

“Núi Vọng Phu”: địa danh nổi tiếng gắn với sự tích người vợ hóa đá chờ chồng → khẳng định tình cảm thủy chung, son sắt của người phụ nữ Việt Nam.

Hòn Trống Mái: hai tảng đá xếp chồng lên nhau nằm trên một ngọn núi ở Sầm Sơn, Thanh Hóa → khẳng định tình cảm, sự gắn bó trong tình cảm gia đình, tình cảm vợ chồng.

Tổ Hùng Vương: gắn với truyền thuyết 99 con voi quây bên đền thờ các vua Hùng để phục Tổ → khẳng định niềm tự hào lịch sử vua Hùng.

Núi Bút, Non Nghiên: có hình cây bút và nghiên mực ở Quảng Ngãi, nói lên truyền thống hiếu học của người Việt Nam.

Hạ Long thành: thắng cảnh Hạ Long, một di sản thiên nhiên thế giới.

Ông Đốc, Ông Trang, Bà Đen, Bà Điểm: sơn danh của những người có công với nước ở Nam Bộ, tự hào về truyền thống chống ngoại xâm của dân tộc.

Những ao đầm, gò bãi là sự hóa thân của những con người làm nên Đất Nước.

→ Những địa danh được cảm nhận qua những số phận, những cảnh ngộ của con người, sự hóa thân của những con người không tên tuổi như một phần máu thịt của nhân dân. Chính nhân dân bao đời đã tạo nên Đất Nước này, đã ghi dấu ấn cuộc đời mình lên mỗi ngọn núi, dòng sông.

“Em ơi emHãy nhìn rất xa…Gợi trăm màu trên trăm dáng sông xuôi”

Bốn nghìn năm, người người, lớp lớp, con gái, con trai, không ai nhớ mặt đạt tên, giản dị và bình tâm.

+ Không điểm qua các triều đại, các anh hùng nổi tiếng mà nhấn mạnh đến vô vàn những con người vô danh, bình dị nhưng dũng cảm, kiên cường.

+ Toàn dân đông đảo, là sự hóa thân của những anh hùng vô danh đã bền bỉ đấu tranh, gầy dựng làm nên Đất Nước với bề dày lịch sử bốn nghìn năm.

+ Sự khái quát sâu sắc về sự hòa nhập, sự hóa thân của con người trong phạm vi không gian và thời gian lớn.

Những người vô danh đó đã giữ và truyền lại giá trị văn hóa, văn minh tinh thần và vật chất (văn minh lúa nước đã truyền lửa quanh mỗi nhà, tiếng nói, gánh theo tên làng xã, đắp đập bờ tre).

+ Họ: những con người vô danh, những người lao động cần cù, chiến đấu dũng cảm, ngoan cường đã làm nên Đất Nước.

+ Điệp cấu trúc “họ…”: gợi những con người nối tiếp nhau, giữ gìn và truyền lại cho các thế hệ sau giá trị văn hóa, văn minh tinh thần, truyền thống chống giặc ngoại xâm.

- Tư tưởng đất nước của nhân dân:

+ Đất Nước này, của nhân dân: khẳng định Đất Nước của nhân dân do nhân dân làm ra.

+ Ca dao, thần thoại: trở về với cội nguồn dân tộc, với văn hóa dân gian, cách định nghĩa về Đất Nước thật giản dị mà độc đáo.

+ Ba phương diện của truyền thống tâm hồn dân tộc:

• Yêu em từ thuở trong nôi: thật say đắm, tha thiết trong tình yêu.

• Biết quý công cầm vàng những ngày lặn lội: quý trọng tình nghĩa.

• Biết trồng tre, đi trả thù: quyết liệt với kẻ thù.

→ Đất Nước là của nhân dân, những con người bình thường nhưng cần cù, chịu thương, chịu khó trong lao động nhưng lại kiên cường, bất khuất, dũng cảm trong chiến đấu.

→ Tư tưởng Đất Nước của nhân dân được thể hiện qua ba chiều cảm nhận về đất nước:

- Từ không gian địa lí

- Từ thời gian lịch sử

- Từ bản sắc văn hóa.

3. Kết bài

Khái quát lại giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn trích.

4. Mở bài và kết bài Phân tích đoạn thơ Đất nước

Mở bài Phân tích đoạn thơ Đất nước

Mẫu mở bài Phân tích đoạn thơ Đất nước 1

Trong suy nghĩ của mỗi người, yêu nước thường là một tình cảm lớn lao, xa vời, khó cảm nhận. Nhưng qua bài Đất nước, bằng những câu thơ vừa dồn nén cảm xúc vừa trĩu nặng suy tư, nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm đã thầm nhắc bạn đọc – nhất là lớp người trẻ tuổi về cội nguồn của đất nước và từ đó mở ra nhiều bài học qusy giá để thế hệ trẻ bảo vệ đất nước.

Mẫu mở bài Phân tích đoạn thơ Đất nước 2

Đất nước là đề tài muôn thuở của thơ văn Việt Nam. Chúng ta đã bắt gặp đất nước chìm trong đau thương, mất mát qua thơ Hoàng Cầm; gặp đất nước đang đổi mới từng ngày qua thơ Nguyễn Đình Thi. Nhưng có lẽ đất nước được nhìn từ nhiều khía cạnh, đầy đủ và trọn vẹn nhất qua bài thơ “Đất nước” của Nguyễn Khoa Điềm.

Kết bài phân tích đoạn thơ Đất nước

Mẫu kết bài phân tích đoạn thơ Đất nước 1

Đề tài về đất nước luôn luôn là một cảm hứng cho mọi nền văn học nhất là nền văn học của một dân tộc mà tình yêu nước luôn luôn bị đem ra thử thách. Thành công về đề tài này đã nhiều nhưng “Đất nước” của Nguyễn Khoa Điềm vẫn có một tiếng nói riêng, một sự khám phá riêng với một phong cách riêng, góp vào vườn thơ về đất nước bông hoa đẹp nhất tỏa hương thơm đến muôn đời, muôn thế hệ.

Mẫu kết bài phân tích đoạn thơ Đất nước 2

Đất Nước là một đoạn trích hay nhất trong trường ca “Mặt đường khát vọng” của Nguyễn Khoa Điềm. Tác phẩm ấy không chỉ khẳng định tài năng thơ phú của nhà thơ mà còn qua đó nói lên được tiếng nói của người công dân yêu nước với tình yêu sâu nặng, mãnh liệt “như máu xương của mình”.

  • Soạn văn bài: Đất nước (Nguyễn Khoa Điềm)
  • Sơ đồ tư duy Đất nước - Nguyễn Khoa Điềm
  • Tư tưởng Đất nước của nhân dân trong bài Đất Nước của Nguyễn Khoa Điềm

Từ khóa » đất Nước Ra đời Năm Nào