Hoàn Thiện Quy Chế Trả Lương Của Công Ty Than Hà Lầm - Tài Liệu Text

Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)
  1. Trang chủ
  2. >>
  3. Luận Văn - Báo Cáo
  4. >>
  5. Kinh tế - Thương mại
Hoàn thiện quy chế trả lương của Công ty than hà Lầm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (535.21 KB, 82 trang )

Đồ án tốt nghiệpLời mở đầuNgành than là một ngành công nghiệp đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế đất nớc, vì ngành than cung cấp năng lợng cho nhiều ngành công nghiệp khác nh: Ngành điện, sản xuất xi măng, sản xuất vật liệu xây dựng... và là nguồn cung cấp chất đốt chủ yếu trong sinh hoạt. Hàng năm ngành than cung cấp một nguồn ngoại tệ lớn cho đất nớc từ việc xuất khẩu các sản phẩm về than.Công ty than Hà Lầm tuy mới thành lập nhng đã có rất nhiều đóng góp trong ngành than. Hàng năm công ty cung cấp hàng trăm nghìn tấn than cho đất nớc. Để đảm bảo nhiệm vụ kế hoạch và hiệu quả sản xuất kinh doanh, công ty đã không ngừng phấn đấu khắc phục những khó khăn, phát huy những mặt mạnh để đa công ty ngày một phát triển hơn nữa.Trong quá trình cố gắng đi lên đó công ty cũng không thể tránh đợc những sai lầm và thiếu sót. Thiếu sót dù nhỏ cũng có thể ảnh hởng rất nhiều đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Yếu tố chủ yếu quyết định đến thành công của doanh nghiệp chính là con ngời, quyền lợi mà con ngời có đợc chính là tiền lơng. chính vì vậy mà tác giả đã lựa chọn chuyên đề Hoàn thiện quy chế trả l ơng cuả Công ty than Hà Lầm để giải quyết trong cuốn đồ án này.Đợc sự giúp đỡ của thầy giáo hớng dẫn, của các thầy cô giáo trong khoa kinh tế và quản trị doanh nghiệp mỏ và các cô chú trong Công ty than Hà Lầm, đến nay tác giả đã hoàn thành đồ án với những nội dung sau:Ch ơng 1 : Các điều kiện sản xuất chủ yếu của Công ty than Hà Lầm.Trong chơng này tác giả nêu nên những đặc điểm chung về điều kiện sản xuất của công ty.Ch ơng 2 : Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty than Hà Lầm.Chơng này tác giả phân tích quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và đa ra những nhận xét, kết luận sau mỗi khía cạnh phân tích.Ch ơng 3 : Hoàn thiện quy chế trả lơng của Công ty than Hà LầmTác giả đã nghiên cứu và đa ra hớng giải quyết những vấn đề còn thiếu sót, cha hợp lý trong quy chế trả lơng mà công ty đang áp dụng. Nguyễn Thị Mai Nhung Lớp: Kinh tế K4519Đồ án tốt nghiệpDo kiến thức thực tế còn hạn chế nên không thể tránh đợc những sai sót. Tác giả rất mong nhận đợc sự góp ý của các thầy cô và các bạn.Xin chân thành cám ơn! Hà nội ngày 23 tháng 5 năm 2004SV: Nguyễn Thị Mai NhungChơng 1tình hình chung và các điều kiện sản xuất chủ yếu của công ty than Hà LầmNguyễn Thị Mai Nhung Lớp: Kinh tế K4520Đồ án tốt nghiệp1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty than Hà LầmCông ty than Hà Lầm đợc thành lập vào tháng 5 năm 1960, đợc tách ra từ xí nghiệp quốc doanh than Hòn Gai tiếp quản từ thời Pháp để lại, dựa trên cơ sở sản xuất khoáng sản khu vực Hà Lầm.Địa bàn của công ty đặt tại phờng Hà Lầm, thành phố Hạ long, Quảng Ninh. Trên khu mỏ tồn tại 2 phơng pháp khai thác: Lộ thiên và Hầm lò.Những ngày đầu mới thành lập, công ty còn rất nghèo nàn từ cơ sở vật chất kỹ thuật cũng nh lao động. Song đợc sự quan tâm của cấp trên, công ty đã dần ổn định sản xuất và đang lớn mạnh về mọi mặt.Năm 1990 công suất của khu mỏ lộ thiên đã nên đến 150.000 tấn và công suất của khu vực mỏ hầm lò là 200.000 tấn. Nhờ đó đời sống của cán bộ công nhân viên ngày càng đợc cải thiện hơn, đồng thời thúc đẩy tinh thần của ngời lao động, không ngừng phấn đấu để công ty ngày cang lớn mạnh hơn nữa.Đến ngày 29/12/1997 công ty chính thức là doanh nghiệp thành viên hạch toán độc lập của Tổng công ty than Việt Nam.Các ngành nghề kinh doanh chủ yếu của công ty bao gồm:- Khai thác, chế biến và tiêu thụ than- Thi công công trình xây dựng cơ bản- Sửa chữa, thiết kế mỏ- Quản lý kinh doanh cảng 1.2 Điều kiện vật chất kỹ thuật của sản xuất 1.2.1 Điều kiện địa chất tự nhiên a.Vị trí địa lý và dân c trong vùng Văn phòng của Công ty than Hà Lầm đặt tại phờng Hà Lầm, thành phố Hạ Long, Quảng Ninh nằm cách trung tâm thành phố Hạ Long 4 km về phía Đông Toàn bộ diện tích khai trờng của công ty rộng khoảng 5 km2 + Phía Bắc giáp với khu vực mỏ suối Lại, giới hạn bởi đờng ô tô Hà Lầm Cột 8 + Phía Nam giáp với quốc lộ 18 A và vịnh Hạ Long Nguyễn Thị Mai Nhung Lớp: Kinh tế K4521Đồ án tốt nghiệp+ Phía Tây giáp với khu mỏ Bình Minh + Phía Đông giáp với khu mỏ Hà TrungKhu mỏ Hà Lầm nằm trong khu vực có mạng lới giao thông khá thuận lợi. Đ-ờng quốc lộ 18A đi qua công ty than Hà Lầm nối liền với các tỉnh Hải Phòng, Hải Dơng, Hà Nội là tuyến giao thông quan trọng. Ngoài ra còn có đờng giao thông 18B, Vận tải than từ khai trờng đến nhà máy tuyển than Nam Cầu Trắng và cảng Cửa Lục. Dân c quanh khu vực tập trung khá đông đúc, chủ yếu là dân tộc kinh, số ít là các dân tộc khác. Trớc đây dân trong vùng chủ yếu là công nhân mỏ, sau này cùng với sự phát triển mạnh của một số nghành khác nh: công nghiệp, du lịch dẫn đến các ngành nghề của ngời dân trong vùng ngày càng đa dạng hơn. b. Địa hìnhĐịa hình khu mỏ khá phức tạp, chủ yếu là đồi núi, các dãy núi thấp dần từ phía Bắc đến phía Nam với độ dốc từ 150 ữ 400 và bị phân cách bởi thung lũng và khe suối xen kẽ nhau. Đỉnh núi cao nhất là 110m, thung lũng cao nhất là 30m so với mực nớc biển. Hiện tại trong khu mỏ có 2 dạng địa hình:+ Địa hình nguyên thủy: Nằm ở phía Nam và Tây Nam khu mỏ, đôi chỗ bị đào bới bởi khai thác ở đầu các lộ vỉa. + Địa hình khai thác: Nằm ở trung tâm khu mỏ tiến về phía Đông và phía Bắc. Địa hình bao gồm các mạng khai thác lộ thiên và một phần đất đổ thải. c. Khí hậuKhu mỏ nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, hàng năm có 2 mùa rõ rệt là mùa ma và mùa khô - Mùa ma: Bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 10, lợng ma thay đổi từ 1000 mm ữ 1800mm. Mùa ma thờng nóng ẩm, nhiệt độ trung bình 250 ữ 360. Do lợng ma lớn nên lợng nớc thẩm thấu xuống khu vực đã và đang gây nhiều khó khăn cho công nghệ chống, giữ và vận tải. Lợng ma lớn thờng tập trung vào các tháng 7,8,9. Trung bình hàng năm có trên 7 cơn bão và áp thấp nhiệt đới đi qua; những lần nh thế thờng gây sụt lở tầng khai thác, gây ách tắc giao thông nội bộ và công trình thoát nớc.- Mùa khô: Bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Mùa này khí hậu lạnh, khô và ít ma. Nhiệt độ thay đổi từ 90 ữ 280, lợng nớc bốc hơi từ 0 mm ữ 4 mm. Mùa này thờng có sơng mù trên các dãy núi hay trên các khu mỏ và thờng có gió mùa Đông Bắc. Lợng ma rơi trong mùa khô rất nhỏ, thờng là ma phùn. Lợng ma trong mùa khô chiếm từ 5% ữ 24 % lợng ma trong cả năm.Nguyễn Thị Mai Nhung Lớp: Kinh tế K4522Đồ án tốt nghiệpVì khí hậu mang đặc điểm vùng biển, trong không khí hơi nớc mang nhiều muối, bởi vậy thiết bị máy móc thờng khó bảo quản. d. Cấu trúc địa chất thủy văn công trình Công ty than Hà Lầm có mạng lới sông suối chảy về suối Hà Lầm, rộng từ 2m ữ 3m, lu lợng nhỏ Qmin = 0.1 l/s ( mùa khô ) Qmax = 14.5 l/s ( mùa ma ) Nớc ở đây chủ yếu là nớc ma và nớc dới đất. Đất đá bao quanh các vỉa than là các lớp đá trầm tích. Đặc điểm kiến tạo là một phần của dải than Đông Triều - Mạo Khê - Hòn Gai Cẩm Phả khu Hà Lầm có cùng một chế độ kiến tạo phức tạp chung cho toàn mỏ. Các đứt gãy phát triển tơng đối nhiều, có quy mô rất khác nhau. Phần lớn là đứt gãy thuận. Có phơng phát triển á kinh tuyến hay á vĩ tuyến. Các nếp uốn cũng phát triển nhiều, quy mô cũng khác nhau, phơng trục không ổn định. Phần lớn các nếp uốn trong khu mỏ có phơng á kinh tuyến. Thành phần đất đá gồm có cuội, sỏi, cát, sét, bở rời vụn tảng lăn, là sản phẩm phong hóa các đá có trớc. Chiều dày không ổn định, thay đổi từ 1 ữ 2 m đến 10 ữ 15 m. Do khai thác lộ vỉa, trên diện tích khu mỏ có chỗ đất đá phủ dày từ 5 ữ 10 m. e. Hệ thống các vỉa than Hệ thống các vỉa than thuộc Công ty than Hà Lầm đợc xếp vào loại vỉa than dày và trung bình. Độ dốc của các vỉa than nhỏ và hơi nghiêng. Hệ thống các vỉa than của mỏ than Hà Lầm đợc thống kê vào bảng sau:Hệ thống các vỉa than của Công ty than Hà lầm Bảng 1.1stt Tên vỉaChiều dày vỉa (m)Loại thanTỷ trọng (t/m3)Khu vực phân bổGóc dốc của vỉa, độ1 Vỉa 10 0.55 2.41 Antraxit 1.41 Lò Đông 12 352 Vỉa 11 0.48 19.2 Antraxit 1.40 Lò Đông 20 353 Vỉa 12 0.24 6.67 Antraxit 1.42 Hữu Nghị 15 304 Vỉa 13 0.9 46.7 Antraxit 1.40 Hữu Nghị 12 405 Vỉa 14 Nhỏ Antraxit 1.42 Hữu Nghị 12 - 40 Qua quá trình tìm hiểu cấu tạo địa chất khu mỏ nhận thấy, hệ thống vỉa của mỏ chịu ảnh hởng của các chuyển động kiến tạo, chuyển động ngang sờn trong giới hạn nhỏ , làm xuất hiện nhiều phay phá, chia vỉa thành nhiều khối riêng biệt, dẫn đến Nguyễn Thị Mai Nhung Lớp: Kinh tế K4523Đồ án tốt nghiệphiện tợng biến dạng của các vì chống, bục nớc rất nguy hiểm. Do đó, mỏ phải tiến hành nghiên cứu, thăm dò kỹ lỡng để từ đó có phơng pháp khai thác hợp lý. Vỉa thanVỉa 14(10) Vỉa 13(9)Vỉa 11 (8)Vỉa 10 (7)Vỉa 9(6)Nguyễn Thị Mai Nhung Lớp: Kinh tế K4524Lớp cuội kếtĐồ án tốt nghiệp0 0 0 0 00 0 0 0 0 0 o o o o o o o o o o o o o o 0 0 0 0 00 0 0 0 00 0 0 0 0 Hình 1- 1: Cột địa tầng tổng quát khu mỏ Hà Lầm. f. Trữ lợng và chất lợng than Trữ lợng than của Công ty than Hà Lầm chủ yếu tập trung ở khu vực khai thác hầm lò. Tổng trữ lợng của khu vực hầm lò của công ty đợc thống kê cụ thể nh sau:Trữ lợng từ lộ vỉa đến mức 50 là 52.934.500 tấn, trong đó: Trữ lợng cấp C1: 308.27.300 tấn Trữ lợng cấp C2: 22.107.200 tấn Trữ lợng từ mức 50 đến mức 150 là 55.888.400 tấn, trong đó: Trữ lợng cấp C1: 24.217.100 tấn Trữ lợng cấp C2: 31.671.300 tấn Tổng trữ lợng từ lộ vỉa đến mức 150 là 108.822.800 Tấn, Trong đó: Trữ lợng cấp 1: 55.044.300 tấn Trữ lợng cấp 2: 53.778.500 tấn Chất lợng than của Công ty than Hà Lầm đợc xem xét trên cơ sở các báo cáo địa chất cả hai khu vực khai thác chính của mỏ là Lò Đông và Hữu Nghị, cùng với việc xem xét kết hợp với kết quả sản xuất thực tế trong các năm qua. Nhìn chung chất lợng than của công ty đợc đánh giá là tốt và ổn định Chất lợng than của các vỉa than thuộc Công ty than Hà Lầm đợc tổng hợp vào bảng sau:Bảng chỉ tiêu chất lợng than của Công ty than Hà lầmBảng 1.2Stt Chỉ tiêu Đơn vị Giá trị1 Độ tro, AK% 2.6 6.62 Độ ẩm, Wh% 6 6.53 Chất bốc, Wch% 3.6 4.24 Tỷ lệ lu huỳnh, S % 0.62 1.5Nguyễn Thị Mai Nhung Lớp: Kinh tế K4525Lớp sỏi kếtĐồ án tốt nghiệp5 Nhiệt lợng cháy, QtKcal/kg 8115 82001.2.1 Công nghệ sản xuất Công ty than Hà Lầm trớc đây khai thác bằng công nghệ hầm lò. Do khai trờng bị thu hẹp và yêu cầu đa dạng hóa sản xuất, hiện nay công ty tiến hành khai thác bằng hai phơng pháp hầm lò và lộ thiên, nhng khai thác hầm lò vẫn là chủ yếu.1.2.1.1 Hệ thống mở vỉa - Đối với hệ thống khu vực khai thác lộ thiên: Công ty than Hà Lầm đã chọn hình thức hào mở vỉa bám vách. Mở vỉa bằng hào bám vách là một phơng pháp tiên tiến, nó có u điểm là làm tăng sản phẩm than và giảm tỷ lệ đất đá lẫn trong than. - Đối với hệ thống khu vực khai thác hầm lò: Mặt bằng công nghiệp mỏ đã đợc mở tại khai trờng khu vực lò Đông, thiết kế mở ra để khai thác vỉa 10 và vỉa 11. Công ty đã áp dụng phơng pháp mở vỉa bằng giếng nghiêng, đợc mở từ sân công nghiệp mức + 28, gồm giếng chính và giếng phụ với độ dốc 240, chiều dài 200m. 1.2.1.2 Hệ thống khai thác a. Khai thác lộ thiên Dây chuyền bóc đất đáDây chuyền khai thác thanHình 1.3: Sơ đồ hệ thống khai thác lộ thiênQuá trình khai thác lộ thiên đợc tiến hành nh sơ đồ 1.3. Trớc khi khai thác than thì phải tiến hành bốc đất đá, sau đó tiến hành khai thác theo các tầng. Công nghệ sản xuất gồm có hai dây chuyền chính là dây chuyền bốc đất đá và dây chuyền khai thác than.b. Khai thác hầm lò Hiện nay, khu vực lò chợ của công ty đang áp dụng công nghệ khai thác nh sau:Nguyễn Thị Mai Nhung Lớp: Kinh tế K4526Bốc xúc Vận tải Nhà sàngKhoan, nổ mìnBốc xúc đất, đáVận tải đất, đáBãi thảiĐồ án tốt nghiệp - Lớp vách: Khai thác bằng công nghệ hạ trần có thu hồi than nóc (chiều dày than 3,4m). Hộ chiếu chống lò chợ bằng gỗ thìu dọc, chiều dài lò chợ trung bình 50 m. - Lớp trụ: Hiện tại lò chợ trụ cũng tiến hành khai thác bằng công nghệ lò chợ trụ hạ trần thu hồi than nóc (chiều dày lớp trụ 3,9m). Vị trí gơng lò chợ trụ cách sau gơng lò chợ vách khoảng 25 m. Hộ chiếu chống lò chợ bằng gỗ thìu dọc, cũi lợn gỗ, luồng phá hỏa phá song song.Công nghệ khai thác than ở lò chợ chủ yếu áp dụng phơng pháp khoan nổ mìn kết hợp với thủ công. Vận chuyển than ở lò chợ bằng máng cào là chủ yếu. Do điều kiện cấu tạo của vỉa nên hệ thống đợc thiết kế cho các vỉa dày, khai thác cột dài theo phơng chia lớp bằng các lớp nghiêng, khấu than bằng phơng pháp khấu dật.Hình 1.4: Sơ đồ công nghệ khai thác hầm lò 1.2.2.3 Công nghệ đào lò chuẩn bịCông tác đào lò chuẩn bị chiếm vị trí quan trọng trong công tác khai thác than. Vì vậy, công ty rất chú trọng đến công tác này. ở gơng lò đá dùng máy khoan khí Nguyễn Thị Mai Nhung Lớp: Kinh tế K4527CTKI-50CTKII-50CT-89CT-26CTV-10CT-88CTKTCBVận tải khu vực +28Nhà sàngTiêu thụVận tải khu vực -50Đồ án tốt nghiệpép tạo lỗ mìn để nổ mìn, đất đá sau khi nổ mìn đợc bốc xúc bằng máy xúc hoặc bằng thủ công và đợc vận tải ra ngoài bằng tàu điện ác quy. + Với gơng lò than: dùng phơng pháp khoan nổ mìn, xúc bốc thủ công và vận tải bằng goòng tự lật hay bằng máy. Vật liệu chống bằng gỗ và giá thủy lực di động. + Đối với lò dốc: kết hợp nổ mìn, bốc xúc bằng cơ giới dùng vì sắt lòng mo CBTT19 và CBTT22 để chống đỡ. 1.2.2.4 Công nghệ chống lò chuẩn bị Công nghệ chống lò có ảnh hởng trực tiếp đến năng suất lao động và an toàn của ngời lao động. Công ty than Hà Lầm những năm gần đây đã có nhiều cải tiến trong công tác chống lò nh áp dụng công nghệ chống lò bằng vì chống thủy lực. Việc áp dụng vì chống thủy lực có u điểm là tiết kiệm đợc gỗ chống, an toàn trong lao động. 1.2.2.5 Công tác vận tải Khai thác hầm lò + Khu vực lò thợng: Than sau khi khai thác đợc vận chuyển theo máng cào hoặc máng trợt đa ra chân lò chợ rồi vận tải về thợng trung tâm tháo xuống goòng kéo ra ngoài bằng tàu điện. + Khu vực lò hạ: Than khai thác ra đợc tập trung về sân ga giếng nghiêng, đợc kéo lên mặt bằng công nghiệp bằng băng tải và đa thẳng về nhà sàng. Khai thác lộ thiên Than khai thác ra đợc xúc bằng thủ công và bằng máy xúc thủy lực lên ô tô và vận chuyển về nhà sàng. 1.2.2.6 Công nghệ sàng tuyển Than nguyên khai đợc đa về nhà sàng (hệ thống sàng khô). Có các loại máy sàng khác nhau: sàng rung, băng tải, bun ke, tời điện... với nhiều loại lới để phân loại cỡ hạt: 50mm, 35mm, 25mm, để có các loại sản phẩm khác nhau nhằm đáp ứng đợc nhu cầu của thị trờng. Hệ thống sàng của Công ty than Hà Lầm hiện nay có công suất thiết kế 3000 tấn/ ngày đêm.1.2.3 Trang thiết bị kỹ thuậtMáy móc thiết bị của Công ty than Hà Lầm chuyên dùng cho công tác khai thác thờng nhập từ các nớc công nghiệp tiên tiến. Tuy nhiên do thời gian sử dụng của máy móc thiết bị đã lâu nên tình trạng kỹ thuật của máy móc thiết bị giảm sút. Tình trạng máy móc thiết bị của Công ty đợc thống kê ở bảng sau:Tình trạng máy móc thiết bị của Công ty than Hà lầmBảng 1.3STT Tên thiết bị Số lợng hiện có Tình trạngNguyễn Thị Mai Nhung Lớp: Kinh tế K4528Đồ án tốt nghiệpI Thiết bị hầm lò1 Máng cào các loại 36 TB2 Máy nén khí các loại 3 Tốt3 Máy xúc gầu ngợc 1 Tốt4 Quạt cục bộ 26 Tốt5 Quạt gió chính 2 Tốt6 Khoan điện các loại 16 Tốt7 Khoan khí ép các loại 5 Kém8 Tàu điện cần vẹt 6 Tốt9 Tàu điện ắc quy 4 Tốt10 Xe goòng 1 tấn 150 Tốt11 Xe goòng lật 36 Tốt12 Bơm nớc các loại 25 TB13 Tời các loại 15 TốtII Thiết bị sàng tuyển1 Băng tải các loại 13 Tốt2 Sàng các loại 15 TB3 Quang lật các lọai 2 TốtIII Thiết bị cơ khí 1 Máy tiện các loại 8 Tốt2 Máy khoan các loại 7 Tốt3 Máy uốn vỉ lò 250 t 1 Tốt4 Búa máy 160 kg 1 Tốt5 Máy mài 3 Kém6 Máy ép thủy lực 1 Tốt7 Máy bào 1 TốtIV Thiết bị điện1 Máy biến áp TS -18000 35/6 2 Tốt2 Máy biến áp 3/0,4 các loại 16 Tốt3 Máy ngắt dầu 35 kv 2 Tốt4 Máy ngắt dầu 6 kv 2 Kém5 Tủ nạp đèn acquy tàu 2 TốtV Thiết bị lộ thiên1 Ô tô chở công nhân 5 Tốt2 Ô tô tải 31 TốtNguyễn Thị Mai Nhung Lớp: Kinh tế K4529Đồ án tốt nghiệp3 Ô tô cẩu 4 TB4 Ô tô con 6 Tốt5 Máy xúc 9 Tốt6 Máy gạt 8 Tốt7 Máy khoan kz 7 TốtVI Thiết bị đo dạc1 Máy thủy bình 1 Tốt2 Máy kinh vĩ 1 TBVới các máy móc thiết bị chuyên dùng trong ngành mỏ nh trên, Công ty than Hà Lầm có thể chủ động trong khai thác. Tuy nhiên hiện nay một số máy móc thiết bị đã tính hết khấu hao, song vẫn đợc phục hồi, sửa chữa lại để tận dụng cho sản xuất. Một số máy móc thiết bị đợc đầu t mới, năng suất cao tuy nhiên khi hỏng hóc thì phụ tùng thay thế không đáp ứng đợc, gây khó khăn trong công tác sửa chữa, ảnh hởng đến sản xuất. Trong một vài năm trở lại đây công ty cũng có đầu t một số máy móc thiết bị hiện đại để đáp ứng tình hình sản xuất hiện nay.1.3 Các điều kiện kinh tế xã hội của sản xuất 1.3.1 Tình hình tập trung hóa, chuyên môn hóa, hợp tác hóa sản xuất của Công ty than Hà Lầm Công ty than Hà Lầm là công ty sản xuất than hầm lò là chủ yếu, sản xuất với quy mô lớn. Để sản xuất, kinh doanh có hiệu quả thì toàn bộ dây chuyền công nghệ phục vụ cho sản xuất và tiêu thụ than của công ty đòi hỏi phải có trình độ tập trung hóa, chuyên môn hóa và hợp tác hóa cao. a. Trình độ tập trung hóa Hiện tại công ty có 7 đơn vị khai thác hầm lò và 1 đơn vị khai thác lộ thiên, Các đơn vị khai thác nằm tập trung và gần đơn vị chính tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra giám sát cũng nh vận tải than từ nơi khai thác đến nơi sàng tuyển. b. Trình độ chuyên môn hóa Do sản xuất của công ty có tính tập trung cao do đó mà tổ chức sản xuất trong công ty cũng đợc chú ý theo hớng chuyên môn hóa. Cụ thể, mỗi bộ phận, phòng ban ở công ty cũng nh các phân xởng, tổ đội sản xuất đều có nhiệm vụ rõ ràng theo khả năng chuyên môn và trình độ nhất định nh: Phân xởng đào lò chuẩn bị, phân xởng khai thác than ở lò chợ, phân xởng vận tải, sàng tuyển...Đây là điều kiện thuận lợi cho việc nâng cao năng suất lao động từ đó nâng cao sản lợng sản xuất cho toàn doanh nghiệp. c. Trình độ hợp tác hóaNguyễn Thị Mai Nhung Lớp: Kinh tế K4530Đồ án tốt nghiệpBiết đợc tầm quan trọng của việc hợp tác hóa trong nền kinh tế hiện nay, công ty đã có mối quan hệ với nhiều công ty, xí nghiệp nhằm nâng cao sản lợng tiêu thụ than và để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đợc nhịp nhàng và liên tục nh: Nhà máy tuyển than Nam Cầu Trắng, Công ty xây lắp mỏ Hòn Gai Ngoài ra công ty còn có mối quan hệ mật thiết với các bạn hàng vừa và nhỏ để tiêu thụ than nội địa ở các cảng lẻ của công ty.1.3.2 Tình hình tổ chức quản lý sản xuất và lao động 1.3.2.1 Bộ máy quản lý và sản xuất của công tyCông ty than Hà Lầm là một doanh nghiệp thành viên hạch toán độc lập của công ty than Việt Nam, tự chịu trách nhiệm về quá trình khai thác và tiêu thụ sản phẩm. Do vậy, công ty muốn hoạt động có hiệu quả thì điều quan trọng nhất là phải có bộ máy quản lý tốt. Đối với Công ty than Hà lầm, bộ máy quản lý đợc thành lập kết hợp theo tuyến và theo chức năng. Theo cơ cấu này, ngời lãnh đạo doanh nghiệp đợc sự giúp sức của ngời lãnh đạo chức năng để chuẩn bị các quyết định, hớng dẫn và kiểm tra việc thực hiện quyết định. Ngời lãnh đạo doanh nghiệp vẫn chịu trách nhiệm về mọi mặt công việc và toàn quyền quyết định trong phạm vi doanh nghiệp. Việc truyền mệnh lệnh vẫn theo tuyến đã quy định, các ngời lãnh đạo ở các bộ phận chức năng không ra mệnh lệnh trực tiếp cho những ngời thừa hành ở các bộ phận sản xuất.Hình thức quản lý này có nhợc điểm là ngời lãnh đạo doanh nghiệp phải giải quyết thờng xuyên mối quan hệ giữa bộ phận trực tuyến với bộ phận chức năng. Tuy nhiên, hình thức này có u điểm là phù hợp với tình hình khai thác của công ty, đồng thời phát huy hết trình độ chuyên môn của cán bộ nhân viên toàn công ty.Các đơn vị, phân xởng sản xuất, phục vụ sản xuất của xí nghiệp đợc kết cấu thành 2 khối chính và 1 phân xởng lớn: + Khối sản xuất chính có nhiệm vụ sản xuất than và chuẩn bị sản xuất.+ Khối phục vụ, phụ trợ trực tiếp phục vụ sản xuất.+ Phân xởng sàng tuyển, chế biến chuyên làm nhiệm vụ sàng tuyển than nguyên khai của toàn mỏ và chế biến than tiêu thụ theo nhu cầu của thị trờng. Kết cấu này khá hợp lý, đảm bảo làm việc theo chuyên môn và có sự hợp tác hóa Tổ chức của các bộ phận sản xuất của công ty đợc thể hiện theo sơ đồ 1.9Nguyễn Thị Mai Nhung Lớp: Kinh tế K4531Đồ án tốt nghiệpCơ cấu tổ chức, quản lý phân xởng đợc kết hợp với tổ chức sản xuất theo ca và theo chức năng. Trách nhiệm quản lý, chỉ đạo sản xuất phân định theo từng ca và từng phó quản đốc song phải có sự phối hợp tạo điều kiện giữa các ca thông qua lịch sản xuất của quản đốc Tổ chức sản xuất ở các phân xởng sản xuất là hình thức tổ đội sản xuất, tổ đội theo ca. Do đó, giữa các tổ có sự phấn đấu nâng cao năng suất tổ, đội sản xuất của mình sao cho sản lợng của toàn phân xởng tăng.Hình 1.9: Sơ đồ tổ chức của các bộ phận sản xuất1.3.2.2 Chế độ công tác mỏ Công ty than Hà Lầm áp dụng chế độ công tác năm là gián đoạn (có ngày nghỉ trong tuần) phân ra làm 2 khối:- Khối gián tiếp sản xuất : Thực hiện chế độ công tác theo giờ hành chính, ngày làm việc 8h, nghỉ chủ nhật.- Khối trực tiếp sản xuất: Là các công trờng, phân xởng, tổ đội sản xuất. Khối này thực hiện tuần làm việc gián đoạn (tuần nghỉ 1 buổi), với lịch đảo ca nghịch. Ngày làm việc 3 ca, 2 ca sản xuất, 1 ca sửa chữa, mỗi ca 8h (trong thực tế thờng chỉ thực hiện 6h), tuần đảo ca một lần. Nguyễn Thị Mai Nhung Lớp: Kinh tế K4532Quản đốc phân xởngPhó QĐ ca 1Phó QĐ ca 2Phó QĐ ca 3Phó QĐ cơ điệnNhân viên kinh tếTổ đội SX ca 1Tổ, đội SX ca2Tổ, Đội SX ca 3Tổ, đội cơ điện Đồ án tốt nghiệp NgàyCaT2T3T4T5T6T7CNT2T3T4T5T6T7CNT2T3T4T5T6T7123Hình 1.10: Sơ đồ đảo ca của công nhân khai thác than ở lò chợChế độ làm việc nh trên phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của công ty. Tuy nhiên, đôi khi công nhân vẫn phải làm thêm giờ, thêm ca khi mà có những hợp đồng tiêu thụ lớn ngoài dự kiến hoặc để đạt đợc chỉ tiêu hoàn thành vợt mức kế hoạch và đôi khi phải nghỉ giãn ca vì sản phẩm của công ty cha tìm đợc nguồn tiêu thụ.Do đó, công ty cần cần phải linh hoạt trong việc áp dụng chế độ công tác để không lãng phí lao động và thiết bị máy móc. 1.3.2.3 Tổ chức quá trình sản xuất Tổ chức sản xuất theo chu kỳ ở gơng lò chợ: Công tác tổ chức sản xuất ở các công trờng, phân xởng đều đợc công ty xây dựng theo biểu đồ để mọi ngời dễ hiểu và thực hiện.Tình hình thực hiện theo biểu đồ chu kỳ của công ty là không tốt, có khi chỉ đạt 70% ữ 90% khối lợng công việc. Nguyên nhân là do điều kiện địa chất phức tạp, không đảm bảo công suất thiết kế ngoài ra còn do các nguyên nhân khác nh: quản lý lao động, trình độ công nhân, trình độ quản lý phân xởng cha đảm bảo. 1.3.2.4 Tổ chức vận tải than hầm lò Hiện nay, công ty khai thác than ở 7 lò chợ, than đợc khai thác từ các lò chợ và vận chuyển bằng máng cào, tàu điện, quang lật, băng tải về nhà sàng.Trên tuyến đờng vận tải chính khu vực hầm lò của công ty dùng tàu điện kéo goòng, quá trình vận hành dùng hai tàu trên một tuyến đờng có ga tránh. Thời gian chu kỳ thực hiện một chuyến vận tải của một đoàn tàu là kiến, nhng trên thực tế có nhiều nhân tố nh : Đờng xấu dẫn đến thời gian chất tải thực tế luôn lớn hơn thời gian chất tải dự kiến.1.3.3 Tình hình xây dựng và thực hiện kế hoạch Nguyễn Thị Mai Nhung Lớp: Kinh tế K4533Đồ án tốt nghiệpCông ty than Hà Lầm thực hiện sản xuất kinh doanh theo cơ chế hạch toán độc lập. Công tác lập kế hoạch và giao kế hoạch đợc thực hiện một cách dân chủ trên cơ sở pháp lệnh. Kế hoạch hàng năm của công ty đợc lập căn cứ vào hớng dẫn của Tổng công ty, nhu cầu của từng tháng, từng quý.Kết quả thực hiện các kế hoạch của công ty tơng đối tốt, phát huy đợc quyền chủ động trong sản xuất kinh doanh, thích ứng với cơ chế thị trờng và kế hoạch đã thực sự trở thành công cụ quản lý sản xuất. a. Tình hình xây dựng kế hoạch Công tác xây dựng kế hoạch của công ty dựa trên các căn cứ sau:- Nhiệm vụ sản xuất theo kế hoạch của Tổng công ty giao.- Khả năng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm theo hợp đồng và khách hàng thờng xuyên của công ty.- Hệ thống mức kinh tế, kỹ thuật. - Tài liệu phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty năm trớc. - ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật và công nghệ mới vào sản xuất kinh doanh.Hình 1.13: Trình tự xây dựng kế hoạch của Công ty than Hà LầmTrớc tiên, phòng kỹ thuật khai thác, phó giám đốc kỹ thuật và một số phòng ban liên quan báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh và khả năng đáp ứng của công ty để từ đó lập kế hoạch cho bộ phận khác. Các kế hoạch này đợc báo cáo để Tổng công ty duyệtSau khi xem xét và cân đối, Tổng công ty giao lại kế hoạch cho công ty và đây là kế hoạch chính thức. b. Tình hình thực hiện kế hoạch Qua bảng 1.4 cho thấy tình hình thực hiện kế hoạch của công ty năm 2003 tơng đối tốt, đó là do sự cố gắng, lỗ lực của cán bộ công nhân viên (CNV) trong toàn công ty. Tuy nhiên, có những năm kế hoạch và thực tế có sự chênh lệch đáng kể là do nhiều yếu tố phát sinh ngoài kế hoạch của công ty đề ra nh: Sản lợng tiêu thụ của khách hàng trong năm đó tăng giảm đột xuất, giá cả trong thị trờng có sự biến động mạnh ngoài dự kiến... Tình hình thực hiện một số chỉ tiêu kế hoạch chủ yếu của Công ty than Hà Lầm năm 2003Nguyễn Thị Mai Nhung Lớp: Kinh tế K4534Tổng công ty Công ty than Hà lầmPhân xởng (ngành, Tổ sản xuấtĐồ án tốt nghiệpBảng 1.4STTChỉ tiêu ĐVT KH TH TH/KH1 Than nguyên khai Tấn 810.000 821.780 1,012 Doanh thu Trđ 213.488 220.131 1,033 Giá thành đơn vị Đ/T 243.177 209.583 0,864 Số CNV toàn Công ty Ngời 3.142 3.180 1,011.3.4 Tình hình sử dụng lao động trong công tyQua số liệu trong bảng 1.5 cho thấy tổng số công nhân kỹ thuật chiếm 93,6% tổng số CNV toàn công ty, đây là một tỷ lệ rất cao. Số lao động trực tiếp làm ra sản phẩm chiếm 95,9%, lao động gián tiếp chiếm 4,1% tổng số công nhân viên của công ty. Tuy nhiên trình độ tay nghề của công nhân cha đợc cao, thợ lành nghề rất ít, do đó chất lợng lao động cũng bị ảnh hởng. Hiện nay, công ty khuyến khích nâng cao tay nghề và trình độ của cán bộ CNV bằng cách tạo điều kiện cho công nhân viên học thêm ngoài giờ, thờng xuyên tổ chức các phong trào thi đua thành tích trong các đơn vị và từng cá nhân nhằm phát huy khả năng sáng tạo cho cán bộ CNV.Nguyễn Thị Mai Nhung Lớp: Kinh tế K4535Đồ án tốt nghiệpKết luận chơng 1Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty than Hà Lầm năm 2003 đã gặp những điều kiên thuận lợi và khó khăn sau:1. Khó khăn- Diện tích khai thác ngay càng thu hẹp, khai thác ngày càng xuống sâu hơn dẫn đến vận tải ngày càng đi xa, điều kiện của các đờng lò và gơng lò chợ phức tạp làm ảnh hởng đến năng suất lao động. - Công ty cần phải mở rộng khai trờng sản xuất, đòi hỏi phải đầu t nhiều cho công tác kiến thiết cơ bản và chuẩn bị sản xuất dẫn đến chi phí sản xuất lớn, giá thành sản phẩm tăng.- Do ảnh hởng của cơ chế thị trờng, giá các yếu tố đầu vào tăng cao trong khi giá bán than tăng cũng không đáng kể dẫn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh không cao.2. Thuận lợi- Thị trờng tiêu thụ than đã đi vào ổn định nên sản lợng tiêu thụ của công ty có xu hớng tăng.- Trình độ kinh nghiệm của cán bộ, công nhân của công ty ngày càng đợc nâng cao, tạo điều kiện tốt cho công tác quản lý cũng nh sản xuất của công ty. Trình độ khoa học kỹ thuật, công nghệ ngày càng phát triển đã góp phần nâng cao sản lợng sản xuất của công ty.Nguyễn Thị Mai Nhung Lớp: Kinh tế K4536§å ¸n tèt nghiÖpNguyÔn ThÞ Mai Nhung – Líp: Kinh tÕ K4537Đồ án tốt nghiệpChơng 2Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty than Hà lầm 2003Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh là nghiên cứu một cách toàn diện và có căn cứ khoa học tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó, trên cơ sở nhng tài liệu thống kê, hạch toán và tìm hiểu các điều kiện sản xuất cụ thể, nhằm đánh giá thực trạng quá trình sản xuất kinh doanh, rút ra những u, khuyết điểm, làm cơ sở đề xuất các giải pháp nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.Nguyễn Thị Mai Nhung Lớp: Kinh tế K4538Đồ án tốt nghiệpPhân tích hoạt động sản xuất kinh doanh vừa là nội dung quan trọng đồng thời là công cụ đắc lực trong quản lý kinh tế nói chung và quản lý kinh tế ở các doanh nghiệp nói riêng.Công ty than Hà Lầm là một doanh nghiệp trực thuộc Tổng công ty than Việt Nam, nhiệm vụ chủ yếu của công ty là sản xuất kinh doanh than và là doanh nghiệp hạch toán độc lập. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, công ty luôn cố gắng để h-ớng tới mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận và mở rộng sản xuất kinh doanh. Để làm đợc điều này, công ty đã tiến hành phân tích, đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh trong những năm trớc, từ đó cố gắng duy trì, phát huy những măt mạnh và khắc phục những yếu kém. Để biết đợc kết quả mà công ty đã đạt đợc cần phải đi sâu phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty năm vừa qua.2.1 Đánh giá chung hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty than Hà Lầm năm 2003Từ các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chủ yếu của Công ty than Hà Lầm cho thấy: Nhìn chung, năm 2003 công ty đã đạt đợc hầu hết các chỉ tiêu kế hoạch đề ra và tăng hơn so với năm trớc, cụ thể:Than nguyên khai sản xuất đạt 821.780 tấn, tăng so với năm 2002 là 8,23% và so với kế hoạch là 1,45%; trong đó sản lợng hầm lò là 522.810 tấn, lộ thiên là 298.970 tấn. Có sự chênh lệch giữa sản lợng than khai thác lộ thiên và khai thác hầm lò nh vậy là do trữ lợng than của khu vực khai thác lộ thiên thấp và công ty chủ yếu là khai thác hầm lò. Sản lợng tiêu thụ là 796.890T tăng so với năm 2002 là 14,50% và vợt mức kế hoạch đề ra là 7,69%. Đây là kết quả của việc thực hiện tốt các chỉ tiêu hớng dẫn của Tổng công ty đồng thời công ty cũng quan tâm đến việc mở rộng thị trờng bằng cách, ngoài các bạn hàng quen thuộc công ty còn kiếm thêm các bạn hàng mới.Tổng số vốn kinh doanh của công ty tăng 36,44% so với năm trớc, trong đó tài sản cố định tăng 55,31% nguyên nhân là do công ty đã mua sắm thêm một số máy móc phục vụ cho sản xuất để thay thế cho một số máy móc đã cũ.Giá thành là một trong những chỉ tiêu rất quan trọng, đó là yếu tố quyết định rất lớn đến lợi nhuận của các doanh nghiệp sản xuất nói chung và của Công ty than Hà Lầm nói riêng. Trong quá trình sản xuất, Công ty than Hà Lầm luôn cố gắng để hạ giá thành xuống mức thấp nhất, nhng do điều kiện của công ty là ngày một khai thác xuống sâu dẫn đến tăng chi phí vận chuyển làm cho giá thành của năm sau luôn cao hơn năm trớc. Giá thành 1 tấn than năm 2003 của công ty là 209.583 đ, tăng so với năm 2002 là 5,16%. Một nguyên nhân khác dẫn đến giá thành năm nay tăng hơn Nguyễn Thị Mai Nhung Lớp: Kinh tế K4539Đồ án tốt nghiệpnăm trớc là: máy móc thiết bị của công ty đã cũ, chi phí sửa chữa lớn và năng suất máy móc, thiết bị giảm làm giá thành cũng tăng lên đáng kể.Sản lợng tiêu thụ và giá bán tăng làm cho doanh thu than cũng tăng 23.05%, t-ơng ứng là 38.330 tấn.Tuy giá thành tăng lên nhng do giá bán cũng tăng và tỷ lệ tăng nhiều hơn tỷ lệ tăng giá thành, đồng thời sản lợng tiêu thụ cũng tăng. Kết quả là lợi nhuận trớc thuế tăng 58,72%.Qua hệ thống chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chủ yếu của năm 2003 của Công ty than Hà lầm có thể thấy, công ty đã hoàn thành rất tốt kế hoạch sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, đó mới chỉ là đánh giá mang tính tổng quát. Để đánh giá chính xác hơn cần phải đi sâu tích từng nội dung cụ thể sau:2.2 Phân tích tình hình sản xuất và tiêu thụPhân tích tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm ở doanh nghiệp là đánh giá một cách toàn diện các mặt sản xuất sản phẩm trong mối liên hệ chặt chẽ với thị tr-ờng tiêu thụ và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh đã xây dựng, từ đó cho phép doanh nghiệp rút ra các kết luận về quy mô sản xuất, tính cân đối và nhịp nhàng của sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.2.2.1 Phân tích sản lợng sản xuất và tiêu thụ bằng đơn vị giá trị Qua số liệu trong bảng 2.1 cho thấy năm 2003 Công ty than Hà lầm đã hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh với tổng doanh thu đạt 220.131 trđ, tăng so với năm 2002 là 53.584 trđ, tơng ứng là 32,17% và vợt mức kế hoạch là 6.643 trđ, tơng ứng là 3,11%. Nguyên nhân là do sản lợng tiêu thụ trong năm tăng hơn năm trớc và cũng vợt kế hoạch đề ra. Trong đó, doanh thu than vẫn là chủ yếu chiếm tỷ trọng cao và có ý nghĩa quyết định đến chỉ tiêu tổng doanh thu. Điều này cho thấy công ty đã tập trung vào nhiệm vụ chính của mình là sản xuất và kinh doanh than. Bảng phân tích tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của Công ty than Hà Lầm 2003Bảng 2.2Nguyễn Thị Mai Nhung Lớp: Kinh tế K4540Đồ án tốt nghiệpKH TH (+/ -) % (+/ -) %1Than nguyên khai sản xuất, T 759.318 810.000 821.780 62.462 108,23 11.780 101,452Sản lượng tiêu thụ, T 696.000 740.000 796.890 100.890 114,50 56.890 107,693Tổng doanh thu, Trđ 166.547 213.488 220.131 53.584 132,17 6.643 103,114Doanh thu than,Trđ 166.308 192.106 204.638 38.330 123,05 12.532 106,525Doanh thu thuần, Trđ 166.547 213.488 220.131 53.584 132,17 6.643 103,116Giá trị gia tăng, Trđ 88.157 91.848 103.751 15.594 117,69 11.903 112,96So sánh TH 2003 với TH 2002So sánh TH 2003 với KH 2002STT Chỉ tiêu Năm 2002Năm 2003 Giá trị gia tăng của công ty tăng 15.594 trđ, tơng ứng 17,69% so với năm 2002, vợt mức kế hoạch 12,96%. Con số này đã phản ánh mức tăng trởng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.Sản lợng than nguyên khai sản xuất cũng tăng lên đáng kể, thể hiện quy mô sản xuất ngày càng mở rộng.Để biết rõ hơn về tình hình sản xuất và tiêu thụ của công ty hiện nay, cần tiến hành so sánh với các năm trớc đây. Tình hình sản xuất và tiêu thụ trong 5 năm gần đâyBảng 2.3NămSản lợng than SX, TSản lợng than T.thụ, TTốc độ tăng trởng than SXTốc độ tăng trởng than T.thụĐịnh gốc Liên hoànĐịnh gốc Liên hoàn1999 378.627 367.506 100 100 100 1002000 491.044 528.735 130 130 144 1442001 599.741 622.651 158 122 169 1182002 759.318 696.000 201 127 189 1122003 821.780 796.890 217 108 201 106Lấy năm 1999 là năm gốc0QQtii=x 100, %1=iiiQQTx100, %Trong đó:Nguyễn Thị Mai Nhung Lớp: Kinh tế K4541Đồ án tốt nghiệpTi: Tốc độ tăng trởng liên hoànti: Tốc độ tăng trởng định gốcQi: Sản lợng than của năm thứ i, TQ0: Sản lợng của năm gốc, TChỉ số tăng trởng sản lợng sản xuất bình quân của Công ty than Hà Lầm trong giai đoạn 1999 đến 2003:21,1627.378780.8214415===sxsxqsxQQIChỉ số tăng trởng sản lợng tiêu thụ bình quân của công ty21,1506.367890.7964415===ttttqttQQITrong đó:Qsx5, Qtt5: Sản lợng sản xuất và sản lợng tiêu thụ của năm 2003, TQsx1, Qtt1: Sản lợng sản xuất và sản lợng thiêu thụ của năm 1999, TNh vậy, mức tăng trởng bình quân về sản lợng sản xuất và sản lợng tiêu thụ trong giai đoạn 1999 ữ 2003 là 21%/ năm. Mức độ tăng trởng nh vậy là cao.Bằng chỉ tiêu phân tích là tốc độ tăng trởng liên hoàn và tốc độ tăng trởng định gốc cho thấy: Sản lợng than sản xuất và tiêu thụ từ năm 1999 trở về đây liên tục tăng nhng tốc độ tăng có xu hớng giảm dần. Nguyên nhân là do trong năm 1999 ngành than bị khủng hoảng trong công tác tiêu thụ, dẫn đến sản xuất bị cầm chừng, gây nhiêu khó khăn cho các công ty than. Công ty than Hà Lầm cũng là một trong những công ty nằm trong tình trạng này, cho nên sản lợng than sản xuất và tiêu thụ trong năm đó rất thấp. Đến năm 2000 và 2001 tình trạng này dần dần đợc khôi phục nên sản lợng tiêu thụ tăng lên rất nhanh vợt cả sản lợng than sản xuất ra trong năm 1999, gây mất cân bằng trong sản xuất và tiêu thụ.Năm 2002 thị trờng đã ổn định, công ty đã tiến hành triển khai công việc rất tích cực và khẩn trơng bằng cách mở rộng khai trờng sản xuất, tuyển thêm lao động, cùng với đội ngũ quản lý tốt. Công ty đã lấy lại đợc tình trạng cân bằng giữa sản xuất và tiêu thụ. Sản lợng tiêu thụ và sản lợng sản xuất cũng vì thế mà tăng lên rõ rệt. Đến năm 2003 sản lợng đã gần gấp đôi sản lợng năm 1999.Nguyễn Thị Mai Nhung Lớp: Kinh tế K4542Đồ án tốt nghiệp0501001502002501999 2000 2001 2002 2003nămt, %QttQsxHình 2.1: Biểu đồ tăng trởng sản lợng định gốc 19990204060801001201401601999 2000 2001 2002 2003nămT, %QsxQttHình 2.2: Biểu đồ tăng trởng sản lợng liên hòan trong 5 nămKhi sản xuất đã đi vào ổn định thì tốc độ tăng về sản lợng giữa các năm khá đều và không cao nh trớc.Nguyễn Thị Mai Nhung Lớp: Kinh tế K4543

Trích đoạn

  • Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm
  • Qua bảng số liệu 2.13 cho thấy: Có một số tháng sản lợng tiêu thụ nhỏ hơn sản lợng sản xuất, nghĩa là công ty đã không tiêu thụ hết số lợng than khai thác
  • Phân tích mức độ đảm bảo về số lợng, chất lợng và cơ cấu lao động.
  • Phân tích giá thành sản phẩm theo yếu tố chi phí

Tài liệu liên quan

  • Hoàn thiện quy chế trả lương tại công ty cổ phần Nồi hơi Việt Nam Hoàn thiện quy chế trả lương tại công ty cổ phần Nồi hơi Việt Nam
    • 63
    • 1
    • 13
  • Một số biện pháp nhằm hoàn thiện Quy chế trả lương tại Công ty CP CPN Hợp Nhất Miền Bắc Một số biện pháp nhằm hoàn thiện Quy chế trả lương tại Công ty CP CPN Hợp Nhất Miền Bắc
    • 63
    • 901
    • 11
  • Hoàn thiện quy chế trả lương của Công ty than hà Lầm Hoàn thiện quy chế trả lương của Công ty than hà Lầm
    • 82
    • 1
    • 16
  • Nghiên cứu một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy chế trả lương trong công ty cổ phần văn phòng phẩm Cửu Long Nghiên cứu một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy chế trả lương trong công ty cổ phần văn phòng phẩm Cửu Long
    • 29
    • 794
    • 1
  • HOÀN THIỆN QUY CHẾ TRẢ LƯƠNG TRONG CÔNG TY NHÀ NƯỚC.LẤY VÍ DỤ Ở KHỐI CƠ QUAN TỔNG CÔNG TY ĐƯỜNG SẮT VIỆT NAM HOÀN THIỆN QUY CHẾ TRẢ LƯƠNG TRONG CÔNG TY NHÀ NƯỚC.LẤY VÍ DỤ Ở KHỐI CƠ QUAN TỔNG CÔNG TY ĐƯỜNG SẮT VIỆT NAM
    • 51
    • 1
    • 5
  • Giải pháp hoàn thiện quy chế trả lương tại Công ty cổ phần Vinaconex 12 Giải pháp hoàn thiện quy chế trả lương tại Công ty cổ phần Vinaconex 12
    • 60
    • 977
    • 9
  • Hoàn thiện quy chế trả lương tại công ty cổ phần Nồi hơi Việt Nam Hoàn thiện quy chế trả lương tại công ty cổ phần Nồi hơi Việt Nam
    • 92
    • 701
    • 2
  • Hoàn thiện quy chế trả lương của Công ty cổ phần Nồi hơi Việt Nam Hoàn thiện quy chế trả lương của Công ty cổ phần Nồi hơi Việt Nam
    • 61
    • 1
    • 3
  • Hoàn thiện quy chế trả lương tại công ty cổ phần Nồi hơi Việt Nam Hoàn thiện quy chế trả lương tại công ty cổ phần Nồi hơi Việt Nam
    • 52
    • 573
    • 1
  • Hoàn thiện quy chế trả lương tại công ty cổ phần Nồi hơi Việt Nam Hoàn thiện quy chế trả lương tại công ty cổ phần Nồi hơi Việt Nam
    • 77
    • 714
    • 1

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

(925 KB - 82 trang) - Hoàn thiện quy chế trả lương của Công ty than hà Lầm Tải bản đầy đủ ngay ×

Từ khóa » Bằng Lương Cty Than Hà Lầm